Qua quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường, ngày 20/5/2006 công ty cổ
phần đầu tư & xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang., JSC chính thức ra đời.Với
các ngành nghề kinh doanh:
+ Tư vấn Dự án và đầu tư tài chính.
+ Tư vấn mua bán Bất động sản - Thủ tục cấp tách sổ đỏ
+ Buôn bán nông lâm sản máy, công nghiệp điện tử
+ Du lịch nội đại và cho thuê xe du lịch.
+ Tư vấn cung ứng lao động & du học nước ngoài.
- Hình thức hoạt động:
+ Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành các hoạt động kinh doanh
theo quy định của giấy chứng nhận dăng kí kinh doanh và điều lệ phù hợp
với quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được
mục tiêu của công ty.
+ Công ty có thể thay đổi hình thức và mục tiêu chức năng sản xuất kinh
doanh, vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ đăng kí kinh doanh khi
hội đồng quản trị xét có lợi nhất đồng thời phải khai báo với sở kế hoạch đầu
tư Hà Nội để cấp giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh và phải dăng báo để
thông báo.
36 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 1831 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển của công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC
ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN
INH GIANG
2
LỜI NÓI ĐẦU
Công ty cổ phần đầu tư & xuất nhập khẩu ĐOÀN MINH GIANG., JSC
là một công ty chuyên đầu tư, tư vấn các ngành nghề kinh doanh. Công ty
được thành lập cách đây 5 năm. Quá trình hoạt động, kết quả kinh doanh
cũng như cơ cấu tổ chức của công ty là những kiến thức cần thiết để em liên
hệ giữa lý thuyết đã được học ở nhà trường áp dụng vào thực tế nghiên cứu
hoạt động kinh doanh ở công ty .Từ đó phân tích, đánh giá tổng hợp để viết
thành báo cáo.
Sau một khoảng thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư & xuất nhập
khẩu ĐOÀN MINH GIANG., JSC cùng với sự giúp đỡ của cô giáo và các
cô chú, anh chị trong công ty em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp
nêu lên một cách tổng quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
PHẦN I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
3
I, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÔNG TY:
- Công ty thành lập vào tháng 5 /2001 với tên gọi công ty FIC.
+ Địa chỉ: Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội.
Năm 2004 công ty tạm ngừng hoạt động.
+Tháng 5 năm 2005 công ty chính thức hoạt động trở lại với tên gọi công
ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang
+ Trụ sở chính: tầng 3 -Nhà B3A -Khu đô thị Nam Trung Yên -Trung Hoà
-Cầu Giấy -Hà Nội.
+ Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Nguyễn Bá Tiến –
Giám Đốc công ty.
- Hình thức góp vốn: công ty được hình thành từ cổ phần của các cổ công
sáng lập.
- Danh sách các cổ đông sáng lập nên công ty:
STT Họ Và Tên Điện Thoại Địa Chỉ Số Tiền Góp
vốn
1 Nguyễn Bá Tiến 0983072068
049580244
Đông Anh
Hà Nội
750.000.000
2 Ngô Đình Lợi 0903439759
048826220
Đông Anh
Hà Nội
300.000.000
3 Hoàng Thị Nguyệt 0915932839
042108496
Thanh Xuân
Hà Nội
225.000.000
4 Nguyễn Thị Hoan 0915161490
042108570
Từ Liêm
Hà Nội
75.000.000
5 Trần Quang Mên 0984924351
042187686
Phường Bén
Gót-Tp Việt
Trì
300.000.000
6 Trần Quang Thái 0984154188 Đông Anh
Hà Nội
75.000.000
7 Lê Thị Thuỷ 0977811259 Đông Anh
Hà Nội
75.000.000
4
- Vốn điều lệ ban đầu 1,8 tỷ đồng.
- Số tài khoản: 421101001269 tại Ngân Hàng Nông Nghiệp – Chi nhánh
Đông Anh
Qua quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường, ngày 20/5/2006 công ty cổ
phần đầu tư & xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang., JSC chính thức ra đời.Với
các ngành nghề kinh doanh:
+ Tư vấn Dự án và đầu tư tài chính.
+ Tư vấn mua bán Bất động sản - Thủ tục cấp tách sổ đỏ
+ Buôn bán nông lâm sản máy, công nghiệp điện tử
+ Du lịch nội đại và cho thuê xe du lịch.
+ Tư vấn cung ứng lao động & du học nước ngoài.
- Hình thức hoạt động:
+ Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành các hoạt động kinh doanh
theo quy định của giấy chứng nhận dăng kí kinh doanh và điều lệ phù hợp
với quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được
mục tiêu của công ty.
+ Công ty có thể thay đổi hình thức và mục tiêu chức năng sản xuất kinh
doanh, vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ đăng kí kinh doanh khi
hội đồng quản trị xét có lợi nhất đồng thời phải khai báo với sở kế hoạch đầu
tư Hà Nội để cấp giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh và phải dăng báo để
thông báo.
Công ty được thành lập với các thành viên cùng với chức vụ như sau:
_ Giám đốc: Nguyễn Bá Tiến.
_ P. Giám đốc: Ngô Đình Lợi
Hoàng Thị Nguyệt.
_ Kế toán: Đào Ngọc Hà; Lê Thị Thuỷ.
_ Trưởng phòng hành chính: Nguyễn Thị Hoan
5
_ Trưởng phòng kinh doanh: Nguyễn Bá Luân.
_ Trưởng ban dự án: Trần Quang Mên.
Trong đó giám đốc đồng thời là chủ tịch HĐQT.
Công ty hoạt động trên hình thức công ty cổ phần và hoạt động chủ yếu là
tư vấn dự án và trực tiếp đầu tư.
II, SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN
VÀ NHÂN VIÊN CÔNG TY.
1, Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:
Hội đồng
quản trị
Giám đốc
P. Giám đốc
nhân sự
P. Giám đốc
kinh doanh
Phòng hành
chính tổng
hợp
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
toán
Ban dự án
6
2, Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và nhân viên công ty.
2.1, Hội đồng quản trị:
a, Chức năng:
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định và thực hiện các quyền hợp pháp của công ty.
b, Nhiệm vụ:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hằng năm của công ty.
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với
giám đốc.
- Giám sát, chỉ đạo giám đốc và người quản ký khác trong điều hành việc
kinh doanh hằng ngày của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết điịnh
thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua
cổ phần của các doanh nghiệp khác.
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty
2.2, Ban giám đốc:
a, Chức năng:
Trong công ty ban giám đốc là một số người trong hội đồng quản trị, có
chức năng quản lý điều hành trực tiếp công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty.
b, Nhiệm vụ:
+ Giám đốc: Đồng thời là chủ tịch HĐQT, là đại diện pháp lý của công ty,
có nhiệm vụ điều hành tất cả các hoạt động trong công ty và là người chịu
trách nhiệm cao nhất trong công ty.
7
+ Phó giám đốc: Hỗ trợ và giúp giám đốc trong điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty. Thực hiện những nhiệm vụ mà giám đốc giao phó.
2.3, Phòng hành chính - tổng hợp:
a, Chức năng:
Là phũng nghiệp vụ thực hiện cụng tỏc tổ chức cỏn bộ và đào tạo tại chi
nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và công ty. Thực hiện
công tác quản trị và văn phũng phục vụ hoạt động kinh doanh tại công ty,
thực hiện cụng tỏc bảo vệ, an ninh an toàn chi nhỏnh.
b, Nhiệm vụ:
- Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán
bộ phù hợp với năng lực, trỡnh độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo
thẩm quyền của công ty.
- Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lónh đạo tại chi nhánh
- Xây dựnh kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trỡnh độ về mọi mặt cho
cán bộ, nhõn viờn công ty
- Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và
phương tiện làm việc, văn phũng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh của
công ty
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc,
QTK điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước.
- Quản lý và sử dụng xe ụ tụ, điện, điện thoại và các trang thiết bị của chi
nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo lái xe an
toàn.
- Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy
định của nhà nước và công ty
8
- Tổ chức thực hiện cụng tỏc y tế tại công ty
- Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết…
và ban giám đốc tiếp khỏch.
- Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ của cơ quan
- Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan
- Lập bỏo cỏo thuộc pham vi trỏch nhiệm của phũng
- Thực hiện một số cụng việc khỏc
2.4, Phòng kinh doanh:
a, Chức năng:
Là phũng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc công ty dự kiến kế hoạch
kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh,
thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của công ty.
b, Nhiệm vụ:
- Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phõn tớch tài chớnh, phn tích đánh giá
tổng hợp báo cáo tỡnh hỡnh hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty.
- Làm đầu mối các báo cáo theo quy định.
- Làm đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại
công ty.
- Là đầu mối nghiên cứu triển khai các đề tài khoa học của chi nhánh.
- Tổ chức học tập và nõng cao trỡnh độ của cán bộ phũng
- Làm công tác khác do giám đốc giao.
- Phối hợp giữa cỏc phũng chức năng để triền khai công tác đào tạo về
công nghệ thông tin tại chi nhánh.
- Lập kế hoạch kinh doanh và tổ chức thực hiện các kế hoạch đó, tổ chức
các hoạt động quảng cáo, tuyển nhân viên…
9
2.5, Phòng kế toán:
a, Chức năng:
Là phũng nghiệp vụ tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ
và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chớnh, chi tiờu nội bộ tại
của công ty theo đúng quy định hiện hành
b, Nhiệm vụ:
- Thực hiện các nghiệp vụ về hoạch toán kế toán, tính tiền lương, các chế
độ BHXH, BHYT, KPCĐ…
- Tổ chức quản lý theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao
động, chi tiêu nội bộ của công ty. Phối hợp với phũng hành chớnh tổng hợp
lập kế hoạch bảo trỡ bảo dưỡng tài sản cố định… xây dựng nội quy quản lý,
sử dụng trang thiết bị tại công ty.
- Thực hiện việc tra soỏt tài khoản, kiểm tra bỏo cỏo tất cả cỏc bỏo cỏo kế
toỏn.
- Lưu trữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện
hành, thực hiện các giao dịch nội bộ.
- Phối hợp cỏc phũng liờn quan phõn tớch đánh giá kết quả hoạt hộng kinh
doanh của công ty để trỡnh Ban lónh đạo quyết định mức trớch lập quỹ dự
phũng rủi ro.
- Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
- Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu
nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của công ty, trỡnh ban giỏm đốc quyết
định
- Phối hợp với cỏc phũng liờn quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch
và thực hiện quỹ lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của Nhà nước
phù hợp với mục tiêu phát triển của công ty.
10
- Tớnh và trớch nộp thuế, bảo hiểm xó hội,bảo hiểm y tế và các khoản phải
nộp ngân sách khác theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan
thuế, tài chính.
- Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
- Tổ chức học tập nõng cao trỡnh độ của cán bộ phũng
- Làm công tác khác do giám đốc giao.
2.6, Ban dự án:
a, Chức năng:
Là nơi tiếp nhận các dự án do các công ty khác gửi đến và giúp họ viết
hoặc hoàn thiện dự án, qua đó gửi các dự án cho ngân hàng để giúp họ vay
vốn.
b, Nhiệm vụ:
- Tìm kiếm và tiếp nhận các dự án và tư vấn cách thức làm dự án.
- Yêu cầu đối tác cung cấp số liệu có liên quan đến dự án.
- Nghiên cứu thị trường, cũng như tìm hiểu thực tế cần có trong dự án tiếp
nhận.
- Viết dự án.
- Tư vấn giúp các đối tác vay vốn.
- Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực cho công tác lập dự án.
- Phối hợp với các phòng ban để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Mặc dự mỗi phũng ban cú 1 chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng đều có
những mối quan hệ công viếc mật thiết giúp cho công ty hoạt động được
hiệu quả và khoa học.
11
III, TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI
ĐOẠN 2002 – 2006
1, Tình hình hoạt động của công ty giai đoạn 2002 – 2006.
Trong giai đoạn ngày công ty đã có nhiều biến động, có sự thay đổi về
nhân sự, cơ cấu, vốn, nguồn vốn…
- Công ty từ lúc mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn song trong giai đoạn
này đã đi vào ổn định và tăng trưởng mạnh mẽ.
- Ngành nghề kinh doanh được bổ sung.
Ban đầu công ty chỉ kinh doanh ở lĩnh vực tư vấn dự án và tư vấn việc
làm trong và ngoài nước là chủ yếu, cho giai đoạn nàyđến nay công ty đã mở
rộng thêm các ngành nghề kinh doanh như: Tư vấn đầu tư và trực tiếp đầu tư
tài chính, tư vấn bất động sản, cung cấp các dịch vụ du lịch, trực tiếp đầu tư
trồng rừng…
- Số lượng nhân viên tăng hơn gấp đôi, đồng thời lương tăng gấp 1,5 lần.
Ban đầu thành lập công ty chỉ có hơn 10 người, đến nay số lượng đã tăng
lên 50 người. Mức lương trung bình tăng từ 1,5 triệu đồng/tháng/người ban
đầu lên 2 triệu đồng/tháng/người hiện nay.
+ Hợp đồng không xác định thời hạn: 30 người
+ Hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm: 10 người
Với trình độ trên đại học 2 người, đại học 20 người , cao đẳng 10 người,
còn lại là những người có nghiệp vụ cao.
Chế độ thù lao lao động :
- Toàn bộ VBCNV được hưởng lương theo thang bậc lương và các
chế độ khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Hệ thống các công tác viên được hưởng theo doanh thu
12
- Chế độ thưởng vượt mức quỹ lương cũng được tính 50% theo hệ
số lương, còn 50% theo ngày công bảo đảm sự công bằng cho tất
cả người lao động
- Công ty còn trích từ quỹ phúc lợi ra để khen thưởng cho các cá
nhân tập thể có thành tích trong các đợt thi đua có sáng kiến mang
lại hiệu quả kinh doanh
- Trình độ của cán bộ công nhân viên đến nay đã tăng lên rõ rệt.
- Đối tác kinh doanh tăng lên cả về số lượng và quy mô của hợp đồng.
Từ lúc thành lập công ty phải đi tìm kiếm khách hàng cho mình, đến nay
khách hàng đã tìm đến công ty là rất nhiều. Từ chỗ phụ thuộc và các mối
quen biết là chủ yếu đến đã tự kinh doanh độc lập.
- Quan hệ của nhân viên công ty và của công ty với khách hàng thể hiện
một cách chuyên nghiệp hơn.
- Cơ sở vật chất được cải thiện đáng kể:
Công ty có trụ sơ chính đặt tại tầng 3 - nhà B3A- khu đô thị Nam Trung
Yên rất thuận tiện cho việc giao dịch, kinh doanh của công ty.
Công ty có đoàn xe gồm: - 2 xe ô tô 4 chỗ ngồi
- 1 xe ô tô 7 chỗ ngồi
- 1 xe ô tô 12 chỗ
* Các mặt còn tồn tại:
- Một số bộ phận có dấu hiệu chững lại như việc tư vấn lao động trong và
ngoài nước.
- Bộ phận hành chính còn chưa làm việc đúng năng lực.
13
- Ban giám đốc quản lý công ty còn lỏng lẻo, đặc biệt chưa chăm lo thiết
thực tới đời sống nhân viên.
- Đôi khi ý thức của một số nhân viên chưa được tốt.
…
2, Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2002 –
2006.
* Vốn và nguồn vốn của công ty
- Vốn của công ty hiện nay:
+ Vốn điều lệ hiện nay: 4,5 tỷ
+ Vốn góp của các cổ đông tăng lên đáng kể trong đó có một số cổ đông
mới, cụ thể như sau:
STT Họ Và Tên Địa Chỉ Giá trị cổ phần
(đ)
1 Nguyễn Bá Tiến Đông Anh -Hà Nội 1.800.000.000
2 Ngô Đình Lợi Đông Anh -Hà Nội 720.000.000
3 Hoàng Thị Nguyệt Thanh Xuân- Hà Nội 540.000.000
4 Nguyễn Thị Hoan Từ Liêm- Hà Nội 180.000.000
5 Trần Quang Mên Phường Bén Gót-Tp Việt
Trì
720.000.000
6 Trần Quang Thái Đông Anh- Hà Nội 180.000.000
7 Lê Thị Thuỷ Đông Anh- Hà Nội 180.000.000
8 Đào Ngọc Hà Khâm Thiên- Hà Nội 60.000.000
9 Lê Quang Nghị Thường Tín- Hà Tây 60.000.000
10 Hoàng Huy Hoàng Phủ Lý- Hà Nam 60.000.000
- Việc huy động vốn của công ty hiện nay:
14
Từ khi ra đời với một số vốn khiêm tốn 1,8 tỷ đồng công ty luôn có kế
hoạch huy động vốn khi cần thiết. Công ty liên danh với 7 công ty khác khi
cần có thể huy động số vốn lên 500 tỷ đồng , ngoài ra có thể huy động vốn
từ các ngân hàng lúc cần. Mặt khác để đảm bảo nguồn thu hàng năm công ty
thúc đẩy phát triển các ngành nghề kinh doanh theo giấy đăng kí kinh
doanh.Trong đó chú trọng đẩy mạnh huy động vốn từ các dự án và huy động
vốn từ các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước.
* Tài sản:
Tổng tài sản của công ty tăng lên qua các năm được thể hiện qua biểu đồ
sau:
đv: triệu đồng
1678,6
2365,7
1836,5
3021,3
4536,8
0
1000
2000
3000
4000
5000
2002 2003 2004 2005 2006
Nguồn: Biên bản họp cuối năm 2006 và báo cáo tài chính của công ty
15
Cụ thể, tài sản cố định và lưu động của công ty qua các năm như sau:
đv: triệu đồng
NĂM 2002 2003 2004 2005 2006
I, TSCĐ, đầu tư dài hạn 422,3 436,8 315,7 685 943
1, TSCĐ 356,4 378,3 343 624 889.3
2, Giá trị hao mòn luỹ kế 20,1 24,5 27,3 31 34,7
3, Xây dựng cơ bản 86 83 0 92 88.4
II, TSLĐ, đầu tư ngắn
hạn 1256,3 1928,9 1520,8 2336,3 3693,8
1, Quỹ tiền mặt 134 213 0 342 646,8
2, Tiền gửi ngân hàng 56 89 89 149 256,4
3, Phải thu khách hàng 653 956,6 956,6 968 1535,2
4, Các khoản phải thu khác 123 236,2 211 398 653,2
5, Dự phòng phải thu khó
đòi 21 66,3 20 86,4 120,3
5, TSLĐ khác 269,3 367,8 244,2 392,9 381,9
Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty các năm.
Như vậy TSCĐ và TSLĐ của công ty có xu hướng tăng lên qua các năm,
qua bảng tên cũng thấy tài sản của công ty chủ yếu nằm ở các khoản phải
thu khách hàng. Năm 2004 do công ty tạm ngừng hoạt động nên tài sản đã
giảm xuống đáng kể, không có xây dựng cơ bản và quỹ tiền mặt.
16
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua
bảng doanh thu qua các năm như sau:
đ v: triệu đồng
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Doanh thu 1.856,23 2.663,33 0 4.332,25 4.899,26
Chi phí 1.712,06 2.602,60 39,34 3.059,13 3.279,88
LN trước thuế 144,17 60,73 -39,34 1.273,12 1619,38
Thuế phải nộp 40,37 17,00 0 356,47 453,43
LN sau thuế 103,8 43,73 -39.34 916,65 1.165,95
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm
Sau năm 2004 tạm ngừng hoạt động thì lợi nhuận của công ty đã tăng lên
một cách mạnh mẽ, đóng góp thuế do đó cũng tăng lên.
Như vậy giai đoạn 2002 – 2006 là giai đoạn mà công ty CP Đầu tư XNK
ĐMG có nhiều biến động, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đã đi
vào ổn định và lợi nhuận thu được ngày càng cao.
17
PHẦN II
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XNK ĐOÀN MINH GIANG.
I, THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
CUẢ CÔNG TY.
1, Vốn và nguồn vốn của công ty.
- Vốn của công ty hiện nay:
+ Vốn điều lệ hiện nay: 4,5 tỷ.
+ Như trình bày ở mục 2, II, ở Phần I vốn góp cổ đông tăng lên đáng kể và
có thêm một số cổ đông mới, do vậy vốn cho hoạt động đầu tư của công ty
cũng được tăng lên.
Do đa số hoạt động của công ty là hoạt động tư vấn nên vốn đầu tư không
nhiều, chủ yếu là xây dựng và mua sắm máy móc thiết bị, cụ thể như sau:
đv: triệu đồng
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
1, Đầu tư xây dựng cơ bản 86 83 0 92 88,4
2, Đầu tư mua sắm MMTB 336.3 68,5 0 277.3 169.6
Tổng 422,3 151.5 0 369.3 258
- Việc huy động vốn của công ty hiện nay:
Vốn đầu tư của công được huy động từ các nguồn như sau:
18
+ Vốn tự có của công ty.
+ Vốn vay ngân hàng.
+ Vốn kiên kết liên doanh với nước ngoài.
+ Vốn liên danh, liên doanh trong nước.
2, Công tác lập dự án của công ty:
2.1, Một số dự án mà hiện nay công ty đang tiếp nhận để tư vấn lập dự án.
Hầu hết các dự án mà công ty tiếp nhận là để giúp các công ty vay vốn.
Một số dự án như:
- Dự án Jatropha ở Sơn La do tổ chức quốc tế đầu tư.
- Dự án xây dựng nhà máy đóng mới sửa chữa phương tiện vận tải sông
biển của công ty TNHH Phú Hưng tại Ninh Bình.
- Dự án thủy điện Suối Trát ở huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai của công
ty TNHH Xây Dựng & Thương Mại Thái Bình Minh.
- Dự án thủy điện Tà Lạt – Bản Lầu – Lào Cai của công ty đầu tư và phát
triển xây dựng Trường Vững.
- Dự án xây dựng xưởng sản xuất gạch tuynel tại Văn Chấn – Yên Bái của
công ty cổ phần và xây dựng Quang Thịnh.
- Dự án đầu tư nhà máy sản xuất gạch Tuynel tại Hưng Hà - Thái Bình
của công ty đồ gỗ Quang Lân.
- Dự án xây dựng nhà nghỉ tại Phú Thọ của công ty TNHH Thương Mại
& Dịch Vụ Phúc Thọ.
- Dự án xây dựng xưởng sản xuất đất phục vụ làng nghề Bát Tràng tại
Gia Lâm- Hà Nội của công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Phúc Thọ.
- Dự án xây dựng nhà máy bao bì tại Hà Tây của công ty TNHH An Vinh.
19
- Dự án khu du lịch Đá Nhảy ở Quảng Bình của công ty TNHH Hải Yến.
2.2, Quy trình và nội dung lập dự án ở công ty:
* Quy trình lập dự án:
Bao gồm các bước chính như sau:
- Tiếp nhận dự án:
Đây là công đoạn đầu tiên của công tác lập dự án tại công ty. Trưởng ban
dự án là người trực tiếp đứng ra tiếp nhận các dự án từ đối tác. Sau đó
trưởng ban dự án tổ chức cho các nhân viên đánh giá dự án và phân công
công việc cho họ.
- Đánh giá dự án:
Các nhân viên cùng trưởng ban dự án đánh giá nhận xét từ tổng quan cho
tới chi tiết dự án tiếp nhận, sau đó tổ chức cho các nhân viên nghiên cứu thị
trường.
- Thực hiện nghiên cứu thị trường.
Là công đoạn tốn kém nhất cả về thời gian và chi phí. Giai đoạn này ban dự
án tiến hành thu thập và xử lý thông tin trên thị trường, phục vụ công tác lập
dự án.
- Tổ chức nhóm lập dự án và phân công công việc cho các thành viên
trong nhóm viết các phần của dự án dựa trên c