Đề tài Một số giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở Xí nghiệp Lạc Trung

Tiền thân của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là Xí nghiệp may nội thơng trực thuộc Tổng công ty vải sợi may mặc, đợc thành lập tháng 9 năm 1989. Là đơn vị thuộc doanh nghiệp Nhà nớc, tự hạch toán không có sự bao cấp của Nhà nớc nh trớc đây. Chức năng chính của Xí nghiệp là sản xuất gia công may mặc phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Xí nghiệp đợc mở tài khoản Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng và đợc sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nớc. Tháng 12/1991 Bộ Thơng Mại có quyết định 450 QĐ-450/BTM đổi tên thành Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung, tên giao dịch là Lac Trung Export Garments Proccessing Factory (TEXTACO), địa chỉ 79- Lạc Trung- Hà Nội – Việt Nam. Thời gian mới thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên có 220 ngời, tổ chức một phân xởng sản xuất, sản xuất tiêu dùng nội địa là chính, xuất khẩu còn hạn chế vì cha có khách hàng.

pdf34 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2052 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở Xí nghiệp Lạc Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Một số giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở Xí nghiệp Lạc Trung  Một số giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung CHƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG MAY MẶC XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM 1.1 KHÁI NIỆM VÀ CÁC HÌNH THỨC GIA CÔNG MAYMẶC XUẤT KHẨU 1.1.1 Khái niệm về gia công xuất khẩu 1.1.1.1 Định nghĩa Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thơng mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Nh vậy, trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. (Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ Ngoại thơng – Vũ Hữu Tửu) Hoạt động gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thơng của nhiều nớc trên thế giới đặc biệt là ở các nớc đang phát triển. Đối với bên đặt gia công, phơng thức này giúp họ lợi dụng đợc giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nớc nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phơng thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nớc hoặc nhận đợc thiết bị hay công nghệ mới về nớc mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp mới phát triển theo kịp với các nớc công nghiệp hiện đại khác. Trong thực tế, nhiều nớc đang phát triển nhờ vận dụng phơng thức gia công quốc tế mà có đợc một nền công nghiệp hiện đại nh Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore… 1.1.1.2 Đặc điểm Qua định nghĩa trên ta thấy, gia công xuất khẩu thực chất là một hình thức của xuất khẩu sức lao động nhng lại là lao động thể hiện trong hàng hoá. Do đó ngoài những đặc điểm nh hình thức gia công thông thờng, gia công hàng hoá quốc tế còn có những đặc điểm sau: - Ở loại hình gia công hàng hoá quốc tế ta thấy sự xuất hiện của nguyên vật liệu đợc nhập khẩu từ nớc ngoài về. Nớc nhận gia công nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ của phía nớc đặt hàng. Nớc đặt hàng thờng gửi kỹ thuật viên sang nhằm thực hiện việc kiểm tra giám sát quá trình sản xuất. - Hàng hoá sản xuất ra để xuất khẩu chứ không phải để tiêu dùng trong nớc. - Gia công xuất khẩu là việc sản xuất hàng hoá theo đơn đặt hàng của khách hàng nớc ngoài. Khách hàng nớc ngoài là ngời đa ra kiểu dáng, mẫu thiết kế kỹ thuật, bên nhận gia công chỉ là ngời thực hiện. - Cuối cùng đặc điểm để phân biệt gia công xuất khẩu với các loại hình xuất khẩu khác là vấn đề lơị nhuận của hoạt động này. Doanh thu của hoạt động gia công xuất khẩu thực chất chính là tiền công trừ đi các chi phí gia công. 1.1.2 Các hình thức gia công hàng may mặc xuất khẩu 1.1.2.1 Hình thức nhận nguyên phụ liệu giao thành phẩm (gia công hoàn chỉnh một sản phẩm) Bên đặt gia công giao nguyên vật liệu và phụ kiện cho bên nhận gia công, sau một thời gian ký kết sẽ thu hồi thành phẩm hàng may mặc theo nh quy cách và tài liệu đã phê duyệt và trả phí gia công cho bên nhận gia công theo nh thoả thuận. Hình thức này trớc đây đợc sử dụng đối với các nớc kém phát triển không đủ máy móc thiết bị kỹ thuật mà phải nhờ vốn của bên đặt gia công có khi cả về kỹ thuật. 1.1.2.2 Hình thức mua đứt bán đoạn dựa trên hợp đồng mua bán với nớc ngoài Bên đặt gia công bán đứt nguyên phụ liệu cho bên nhận gia công, bên nhận gia công sẽ mở L/C để mua nguyên phụ liệu và nh vậy quyền sở hữu nguyên liệu sẽ đợc chuyển sang bên nhận gia công. Sau một thời gian sản xuất, bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ sản phẩm theo nh định mức đã duyệt với số tiền phải trả là toàn bộ chi phí mua nguyên vật liệu và giá gia công đợc quy định trong hợp đồng. Phơng thức này ngày càng đợc áp dụng nhiều với các nớc đang phát triển vì nó vừa tiết kiệm cho bên đặt gia công vừa thuận lợi cho bên nhận gia công. 1.1.2.3 Hình thức kết hợp Là hình thức gia công kết hợp giữa hình thức gia công hoàn chỉnh và hình thức mua đứt bán đoạn. Trong đó, bên đặt gia công may mặc chỉ giao nguyên liệu chính và một nửa nguyên liệu phụ, còn số kia có thể đợc bên nhận gia công mua theo yêu cầu của bên đặt gia công. 1.2 TÌNH HÌNH GIA CÔNG MAY MẶC XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 1.2.1 Thực trạng phát triển Giai đoạn từ 1955- 1980, đây là giai đoạn hình thành các doanh nghiệp nhà nớc, cơ sở vật chất kỹ thuật nhỏ bé, thô sơ, chủ yếu làm hàng xuất khẩu thủ công. Do vậy mặt hàng trong thời kỳ này hết sức giản đơn nh: áo sơ mi, quần áo bảo hộ lao động, giầy vải và da, len mỹ nghệ đợc xuất sang thị trờng các nớc trong khối SNG và Liên Xô (cũ). Phơng thức gia công xuất khẩu này là việc bán hàng cho các nớc XHCN theo nghị định th giữa hai chính phủ và đợc cụ thể hoá bằng nghị định th thơng mại do Bộ Ngoại Thơng ký kết. Bạn hàng không có nghĩa vụ cung cấp nguyên phụ liệu để sản xuất những mặt hàng đó. Giai đoạn 1981 - 1990, Việt Nam chính thức làm hàng gia công xuất khẩu, bạn hàng có nghĩa vụ cung cấp nguyên phụ liệu tơng ứng với số lợng đặt hàng. Cùng với việc đổi mới phơng thức gia công, là việc đổi mới trang thiết bị, quy trình công nghệ trong sản xuất, lắp rắp thêm nhiều máy chuyên dụng. Giai đoạn này bạn hàng lớn nhất của Việt nam vẫn là Liên Xô (cũ), khối SNG đồng thời cũng có thêm một số bạn hàng mới đặt gia công nh Pháp, Thuỵ Điển. Đầu thập kỷ 90 do sự biến động về kinh tế, chính trị của nhà nớc Liên Xô (cũ) và các nớc XHCN, Đông Âu bị sụp đổ kéo theo đó là sự xoá bỏ, ngừng ký kết các nghị định th về hợp tác sản xuất hàng gia công may mặc. Đây là thời kỳ khó khăn đối với nớc ta, hoạt động sản xuất gia công may mặc xuất khẩu suy giảm. Nhng do có sự chuyển hớng sản xuất kinh doanh sang các thị trờng khác và đổi mới về trang thiết bị máy móc kỹ thuật hiện đại, cùng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật năng động, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đợc đào tạo chính quy nên đã đáp ứng đợc yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng hàng gia công may mặc xuất khẩu cho các nớc. Việc nớc ta chính thức gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995, ký kết hiệp định khung hợp tác với EU và bình thờng hoá quan hệ với Mỹ đã có tác động thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với cộng đồng quốc tế và tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động gia công xuất khẩu phát triển mạnh mẽ, tạo đà phát triển cho ngành dệt may Việt Nam. Từ đó đến nay ngành gia công may mặc xuất khẩu của Việt Nam đã có thời gian thử thách và thực sự đã trởng thành với những công ty hàng đầu nh: Công ty may Việt Tiến, Công ty may Thăng Long, Công ty may 10, ... Ngoài ra, thông qua các cuộc tiếp xúc, ký kết hợp đồng mua bán, tiến hành hội thảo với khách hàng về những vấn đề của sản phẩm, từ đó có thể khẳng định hàng may mặc Việt Nam đã đạt đợc những bớc tiến tốt đẹp. Cụ thể, năm 2000 ngành dệt may Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu 1,9 tỷ USD, trong đó, gia công xuất khẩu chiếm trên 50% tổng kim ngạch. Năm 2001, mặc dầu đây là một năm đầy khó khăn nhng kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may vẫn đạt trên 2 tỷ USD. Năm 2002 đánh dấu bớc phát triển đáng kể của ngành dệt may Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt 2,75 tỷ USD, tăng 36% so với năm 2001, vợt mức kế hoạch đề ra là 12,5% và trong 8 tháng đầu năm 2003, kim ngạch xuất khẩu của ngành tăng 57,9%. Đây là mức tăng trởng cao nhất từ trớc tới nay, là kết quả hết sức khích lệ và là cơ sở tin cậy để toàn ngành dệt may phấn đấu đạt mục tiêu đề ra trong chiến lợc phát triển 2001-2010. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả quan đã đạt đợc, ngành dệt may Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động gia công xuất khẩu cũng cần phải tiếp tục chuẩn bị sẵn sàng đón nhận những thách thức khắc nghiệt trong những năm tiếp theo. Thực tế là chỉ còn khoảng hơn hai năm nữa Việt Nam đã phải hội nhập đầy đủ vào Khu vực Mậu dịch Tự do Đông Nam Á (AFTA) và cũng chỉ còn hơn một năm nữa hiệp định hàng dệt may trong khuôn khổ WTO sẽ đợc thực hiện hoàn toàn. Thơng mại thế giới bớc vào giai đoạn mới, giai đoạn tự do thơng mại hàng dệt may. Việc cờng quốc xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới là Trung Quốc đã trở thành thành viên của WTO càng làm gia tăng mối e ngại về khả năng cạnh tranh của các nhà cung cấp dệt may nhỏ đối với giai đoạn sau 2004. Để có thể tiếp cận đợc thị trờng xuất khẩu thế giới, các nớc cha phải là thành viên WTO đang khẩn trơng đàm phán để gia nhập tổ chức này. Campuchia, nớc láng giềng của Việt Nam cũng gia nhập WTO trong tháng 9. Song song với việc tăng cờng các cam kết đa phơng, xu hớng ký kết các hiệp định tự do song phơng cũng đang diễn ra mạnh mẽ: Singapore vừa ký kết hiệp định thơng mại tự do với Mỹ; Philipin, Srilanca, Chilê đang trong quá trình thảo luận. Trong bối cảnh đó, ngành Dệt may các nớc đều đang phải đối mặt với những thay đổi đáng kể. Thuế nhập khẩu hàng dệt may vào các thị trờng đi theo hớng ngày càng giảm khiến cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Hàng nhập khẩu cạnh tranh với hàng sản xuất nội địa ngay tại thị trờng nội địa. Yếu tố quyết định thắng lợi trong cuộc cạnh tranh này chỉ còn là chất lợng, giá cả và dịch vụ khách hàng. Đối với hoạt động gia công xuất khẩu, việc tiếp cận thị trờng xuất khẩu thế giới, đặc biệt là thị trờng Mỹ đang gặp phải những trở ngại đáng kể. Mặc dù đang hết sức tích cực đàm phán cố gắng gia nhập WTO trớc 2005, song theo các nhà phân tích, Việt Nam còn rất nhiều việc phải làm. Thêm nữa, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ đã chính thức bị khống chế hạn ngạch với Hiệp định Dệt may Việt Nam – Hoa Kỳ đợc ký ngày 25- 04-2003. Trong khi hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng EU và thị trờng Mỹ chủ yếu là dới hình thức gia công xuất khẩu nên trớc tình hình đó hoạt động gia công xuất khẩu cũng không tránh khỏi những khó khăn chung của ngành dệt may. Do đó, vấn đề cần giải quyết trớc mắt đối với các doanh nghiệp đang tham gia vào hoạt động gia công xuất khẩu hiện nay là việc chuyển đổi hình thức gia công xuất khẩu sang làm hàng may mặc xuất khẩu trực tiếp (mua đứt bán đoạn), để đem về cho doanh nghiệp và đất nớc hiệu quả kinh tế cao hơn. 1.2.2 Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động gia công xuất khẩu trong hoàn cảnh hiện tại 1.2.2.1 Thuận lợi Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, hoạt động gia công xuất khẩu của Việt Nam đang ở vào thời điểm khá thuận lợi về thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Xuất khẩu dệt may 4 tháng đầu năm 2003 đạt tốc độ tăng cao nhất trong hơn 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Chúng ta đang có nhiều lợi thế để đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm dệt may nh: an ninh kinh tế và chính trị của Việt Nam đợc các tổ chức xếp loại có uy tín trên thế giới xếp loại nhất trong khu vực Châu Á; hàng dệt may Việt Nam và nhất là hàng may mặc gia công qua 10 năm xuất khẩu sang Nhật và EU đã chứng tỏ uy tín to lớn của các doanh nghiệp Việt Nam đối với các hãng có tên tuổi trên thế giới cả về chất lợng sản phẩm và thời hạn giao hàng đợc đảm bảo. Có thể nói điểm mạnh nhất của ngành Dệt may Việt Nam nói chung là đội ngũ lao động dồi dào, có trình độ tay nghề cao, khéo léo và chăm chỉ. Giá lao động Việt Nam rẻ nhất khu vực Châu Á, từ 0,16-0,35 USD/giờ, trong khi của Indonesia là 0,32 USD/giờ, Trung Quốc 0,70 USD/giờ và của Ấn Độ là 0,58 USD/giờ. Chúng ta đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế nên số lao động nông nghiệp dôi d sẽ là nguồn nhân lực bổ sung vô tận cho phát triển công nghiệp dệt may – một ngành thu hút nhiều lao động xã hội nhất hiện nay. Hơn nữa sự nghiệp giáo dục trong nhiều năm qua đã tạo ra một đội ngũ lao động dự bị có trình độ, có sức khoẻ tốt đủ sức tiếp thu công nghệ hiện đại để tạo ra những sản phẩm có đẳng cấp quốc tế đáp ứng mọi nhu cầu cao trên thị trờng dệt may thế giới với giá cạnh tranh. Hiện Hiệp hội Dệt may Việt Nam đang có kế hoạch tăng cờng hoạt động xúc tiến thơng mại nhằm vào thị trờng đầy tiềm năng ở Nam Phi. Đại diện cơ quan Thơng mại Việt Nam ở Nam Phi cho biết, Nam Phi không hề phải chịu áp đặt hạn ngạch về dệt may. Quốc gia này đang tiến hành đàm phán hiệp định tự do thơng mại với Ấn Độ và Trung Quốc (mức thuế nhập khẩu giao động 20-60%), phần lớn ngời dân Nam Phi lại a chuộng kiểu quần áo giản đơn nh jean, áo thun… Đây chính là một cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp gia công xuất khẩu để có thể thâm nhập, chiếm lĩnh thị trờng “không phải chịu hạn ngạch, không yêu cầu quá cao về chất lợng” này. Bên cạnh đó, Tổng công ty Dệt may Việt Nam cũng vừa đạt đợc thoả thuận hợp tác với tập đoàn Mitsui của Nhật Bản để mở văn phòng đại diện tại Nhật Bản, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp gia công xuất khẩu trong nớc khôi phục và khai thác thị trờng truyền thống giàu tiềm năng này. Ngoài ra, liên minh Châu Âu cũng vừa đồng ý tăng hạn ngạch ở một số sản phẩm dệt may của Việt Nam trong đó có sản phẩm áo jacket, quần âu,… là những sản phẩm chính truyền thống của các doanh nghiệp gia công xuất khẩu. Một số doanh nghiệp gia công cũng đã cố gắng mở thêm thị trờng xuất khẩu mới nh thị trờng Châu Phi và bớc đầu cũng đã thu đợc những kết quả khả quan. Bên cạnh những cơ hội to lớn về thị trờng quốc tế đang rộng mở, thị trờng nội địa với hơn 80 triệu dân cũng đang có nhu cầu ngày càng cao về hàng dệt may. Nếu các doanh nghiệp biết cách tận dụng lợi thế giá nhân công rẻ kết hợp với năng lực quản lý, kỹ năng tiếp thị tốt thì sẽ có rất nhiều cơ hội để khai thác hết những điểm mạnh của mình, mở rộng phát triển hoạt động gia công may mặc. 1.2.2.2 Khó khăn Thời gian qua, để chiếm lĩnh thị trờng Mỹ và lấy thành tích xuất khẩu dệt may sang Mỹ từ năm 2002 đến tháng 3/2003 đã khiến các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong đó có các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gia công xuất khẩu không còn thời gian nghĩ đến chuyện đàm phán, thơng thảo ký hợp đồng với các khách hàng ở các thị trờng khác. Chính vì vậy, khi Mỹ đa ra hạn ngạch dệt may không đúng với năng lực sản xuất toàn ngành đã đẩy các doanh nghiệp có hoạt động gia công xuất khẩu vào những hoàn cảnh khó khăn. Có những doanh nghiệp ký hợp đồng gia công từ thời gian trớc khi ký hiệp định nhng bây giờ khi xuất hàng lại phải chịu hạn ngạch, trong khi việc phân bổ hạn ngạch lại không đều nên các doanh nghiệp này chỉ còn cách nhờ hạn ngạch của các doanh nghiệp khác làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, một lý do khác quan trọng khác đẩy các doanh nghiệp gia công xuất khẩu vào tình trạng bấp bênh, hoạt động cầm chừng nh hiện nay là hầu hết các doanh nghiệp đều không dám ký hợp đồng gia công với khách hàng Mỹ cho năm sau vì không biết chắc lợng hạn ngạch mình đợc cấp sẽ là bao nhiêu. Bài học “xơng máu” hạn ngạch trong năm nay đã làm không ít doanh nghiệp phải lao đao với hậu quả để lại hết sức nghiêm trọng, khiến đa phần trở nên ngại ngần trong việc thơng thảo các hợp đồng mới. Ngoài ra, việc tìm kiếm các đơn hàng ở các thị trờng khác trở nên khó khăn hơn khi đã có không ít khách hàng ở những thị trờng truyền thống nh EU, Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan… đi sang các nớc Campuchia, Trung Quốc hay Indonesia đặt hàng. Vấn đề nổi cộm đối với ngành Dệt may Việt Nam là việc hiện nay các doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở mức độ sản xuất các sản phẩm rất thông dụng và chủ yếu theo phơng thức gia công. Vì vậy, các mặt hàng dệt may của Việt Nam phải cạnh tranh trực diện với các sản phẩm phổ thông khác từ các nớc có lợi thế về gia công nhng rất mạnh về nguyên phụ liệu nh: Trung Quốc, Pakistan, Srilanca, Ấn Độ... Theo thống kê, chi phí cho một đơn vị sản phẩm gia công của Việt Nam đều cao hơn từ 15-20% mặt hàng tơng tự của Trung Quốc, Bangladesh, Pakistan. Tuy giá lao động rẻ nhng năng suất lao động của ngành dệt may Việt Nam nói chung không cao, chỉ bằng 2/3 mức bình quân các nớc ASEAN, chi phí nguyên phụ liệu (phần lớn phải nhập khẩu) và khâu trung gian cao làm sản phẩm thiếu tính cạnh tranh. Ngoài ra, Trung Quốc - đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam đang thực hiện kế hoạch 10 năm (2001-2010) với mục tiêu tăng gấp đôi GDP trong đó ngành dệt may giữ vai trò nòng cốt nhằm khai thác lợi thế hội nhập WTO và có tốc độ tăng trởng sản xuất hàng năm cao, đạt 6%. Trong thời gian tới, để có thể giải quyết đợc bài toán về thị trờng, giảm bớt áp lực cạnh tranh gia tăng; các doanh nghiệp dệt may Việt Nam chắc chắn phải chú trọng tới yếu tố cạnh tranh bằng việc nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm và dịch vụ. CHƠNG 2 HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG MAYMẶC XUẤT KHẨU CỦA XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU LẠC TRUNG 2.1 KHÁI QUÁT VỀ XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU LẠC TRUNG 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Tiền thân của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là Xí nghiệp may nội thơng trực thuộc Tổng công ty vải sợi may mặc, đợc thành lập tháng 9 năm 1989. Là đơn vị thuộc doanh nghiệp Nhà nớc, tự hạch toán không có sự bao cấp của Nhà nớc nh trớc đây. Chức năng chính của Xí nghiệp là sản xuất gia công may mặc phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Xí nghiệp đợc mở tài khoản Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng và đợc sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nớc. Tháng 12/1991 Bộ Thơng Mại có quyết định 450 QĐ-450/BTM đổi tên thành Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung, tên giao dịch là Lac Trung Export Garments Proccessing Factory (TEXTACO), địa chỉ 79- Lạc Trung- Hà Nội – Việt Nam. Thời gian mới thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên có 220 ngời, tổ chức một phân xởng sản xuất, sản xuất tiêu dùng nội địa là chính, xuất khẩu còn hạn chế vì cha có khách hàng. Năm 1992, Xí nghiệp phát triển đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thị trờng. Xí nghiệp đã từng bớc chuyển sang sản xuất gia công bằng nguyên liệu, phụ liệu do khách hàng đa đến đồng thời tiến hành các hoạt động quảng cáo, hội chợ, triển lãm… nhằm tạo lập uy tín với các bạn hàng trong và ngoài nớc. Đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt của nhiều đơn vị may mặc xuất khẩu đã có nhiều thâm niên, kinh nghiệm và uy tín trên thị trờng, Xí nghiệp vẫn đứng vững và ngày càng phát triển, mở rộng đợc thị trờng. Sản phẩm của Xí nghiệp đã đợc xuất khẩu sang nhiều nớc nh: Anh, Mỹ, Hà Lan, Singapo, Đài Loan, Canada, Úc, Malaysia, Indonesia, Hàn Quốc… Trải qua gần hai chục năm hình thành và phát triển, xí nghiệp là đơn vị thuộc doanh nghiệp Nhà nớc, tự hạch toán không có sự bao cấp nh trớc đây. Để tạo chỗ đứng cho mình xí nghiệp đã không ngừng kiện toàn bộ máy tổ chức, đầu t mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, tăng doanh thu, lợi nhuận. Hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp không ngừng đợc mở rộng về mặt quy mô. Thời kỳ đầu xí nghiệp chỉ có 1 phân xởng chuyên may áo Jacket, đến nay xí nghiệp đã có 3 phân xởng may nhiều loại mặt hàng khác nhau: quần âu, váy, quần áo trẻ em… Từ chỗ chỉ có 220 công nhân khi mới thành lập, đến năm 1998 xí nghiệp có 418 công nhân và hiện nay có hơn 700 công nhân đang làm việc tại xí nghiệp. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức 2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức 2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ỉ Giám đốc Giám đốc là ngời lãnh đạo, chịu trách nhiệm cao nhất trong việc điều hành hoạt động sản xuất- kinh doanh tại xí nghiệp. Đồng thời Giám đốc là ngời trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ và công tác tài chính của xí nghiệp. ỉ Phó Giám đốc sản xuất Phó Giám đốc sản xuất là ngời tham mu giúp việc cho Giám đốc về lĩnh vực hoạt động sản xuất- kinh doanh của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo tiến độ sản xuất, kế hoạch cung ứng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ỉ Phòng Tổ chức- hành chính Phòng tổ chức- hành chính có chức năng tham mu cho Giám đốc xí nghiệp trong các mặt công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng, thanh tra bảo vệ, thi đua khen thởng và kỷ luật. Phòng còn tham gia tổ chức các hoạt động hành chính quản trị để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và đời sống của cán bộ công nhân viên. Phòng gồm 14 ngời trong đó có 1 Trởng phòng phụ trách, giúp việc cho trởng phòng có 1 phó phòng. Phòng có các nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu, đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ theo yêu cầu nhiệm vụ của xí nghiệp, đảm bảo các hoạt động đồng bộ, thông suốt, tinh gọn. - Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo sử dụng lao động, kế hoạch; kế hoạch lao động tiền lơng hàng tháng, quý, năm và tổ chức theo kế hoạch đã duyệt. - Xây dựng quy chế tiền