Đề tài Một số kiến nghị và giải pháp nhằm kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của đại lý bảo hiểm Phú Thọ

Công ty bảo hiểm Phú Thọ thành lập vào cuối năm 1980, bắt đầu hoạt động năm 1981 thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh trên lĩnh vực Bảo hiểm nhằm góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phơng. Với hơn 25 năm hoạt động Bảo hiểm Phú Thọ đã đạt đợc những kết quả nh sau:

pdf44 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1896 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số kiến nghị và giải pháp nhằm kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của đại lý bảo hiểm Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của đại lý bảo hiểm Phú Thọ Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của đại lý bảo hiểm Phú Thọ CHƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VÀ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM I. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ 1. Sự cần thiết về tác dụng của Bảo hiểm phi nhân thọ Bảo hiểm phi nhân thọ là sự cam kết giữa ngời tham gia bảo hiểm với ngời bảo hiểm mà trong đó, ngời bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia hoặc ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm một số tiền nhất định khi có các sự kiện đã định trớc xảy ra, còn ngời tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nhu hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhng con ngời vẫn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro đó do nhiều nguyên nhân, ví dụ nh: - Các rủi ro do môi trờng thiên nhiên: Bão, lụt, động đất, rét, hạn, sơng muối, dịch bệnh v.v.. - Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học và kỹ thuật. Khoa học và kỹ thuật phát triển, một mặt thúc đẩy sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống của con ngời: nhng mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn bất ngờ nh tai nạn ô tô, hàng không, tai nạn lao động v.v.. - Các rủi ro do môi trờng xã hội: Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro cho con ngời. Chẳng hạn, nếu xã hội tổ chức quản lý chặt chẽ - mọi ngời làm việc và sống theo pháp luật thì sẽ không xảy ra hiện tợng thất nghiệp, trộm cắp; nếu làm tốt cong tác chăm sóc sức khoẻ sẽ hạn chế đợc các rủi ro không đáng có nh hoả hoạn, bạo lực, v v... Bất kể do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thờng đem lại cho con ngời những khó khăn trong cuộc sống nh mất việc hoặc giảm thu nhập, phá hoại nhiều tài sản, làm ngng trệ sản xuất và kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, v.v.. làm ảnh hởng đến đời sống kinh tế - xã hội nói chung. Để đối phó với các rủi ro, con ngời đã có nhiều biện pháp khác nhau nhằm kiểm soát cũng nh khắc phục hậu quả do rủi ro gây nên. Hiện nay, theo quan điểm của các nhà quản lý rủi ro, có hai nhóm biện pháp đối phó với rủi ro và hậu quả do rủi ro gây ra - đó là nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro và nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro. + Nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm các hiện tợng tránh né rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiếu rủi ro. Các biện pháp này thờng đợc sử dụng để ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro. - Tránh né đợc rủi ro là biện pháp đợc sử dụng thờng xuyên trong cuộc sống. Mỗi ngời, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh đều lựa chọn những biện pháp thích hợp để né tránh rủi ro có thể xảy ra, tức loại trừ cơ hội dẫn đến tổn thất. Chẳng hạn, để tránh các tai nạn giao thông ngời ta hạn chế việc đi lại; để tránh các tai nạn lao động ngời ta chọn những nghề không nguy hiểm… Tránh né rủi ro chỉ với những rủi ro có thể né tránh đợc. Nhng trong cuộc sống có rất nhiều rủi ro bất ngờ không thể né tránh đợc. - Ngăn ngừa tổn thất: Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất đa ra các hành động làm giảm tổn thất hoặc giảm mức thiệt hại do tổn thất gây ra. Ví dụ, để giảm thiểu các tai nạn lao động, ngời ta tổ chức các khóa học nâng cao trình độ của ngời lao động hay nâng cao chất lợng các hoạt động đảm bảo an toàn lao động; đề phòng chống hoả hoạn ngời ta thực hiện tốt việc phòng cháy chữa cháy. - Giảm thiểu tổn thất: ngời ta có thể giảm thiểu tổn thất thông qua các biện pháp làm giảm giá trị thiệt hại khi tổn thất đã xảy ra. Ví dụ, nh khi có hoả hoạn, để giảm thiểu tổn thất, ngời ta cố gắng cứu các tài sản còn dùng đợc; hay trong một tai nạn giao thông; để giảm thiểu các thiệt hại về ngời và của ngời ta đa ra ngay những ngời bị thơng đến nơi cấp cứu và điều trị. Mặc dù các biện pháp kiểm soát rủi ro rất có hiệu quả trong việc ngăn chặn hoặc giảm thiểu rủi ro nhng khi rủi ro đã xảy ra, ngời ta không thể lờng hết đợc hậu quả. + Nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm các biện pháp chấp nhận rủi ro và bảo hiểm. Đây là các biện pháp đợc sử dụng trớc khi rủi ro xảy ra với mục đích khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra nếu có. + Chấp nhận rủi ro: Đây là hình thức mà ngời gặp phải tổn thất tự chấp nhận khoản tổn thất đó. Một trờng hợp điển hình của chấp nhận rủi ro là tự bảo hiểm. Có rất nhiều cách thức khác nhau trong biện pháp chấp nhận rủi ro, tuy nhiên có thể phân chia làm hai nhóm: chấp nhận rủi ro thụ động và chấp nhận rủi ro chủ động. Trong chấp nhận rủi ro thụ động, ngời gặp tổn thất không có sự chuẩn bị trớc và họ có thể phải vay mợn để khắc phục hậu quả tổn thất. Đối với chấp nhận rủi ro chủ động, ngời ta lập ra quĩ dự trữ dự phòng và quỹ này đợc sử dụng để bù đắp tổn thất do rủi ro gây ra. Tuy nhiên, việc này dẫn đến việc nguồn vốn không đợc sử dụng một cách tối u hoặc nếu đi vay thì sẽ bị động và còn gặp phải các vấn đề gia tăng về lãi suất… - Bảo hiểm: Đây là một phần quan trọng trong các chơng trình quản lý rủi ro của các tổ chức cũng nh cá nhân. Theo quan điểm của các nhà quản lý rủi ro, bảo hiểm là sự chuyển giao rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Theo quan điểm xã hội, bảo hiểm không chỉ là chuyển giao rủi ro mà còn là sự giảm rủi ro do việc tập trung một số lớn các rủi ro cho phép có thể tiên đoán về các tổn thất khi chúng xảy ra. Bảo hiểm là công cụ đối phó với hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra, có hiệu quả nhất. Nh vậy, bảo hiểm ra đời là đòi hỏi khách quan của cuộc sống, của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đòi hỏi về sự tự chủ và sự an toàn về tài chính cũng nh các nhu cầu của con ngời, hoạt động bảo hiểm ngày càng phát triển và khôn thể thiếu đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Ngày nay, sự giao lu kinh tế, văn hoá giữa các quốc gia càng phát triển thì bảo hiểm cũng ngày càng mở rộng. Vì vậy, khái niệm "bảo hiểm" trở nên gần gũi, gắn bó với con ngời, với các đơn vị sản xuất kinh doanh. Có đợc quan hệ đó vì bảo hiểm đã mang lại lợi ích kinh tế xã hội thiết thực cho mọi thành viên, mọi đơnvị có tham gia bảo hiểm. Tác dụng đó đợc thể hiện: - Ngời tham gia bảo hiểm (cá nhân hay tổ chức) đợc trợ cấp, bồi thờng những thiệt hại thực tế do rủi ro, bất ngờ gây ra thuộc phạm vi bảo hiểm. Nhờ đó họ nhanh chóng ổn định kinh tế, khôi phục đời sống và sản xuất kinh doanh… - Nhờ có bảo hiểm những ngời tham gia đóng góp một số phí tạo thành nguồn quỹ bảo hiểm lớn ngoài chi trả hay bồi thờng còn là nguồn vốn để đầu t phát triển kinh tế… - Bảo hiểm, nhất là bảo hiểm thơng mại còn đóng góp tích luỹ cho ngân sách… - Bảo hiểm cùng với ngời tham gia bảo hiểm thực hiện các biện pháp để phòng ngừa tai nạn xảy ra nhằm giảm bớt và hạn chế hậu quả thiệt hại. - Bảo hiểm là chỗ dựa tinh thần cho mọi ngời, mọi tổ chức; giúp họ yên tâm trong cuộc sống, trong sinh hoạt sản xuất kinh doanh; bảo hiểm thể hiện tính cộng đồng, tơng trợ, nhân văn sâu sắc. - Bảo hiểm còn góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nớc, nhất là thông qua hoạt động tái bảo hiểm v.v.. - Cuối cùng, hoạt động bảo hiểm thu hút một số lao động nhất định, góp phần giảm bớt tình trạng thất nghiệp cho xã hội (theo thống kê, bảo hiểm các nớc thu hút 1% lực lợng lao động xã hội). 2. Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ Để không ngừng phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nớc, bảo hiểm phi nhân thọ đã luôn chú trọng phát triển các nghiệp vụ nhằm đa dạng hoá sản phẩm Bảo hiểm, đáp ứng đợc nhu cầu da dạng và phong phú của con ngời. Hiện nay nếu căn cứ vào đối tợng bảo hiểm phi nhân thọ đợc chia làm 3 loại: - Bảo hiểm tài sản - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự - Bảo hiểm con ngời phi nhân thọ. 2.1. Bảo hiểm tài sản Đây là loại bảo hiểm mà đối tợng bảo hiểm là tài sản (cố định hay lu động) của ngời đợc bảo hiểm. Ví dụ nh: Bảo hiểm cho thiệt hại vật chất xe cơ giới, bảo hiểm cho hàng hoá của các chủ hàng trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm tài sản của ông chủ nhà trong bảo hiểm trộm cắp. Các bảo hiểm về tài sản đều có một số đặc điểm chung sau: a) Áp dụng nguyên tắc bồi thờng khi thanh toán chi trả bảo hiểm. Số tiền bồi thờng mà bên đợc bảo hiểm nhận đợc trong mọi trờng hợp không đợc vợt quá thiệt hại thực tế trong sự cố bảo hiểm. Ví dụ, một chủ xe máy tham gia bảo hiểm cho toàn bộ chiếc xe của mình trị giá 20 triệu đồng. Trong một vụ tai nạn, xe bị h hỏng giá trị thiệt hại là 8 triệu đồng, số tiền bồi thờng mà chủ xe nhận đợc trong bất kỳ trờng hợp nào cũng chỉ là 8 triệu đồng. b) Áp dụng nguyên tắc thế quyền hợp pháp khi xuất hiện ngời thứ ba có lỗi và do đó có trách nhiệm đối với thiệt hại của ngời đợc bảo hiểm. Theo nguyên tắc này, sau khi trả tiền bồi thờng, ngời bảo hiểm sẽ đợc hởng các quyền và hành động của ngời bảo hiểm để thực hiện việc truy đòi trách nhiệm của ngời thứ ba có lỗi. Nguyên tắc thế quyền hợp pháp nhằm đảm bảo quyền lợi của ngời bảo hiểm, chống lại hành vi rũ bỏ trách nhiệm của ngời thứ ba có lỗi, đồng thời đảm bảo cả nguyên tắc bồi thờng. Lấy lại ví dụ trên, trong vụ tai nạn lỗi một phần là của xe ô tô đi ngợc chiều (70%). Lúc này, thiệt hại 8 triệu đồng của chủ xe máy sẽ đợc truy cứu rách nhiệm 5,6 triệu đồng của ông chủ xe ô tô (70% x 8 tr.đ = 5,6 triệu đồng). Sau khi bồi thờng 8 triệu đồng theo hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cho chủ xe máy, công ty bảo hiểm đợc thay quyền của chủ xe máy này truy đòi trách nhiệm 5,6 triệu đồng đối với chủ xe ô tô. Nguyên tắc thế quyền đợc áp dụng, và ngời đợc bảo hiểm trong ví dụ này (chủ xe máy) cũng không thể nhận số tiền bồi thờng vợt quá 8 triệu đồng thiệt hại, nh vậy nguyên tắc bồi thờng đợc đảm bảo. Tuy nhiên, có một số ngoại lệ khi áp dụng nguyên tắc thế quyền hợp pháp, đó là khi ngời thứ ba gây lỗi là trẻ em, hoặc là con cái, vợ chồng, cha mẹ… của ngời đợc bảo hiểm. c) Bảo hiểm trùng: Trong bảo hiểm tài sản, nếu một đối tợng bảo hiểm đồng thời đợc bảo đảm bằng nhiều hợp đồng bảo hiểm cho cùng một rủi ro với những ngời bảo hiểm khác nhau, những hợp đồng bảo hiểm này có điều kiện bảo hiểm giống nhau, thời hạn bảo hiểm trùng nhau, và tổng số tiền bảo hiểm từ tất cả những hợp đồng này lớn hơn giá trị bảo hiểm của đối tợng bảo hiểm đó thì gọi là bảo hiểm trung. Trong trờng hợp có bảo hiểm trung, tuỳ thuộc vào nguyên nhân xảy ra để giải quyết. Thông thờng, bảo hiểm trung liên quan đến sự gian lận của bên tham gia bảo hiểm nhằm trục lợi bảo hiểm. Do đó, về nguyên tắc chung, công ty bảo hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nếu phát hiện thấy gian lận. Ngợc lại, nếu các công ty bảo hiểm chấp nhận bồi thờng thì lúc này, trách nhiệm của mỗi công ty đối với tổn thất sẽ đợc phân chia theo tỷ lệ trách nhiệm mà họ đảm nhận. Cụ thể: = x Trên thực tế, một trong số các công ty bảo hiểm đã cấp hợp đồng cho đối tợng đợc bảo hiểm trùng này có thể sẽ đứng ra bồi thờng theo số thiệt hại thực tế, sau đó sẽ đòi lại các công ty khác phần trách nhiệm của họ. d) Một số chế độ bồi thờng bảo hiểm áp dụng trong bảo hiểm tài sản - Chế độ bảo hiểm theo nguyên tắc trách nhiệm vợt giới hạn (theo mức miễn thờng): Ngời bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm đối với những tổn thất mà giá trị thiệt hại thực tế vợt quá một mức đã thoả thuận (mức miễn thờng). Miễn thờng là một hình thức từ chối bồi thờng của công ty bảo hiểm dựa trên một số tiền quy định. Có hai loại miễn thờng: Miễn thờng có khấu trừ và miễn thờng không khấu trừ. Trong chế độ bảo hiểm miễn thờng có khấu trừ tổn thất đợc bồi thờng phải đảm bảo yêu cầu lớn hơn mức miễn thờng quy định nhng khi bồi thờng sẽ bị trừ đi mức miễn giảm này. = - Chế độ bảo hiểm miễn thờng không khấu trừ bảo đảm chi trả cho những tổn thất vợt quá mức miễn thờng nhng số tiền bồi thờng không bị khấu trừ theo mức miễn thờng: = Chế độ miễn thờng đợc áp dụng nhằm loại trừ các hao hụt tự nhiên thơng mại thờng phát sinh trong quá trình chuyên chở đối với một số loại hàng hoá đặc biệt ra khỏi trách nhiệm của ngời bảo hiểm. Tránh cho ngời bảo hiểm phải bồi thờng những tổn thất quá nhỏ so với giá trị bảo hiểm đồng thời dành một tỷ lệ không bồi thờng để bên đợc bảo hiểm cùng chịu trách nhiệm và có ý thức hơn trong đề phòng hạn chế rủi ro. - Chế độ bảo hiểm theo tỷ lệ Có hai loại bảo hiểm đợc áp dụng: Tỷ lệ số tiền bảo hiểm/giá trị bảo hiểm (STBH/GTBH) và tỷ lệ số phí đã nộp. Tỷ lệ STBH/STBH đợc áp dụng trong các trờng hợp bảo hiểm dới giá trị: = x Còn trong trờng hợp có sự khai báo có sự khai báo không chính xác rủi ro, bên bảo hiểm thờng áp dụng tỷ lệ thứ hai để thanh toán nếu chấp nhận bồi thờng: = x - Chế độ bảo hiểm theo rủi ro đầu tiên: Số tiền bồi thờng bảo hiểm đợc trả sẽ dựa vào số tiền bảo hiểm đợc thoả thuận , tức là: Số tiền bồi thờng Ê số tiền bảo hiểm 2.2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự Bên cạnh các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản còn có các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự nh : bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới ,bảo hiểm TNDS của chủ lao động , Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm , bảo hiểm trách nhiệm công cộng, …Theo luật dân sự , trách nhiệm dân sự của một chủ thể ( nh chủ tài sản, chủ doanh nghiệp, chủ nghề nghiệp…) đợc hiểu là trách nhiệm phải bồi thờng các thiệt hại về tài sản, về con ngời… gây ra cho ngời khác do lỗi của ngời chủ đó. Trách nhiệm dân sự bao gồm trach nhiệm dân sự trong hợp đồng và trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng. Thông thờng các dịch vụ bảo hiểm cung cấp sự bảo đảm cho các trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng. Vì đối tợng đợc bảo hiểm là phần trách nhiệm dân sự phát sinh của ngời đợc bảo hiểm đối với ngời bị thiệt hại (một ngời thứ ba khác) nên trong loại bảo hiểm này ngời đợc bảo hiểm là ngời có trách nhiệm dân sự cần đợc bảo đảm và cũng thờng là ngời tham gia bảo hiểm. Còn ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm lại là những ngời thứ ba khác. Ngời thứ ba trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự là những ngời có tính mạng, tài sản bị thiệt hại trong sự cố bảo hiểm và đợc quyền nhận bồi thờng từ ngời bảo hiểm với t cách là ngời thụ hởng. Ngời thứ ba có quan hệ về mặt trách nhiệm dân sự với ngời đợc bảo hiểm nhng chỉ có mối quan hệ gián tiếp với ngời bảo hiểm. Cần chú ý trong một số nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự, ngời thụ hởng có thể xác định cụ thể hơn tên gọi của nghiệp vụ. Ví dụ, đó là ngời lao động gặp tai nạn lao động trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ lao dộng đối với ngời lao động. Mặc dù, đối tợng đợc bảo hiểm của loại bảo hiểm này là một khái niệm trừu trợng khi hợp đồng đợc ký kết. Tuy vậy, trách nhiệm bồi thờng của bảo hiểm vẫn căn cứ vào các thiệt hại thực tế xảy ra cho ngời thứ ba. Vì vậy, bảo hiểm trách nhiệm dân sự cũng đợc coi là bảo hiểm thiệt hại nh bảo hiểm tài sản và cũng áp dụng một số nguyên tắc nh: nguyên tắc bồi thờng, nguyên tắc thế quyền hợp pháp. 2.3. Bảo hiểm con ngời phi nhân thọ Mặc dù cũng là loại hình bảo hiểm con ngời, nhng bảo hiểm con ngời phi nhân thọ trong BHTM có những đặc điểm chủ yếu sau đây: - Hậu quả của những rủi ro mang tính chất thiệt hại vì rủi ro bảo hiểm ở đây là tai nạn, bệnh tật, ốm đau thai sản liên quan đến thân thể và sức khoẻ của con ngời. Những rủi ro ở đây khác với 2 sự kiện “sống” và “chết” trong bảo hiểm nhân thọ và vì thế tính chất rủi ro đợc bộc lộ khá rõ còn tính chất tiết kiệm không đợc thể hiện. - Ngời đợc bảo hiểm thờng đợc quy địn trong một khoảng tuổi nào đó, các công ty bảo hiểm không chấp nhận bảo hiểm cho những có độ tuổi quá thấp hoặc quá cao tình trạng rủi ro diễn biến phức tạp, xác suất rủi ro cao, việc kiểm soát và quản lý rủi ro rất khó thực hiện. Chẳng hạn ở nớc ta, các công ty bảo hiểm không chấp nhận bảo hiểm cho những em bé dới 12 tháng tuổi và những ngời trên 65 tuổi. Nhng ở nớc Anh lại quy định khác, những đứa trẻ dới 3 tuổi và những ngời trên 65 tuổi không đợc các công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm. - So với bảo hiểm nhân thọ, thời hạn bảo hiểm con ngời phi nhân thọ ngắn hơn và thờng là 1 năm nh: Bảo hiểm tai nạn 24/24, bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật... Thậm chí có nghiệp vụ, thời hạn bảo hiểm chỉ trong vòng vài ngày, phí bảo hiểm thờng đợc nộp 1 lần khi ký kết hợp đồng bảo hiểm. - Các nghiệp vụ bảo hiểm con ngời phi nhân thọ thờng đợc triển khai kết hợp với các nghiệp vụ bảo hiểm khác trong cùng một hợp đồng bảo hiểm. Chẳng hạn: bảo hiểm tai nạn đợc lồng ghép trong bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, bảo hiểm tai nạn lái phụ xe đợc triển khai kết hợp với bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm vật chất thân xe trong trờng hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới v.v.... Việc triển khai kết hợp náy sẽ làm cho chi phí khai thác, chi phí quản lý.... của công ty bảo hiểm giảm đi từ đó có điều kiện giảm phí bảo hiểm. - Ở hầu hết các nớc trên thế giới, trong giai đoạn đầu của sự phát triển ngành bảo hiểm con ngời phi nhân thọ đợc triển khai, vừa rút kinh nghiệm, đến khi điều kiện kinh tế - xã hội đã chín muồi mới tổ chức triển khai bảo hiểm nhân thọ. Chính vì vậy, bảo hiểm con ngời phi nhân thọ đợc coi là loại hình bảo hiểm bổ sung hữu hiệu nhất cho các loại hình BHXH, BHYT. Ở Việt Nam, hầu hết các nghiệp vụ bảo hiểm con ngời phi nhân thọ đều ra đời trong những năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90,mãi đến năm 1996 mới tổ chức triển khai bảo hiểm nhân thọ. 2.3.1. Các nghiệp vụ bảo hiểm con ngời phi nhân thọ Bảo hiểm con ngời phi nhân thọ đợc triển khai rất đa dạng và linh hoạt tùy theo tình hình cụ thể ở từng nớc và ngay trong phạm vi một nớc, cũng có sự khác nhau giữa các thời kỳ, giữa các công ty bảo hiểm về một số nội dung cơ bản nh: phạm vi bảo hiểm, phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm, thủ tục trả tiền bảo hiểm v.v.... Điều này cũng thật dễ hiểu vì BHTM là hoạt động mang tính kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên trong quá trình ký kết hợp đồng hoặc triển khai một sản phẩm mới đều phải tuân thủ khung pháp lý của mỗi nớc. Vì thế nội dung của phần này chỉ xin đợc đề cập đến một số nghiệp vụ chủ yếu mang tính phổ biến. 2.3.2 Bảo hiểm tai nạn con ngời 24/24. Bảo hiểm tai nạn cong ngời 24/24 là một nghiệp vụ của BHTM mà ở đây, nhà bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm cho ngời đợc bảo hiểm (hay ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm) khi ngời đợc bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vị bảo hiểm đổi lại ngời đợc bảo hiểm (hay ngời tham gia bảo hiểm) phải nộp phí bảo hiểm khi họ ký kết hợp đồng. 2.3.3. Bảo hiểm tai nạn hành khách Đã trở thành quy luật , khi nền kinh tế - xã hội ngay càng phát triển, nhu cầu đi lại của nhân dân ngày càng tăng và lu lợng hành khách tham gai giao thông ngày càng lớn. Kéo theo đó là số lợng các loại phơng tiện tham gia giao thông cũng ngày càng gia tăng và hết sức đa dạng, phong phú. Mặc dù các loại phơng tiện tham gia giao thông ngày càng đợc cải tiến và hiện đại, cơ sở hạ tầng giao thông ngày càng đợc mở rộng, nâng cấp và hoàn thiện, song tai nạn giao thông vẫn ngày một gia tăng đã làm ảnh hởng trực tiếp đến tính mạng và tình trạng sức khoẻ của mọi hành khách. Theo số liệu thống kê trên thế giới, hàng năm có hơn 70% lợng hành khách tham gia giao thông đều là những ngời chủ chốt trong trong gia đình, cơ quan và doanh nghiệp, mỗi khi tai nạn giao thông không may đối với họ đã làm ảnh hởng trực tiếp đến cuộc sống của mỗi gia đình, ngời dân, cơ quan, doanh nghiệp và toàn xã hội. Vì thế, bảo hiểm tai nạn hành khách ra đời là hết sức cần thiết mà ở nhiều nớc trên thế giới đã đợc triển khai dới hình thức bắt buộc. 2.3.4. Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật. Các rủi ro ốm đau, bệnh tật phải nằm viện điều trị hoặc phẫu thuật thờng ít ngời tránh khỏi. Khi tình trạng này diễn ra đã làm phát sinh các chi phí điều trị và phẫu thuật, đồng thời còn làm ngời bệnh phải ngừng lao động hoặc mất khả năng lao động. Trong khi đó, chi phí cho các dịch vụ khám chữa bệnh, điều trị và phẫu thuật có xu hớng ngày càng tăng do kỹ thuật và phơng tiện chẩn đoán của ngành y tế ngày càng tinh xảo và hiện đại, do các loại thuốc đặc trị ngày càng đợc sử dụng phổ biến. Để đối phó với tình hình này, nhiều ngời đã tìm đến bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật. Thực chất đây là loại hình bảo hiểm sức khoẻ, nhng có phạm vi hẹp hơn, song nó đã mang lại lợi ích to lớn cho con ngời. 2.3.5. Bảo hiểm học sinh Bảo hiểm trẻ em và bảo hiểm sinh viên đ