Sự nghiệp đổi mới nền kinh tế do Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ 6
(12 -1986) khởi xướng, trong đó có chủ trương xoá bỏ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung quan liêu bao cấp, thực hiện theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. Thích ứng với cơ chế kinh tế mới trong lĩnh vực
tiền tệ, lưu thông tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng, Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI đã chỉ rõ "Bên cạnh nhiệm vụ quản lý lưu thông tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nước, cần xây dựng hệ thống ngân hàng chuyên nghiệp
kinh doanh tín dụng và dịch vụ ngân hàng, hoạt động theo chế độ hạch
toán kinh tế."
Thực hiện chủ trương trên, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định
53/HĐBT ngày 26/3/1988 về tổ chức bộ máy ngân hàng Nhà nước Việt
Nam phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước và chức năng kinh doanh
tiền tệ của các doanh nghiệp ngân hàng. Vì vậy từ 1/7/1988 NHCTVN ra
đời và đi vào hoạt động đánh dấu một bước ngoặt lớn trong sự nghiệp đổi
mới và phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Cùng với quá trình đổi mới của đất nước, của toàn ngành ngân hàng,
hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, NHCTVN đã khẳng định được vai
trò, vị trí là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu ở Việt Nam
46 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1960 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề về hoạt động dịch vụ ngân hàng tại sở giao dịch NHCT Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận Văn
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI
SỞ GIAO DỊCH NHCT VIỆT NAM
2
I-/ VÀI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SỞ GIAO
DỊCH NHCTVN
1-/ Khái quát về Ngân hàng Công thương Việt Nam
Sự nghiệp đổi mới nền kinh tế do Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ 6
(12 - 1986) khởi xướng, trong đó có chủ trương xoá bỏ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung quan liêu bao cấp, thực hiện theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. Thích ứng với cơ chế kinh tế mới trong lĩnh vực
tiền tệ, lưu thông tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng, Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI đã chỉ rõ "Bên cạnh nhiệm vụ quản lý lưu thông tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nước, cần xây dựng hệ thống ngân hàng chuyên nghiệp
kinh doanh tín dụng và dịch vụ ngân hàng, hoạt động theo chế độ hạch
toán kinh tế..."
Thực hiện chủ trương trên, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định
53/HĐBT ngày 26/3/1988 về tổ chức bộ máy ngân hàng Nhà nước Việt
Nam phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước và chức năng kinh doanh
tiền tệ của các doanh nghiệp ngân hàng. Vì vậy từ 1/7/1988 NHCTVN ra
đời và đi vào hoạt động đánh dấu một bước ngoặt lớn trong sự nghiệp đổi
mới và phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Cùng với quá trình đổi mới của đất nước, của toàn ngành ngân hàng,
hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, NHCTVN đã khẳng định được vai
trò, vị trí là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu ở Việt Nam,
3
không ngừng đổi mới bộ máy tổ chức và mạng lưới kinh doanh, góp phần
đắc lực thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, thực
thi chính sách tiền tệ, kiềm chế đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế đất nước. Tính đến 31/12/1998 NHCTVN có đội ngũ cán bộ nhân viên
trên 11000 người có mạng lưới bao gồm: Trụ sở chính và hai Sở giao dịch,
65 chi nhánh phụ thuộc, 25 chi nhánh trực thuộc, 433 phòng giao dịch, quỹ
tiết kiệm, 86 cửa hàng vàng bạc đặt tại trung tâm kinh tế và các khu vực
công thương nghiệp phát triển trong cả nước. NHCTVN có quan hệ đại lý
với 435 ngân hàng và tổ chức tiền tệ của 40 nước và khu vực trên thế giới.
Ngoài ra NHCT còn có các đơn vị thành viên. Trung tâm đào tạo nghiệp
vụ, trung tâm công nghệ thông tin, công ty cho thuê tài chính, tham gia hai
liên doanh với nước ngoài là IWDOVINA BANK và công ty cho thuê tài
chính quốc tế (VILC)
4
MỤC LỤC
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI
SỞ GIAO DỊCH
NHCT VIỆT NAM.........................1
I-/ VÀI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SỞ GIAO
DỊCH NHCTVN....................................................................................1
1-/ Khái quát về Ngân hàng Công thương Việt Nam.........................2
2-/ Những hoạt động cở bản của Sở giao dịch ..................................4
2.1 Giới thiệu chung. ......................................................................5
2.2 Kết quả kinh doanh.................................................................15
II-/ CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI SỞ GIAO DỊCH. .............16
2.1 Dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong nước...........................17
2.2 Dịch vụ thanh toán quốc tế.....................................................26
2.3 Dịch vụ bảo lãnh.....................................................................30
2.4 Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá. ...........31
III-/ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG CỦA SỞ GIAO
DỊCH..........................................................................................31
1-/ Kết quả đạt được .........................................................................31
2-/ Những hạn chế và nguyên nhân ................................................31
2.1 Hạn chế...................................................................................36
2.2 Nguyên nhân...........................................................................40
5
2-/ Những hoạt động cở bản của Sở giao dịch
2.1 Giới thiệu chung.
Sở giao dịch NHCTVN là một chi nhánh ngân hàng thương mại lớn.
Trong những năm từ 1988 đến tháng 7 năm 1993 Sở giao dịch có tên là
"Trung tâm giao dịch NHCT thành phố, từ 1/7/93 trung tâm giao dịch
NHCT thành phố giải thể và đổi thành Sở giao dịch NHCTVN.
Sở giao dịch một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCT
thực hiện đầy đủ các mặt hoạt động như một ngân hàng thương mại, mặt
khác có vai trò quan trọng hơn các chi nhánh khác. Đây là nơi đầu tiên
nhận các quyết định chỉ thị, thực hiện thí điểm các chủ trương chính sách
của NHCTVN, đồng thời được NHCTVN uỷ quyền làm đầu mối cho các
chi nhánh phía Bắc trong việc thu chi ngoại tệ mặt, séc du lịch, visacard,
mastercard.
Sở giao dịch là đơn vị hạch toán phụ thuộc vào NHCTVN, có quyền
tự chủ trong kinh doanh, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng
Nhà nước và các ngân hàng khác. Trong những năm qua Sở giao dịch đã
thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình với tinh thần trách nhiệm cao,
năng động, sáng tạo và theo đúng luật ngân hàng Nhà nước, luật các tổ
chức tín dụng, Nghị định của Chính phủ, các chủ trương chính sách của
ngành ngân hàng và của NHCTVN.
6
Sở giao dịch thường xuyên quan tâm tới việc nâng cao chất lượng
kinh doanh và dịch vụ ngân hàng, đổi mới phong cách làm việc nâng cao
chất lượng phục vụ, xây dựng chính sách khách hàng với phương châm "vì
sự thành đạt của mọi người, mọi nhà và mọi doanh nghiệp ".
Mô hình tổ chức của Sở giao dịch như sau: Với hơn 200 cán bộ trong
đó 40,8% có trình độ Đại học và trên Đại học, còn lại đều qua đào tạo hệ Cao
đẳng, trung học chuyên ngành ngân hàng. Sở giao dịch có 9 phòng chức năng
dưới sự chỉ đạo điều hành của Ban Giám đốc gồm: Một phó giám đốc và hai
phó giám đốc.
- Phòng kinh doanh: Trực tiếp cho khách hàng vay vốn, giám sát và
quản lý việc sử dụng vốn vay.
- Phòng nguồn vốn: Làm nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cân đối tổng
hợp về nguồn vốn và sử dụng vốn. Huy động vốn tiết kiệm cũng như các
nguồn vốn nhàn rỗi khác. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tổng hợp,
phân tích việc thực hiện kế hoạch tài chính của Sở giao dịch.
- Phòng kế toán: Có chức năng hạch toán tất cả các nghiệp vụ thanh
toán bằng VND, lên cân đối tổng hợp của Sở giao dịch.
- Phòng hành chính quản trị: Làm các công việc về hành chính, quản
trị như các doanh nghiệp khác.
- Phòng tổ chức cán bộ: Quản lý cán bộ và tiền lương, tham mưu cho
ban lãnh đạo về xét tuyển, đề bạt cán bộ.
- Phòng ngân quỹ: Thực hiện thu chi tiền mặt đối với khách hàng và
bản thân ngân hàng.
- Phòng kiểm soát: Thực hiện kiểm soát nội bộ các nghiệp vụ của Sở
giao dịch.
- Phòng điện toán: Quản lý dữ liệu, thông tin quản lý, in kết quả kinh
doanh, các mẫu biểu báo cáo của Sở giao dịch.
- Phòng kinh doanh đối ngoại: Thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán
quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và hạch toán kế toán các nghiệp vụ bằng
ngoại tệ. Làm đầu mối thanh toán séc du lịch visacard, và tiền mặt ngoại tệ
7
cho các chi nhánh NHCT ở phía Bắc, thực hiện giải ngân một số dự án
ODA mà ngân hàng Công thương được chỉ định thực hiện.
Tất cả các phòng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của một ngân hàng thương mại. Cơ cấu tổ chức được đổi
mới theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả, tránh cồng kềnh và chồng chéo. Và Sở
giao dịch đang tiến tới xây dựng một mô hình ngân hàng thương mại đa
năng, hiện đại, hướng tới sản phẩm mới, thị trường mới, tăng cường sức
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Từ khi thành lập đến nay Sở giao dịch luôn luôn là một trong những
chi nhánh đứng đầu trong hệ thống các chi nhánh của NHCTVN. Do Sở
giao dịch vừa là chi nhánh trực tiếp kinh doanh vừa làm đầu mối một số
công việc cho các chi nhánh ngân hàng Công thương phía Bắc. Với các ưu
thế về địa lý, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như bề dày hoạt động mà Sở
Giao dịch luôn nổi trội hơn các chi nhánh khác và chiếm vị trí chủ lực
trong hệ thống NHCTVN. Trong các năm gần đây Sở giao dịch luôn đứng
đầu về nguồn vốn huy động cũng như lợi nhuận hạch toán trong hệ thống
NHCTVN. Tại Sở có các hoạt động cơ bản sau đây:
a, Huy động vốn:
Hướng theo mục tiêu tăng trưởng kinh tế và nhăm nâng vốn tự có lên
1500 tỷ vào cuối năm 2000 đồng thời đảm bảo tốc độ phát triển nguồn vốn
huy động bình quân 25% do NHCT đề ra. Sở giao dịch đã chủ động tập
trung khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế bằng việc trực tiếp đưa ra
các hình thức huy động vốn năng động có tính cạnh tranh nhằm thu hút
khách hàng, khơi tăng nguồn vốn huy động đặc biệt là nguồn vốn có thời
hạn phục vụ cho đầu tư phát triển, tại Sở giao dịch có 6 quỹ tiết kiệm nằm
trong quận Hoàn Kiếm đây là khu vực trung tâm thương mại của Hà Nội,
tập trung đông dân cư cũng như nhiều tổ chức kinh tế.
Nguồn vốn huy động bình quân tăng hàng năm từ 25 27%. Mặc dù
chịu ảnh hưởng của cuộc tài chính tiền tệ khu vực Châu Á nguồn vốn huy
động năm 1998 của Sở giao dịch vẫn tiếp tục tăng 40,4% so với năm 1997,
nguồn vốn huy động bình quân của Sở giao dịch hiện nay xấp xỉ 5572 tỷ.
8
Trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ trọng
lớn 75% năm 1996, 72% năm 1997 và 60% năm 1998.
Tuy nhiên cơ cấu nguồn vốn có sự biến động qua các năm thể hiện
tiền gửi tiết kiệm với lãi suất cao hơn lại có xu hướng tăng dần trong tỷ
trọng. Đặc biệt nguồn vốn ngoại tệ có xu hướng tăng nhanh trong tổng
nguồn vốn huy động năm 1996 chiếm 6%, năm 1997 tăng lên 16%, năm
1998 chiếm 29%. Nguồn vốn ngoại tệ tăng tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển các nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại đặc biệt là công tác cho vay
và kinh doanh ngoại tệ.
Nguồn vốn dồi dào giúp Sở chủ động trong kinh doanh và ít bị lệ
thuộc vào NHCTVN. Tuy nhiên tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
nhưng trong đó đó tiền gửi không kỳ hạn cũng tăng tương ứng qua các năm
(chiếm từ 65 - 70% tổng nguồn). Đây cũng là điểm bất lợi của Sở vì doanh
nghiệp có thể rút vốn bất kỳ lúc nào gây bị động về vốn.
Các nguồn vốn trung dài hạn hiện nay ở Sở giao dịch chủ yếu là
nguồn vốn tài trợ uỷ thác đầu tư hoặc dưới dạng phát hành kỳ phiếu.
Qua số liệu trên ta cũng thấy được Sở giao dịch luôn coi trọng công
tác cải tiến hình thức, liên tục đa dạng hoá cũng như tạo ra các tiện ích cho
người gửi tiền với lãi suất luôn linh hoạt và phù hợp với thị trường. Đồng
thời áp dụng các hình thức ưu đãi lãi suất cho khách hàng thường xuyên có
số dư tiền gửi cao.
Nhờ nâng cao chất lượng phục vụ và biết khai thác yếu tố tâm lý của
người gửi tiền mà nguồn vốn huy động của Sở giao dịch ngày càng tăng
trưởng nhanh và ổn định cả về đồng nội tệ và ngoại tệ.
Tóm lại, nguồn vốn huy động lớn, dồi dào, tăng trưởng ổn định là điều
kiện cơ bản để Sở giao dịch có thể chủ động trong kinh doanh và tạo điều
kiện để phát triển các nghiệp vụ và các dịch vụ của ngân hàng. Đồng thời
giúp NHCTVN trong việc điều hoà vốn toàn hệ thống ngân hàng Công
thương.
BIỂU 1 - TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SỞ GIAO DỊCH
Đơn vị: Tỷ đồng
9
Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng
- Tổng nguồn vốn huy
động 3.176 100 4.042 100 5.572 100
I. Phân theo vốn huy
động
+ Tiền gửi doanh
nghiệp 2.390 75 2.909 72 3.362 60
+ Tiền gửi dân cư 786 25 1.133 28 2.210 40
II. Phân theo thời hạn
+ Tiền gửi không kỳ
hạn 2.237 70 2.835 70 3.481 62
+ Tiền gửi có kỳ hạn 939 30 1.207 30 2.091 38
III. Phân theo đơn vị
tiền tệ
- Tiền gửi bằng VNĐ 2.987 94 3.392 84 3.967 71
- Tiền gửi bằng ngoại
tệ 189 6 650 16 1.605 29
Nguồn báo cáo của Sở giao dịch NHCTVN năm 1996, 1997, 1998.
b. Sử dụng vốn
Trong 10 năm qua, hoạt động đầu tư và cho vay không ngừng được
mở rộng góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển và đổi mới kinh tế của
đất nước. Tính đến 31/12/1998 dư nợ cho vay đạt 875 tỷ tăng 19,5% so với
cùng kỳ năm 1997. Cơ cấu tín dụng được đổi mới và chuyển dịch theo
hướng mở rộng cho vay tất cả các thành phần kinh tế và dân cư, mọi ngành
nghề kinh doanh được Nhà nước cho phép đồng thời chú ý tới việc tăng tỷ
trọng cho vay trung và dài hạn và thực hiện tăng trưởng tín dụng đối với
các thành viên là các tổng công ty 90, 91. Mở rộng tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu, tín dụng bảo lãnh, các chương trình tín dụng bằng các nguồn
10
vốn của các tổ chức quốc tế đầu tư trên thị trường liên ngân hàng, đầu tư
trái phiếu...
Trong khi nguồn vốn tăng nhanh trung bình từ 25 đến 27%/năm thì dư
nợ hàng tăng chỉ tăng trung bình khoảng 8% - 20% không tương xứng với
tốc độ tăng trưởng nguồn vốn. Mặt khác chất lượng tín dụng nói chung
giảm sút thể hiện tỷ trọng nợ quá hạn năm 1996 chiếm 7% trong tổng dư
nợ, sang năm 1997 giảm xuống còn 6% nhưng đến năm 1998 là tăng lên
đến 12% và hiện nay Sở đã cố gắng để giảm thấp nợ quá hạn bằng nhiều
biện pháp nhưng vẫn ở mức cao là 8% và nợ khó đòi vẫn có chiều hướng
gia tăng.
BIỂU 2 - TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
Đơn vị: Tỷ đồng.
31.12.1996 31.12.1997 31.12.1998
Chỉ tiêu Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
% so
96
Số
tiền
Tỷ
trọng
% so
97
- Tổng dư nợ 678 100 732 100 107,9 875 100 119,5
I. Phân theo thời
hạn
1. Ngắn hạn 540 79,5 585 78 108,3 380 43,4 64,9
2. Dài hạn 138 20,4 147 22 106,5 495 56,6 336,7
II. Theo thành phần
KT
1. Quốc doanh 586 86,7 539 73,6 92 793 90,6 147
2. Ngoài quốc
doanh 92 13,6 193 26,4 209,7 82 9,4 42,4
III. Theo đơn vị
T.tệ
1. VNĐ 399 58,8 467 63,8 117 632 72,2 135
2. Ngoại tệ quy đổi 279 41,2 265 36,2 95 243 27,8 91,6
11
IV. Phân theo
ngành
1. Công nghiệp 201,8 29,7 195 26,6 96,6 106 12 54,3
2. Xây dựng 7,6 1,1 10 1,3 131,5 7 10,8 0,7
3. G.thông, bưu
điện 130,8 19,3 131,7 18 100,6 483 55,2 366,7
4. Thương nghiệp 279,9 41,3 264 36 94,3 262 29,9 99,2
5. Khác 58 8,6 133,9 18,1 230,8 10,4 2,1 7,7
V. Phân theo chất
lượng
- Trung hạn 630 93 706 96 112 774 88 109,6
- Quá hạn 47,9 7 26,5 6 55,3 95 12 358,4
+ Quá hạn dưới 6
tháng 27 20 73
+ Quá hạn từ 6-12
tháng 11 3,5 2,7
+ Quá hạn trên 12
tháng 9,7 3 19,3
Nguồn báo cáo của Sở giao dịch NHCTVN 1996, 1997, 1998.
c. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ : (Xem biểu 3 trang 32) .
Nhờ kinh doanh ngoại tệ mà Sở giao dịch đa dạng hoá các nghiệp vụ
của Ngân hàng giúp cho thuận lợi, nhanh chóng thực hiện các nhu cầu của
khách hàng không chỉ bằng nội tệ mà cả ngoại tệ. Khách hàng có thể chỉ
cần quan hệ với một ngân hàng là đã có thể thoả mãn được nhu cầu ngày
càng đa dạng của mình. Điều đó đã có thể thoả mãn mọi nhu cầu ngày
càng đa dạng của mình. Điều đó giúp Sở giao dịch giữ được các khách
hàng có quan hệ truyền thống với mình và còn mở rộng thêm quan hệ với
các khách hàng tiềm năng. Sở giao dịch đã từng bước đa dạng hoá các hình
thức mua bán ngoại tệ như kỳ hạn hoán đổi. Ngoài ra giao dịch các loại
12
ngoại tệ này ngày càng gia tăng từ 4,6% năm 1996 lên 9,7% năm 1997 và
7,2% năm 1998. Trong đó hầu hết các loại ngoại tệ mạnh được thực hiện
mua bán như DEM, JPY, FRF, CHF, SGD, EUR, AUD, GBP, SEK... Đây
là những loại ngoại tệ tự do chuyển đổi, có xu hướng tỷ giá ổn định, điều
này cho thấy Sở giao dịch rất coi trọng việc phòng ngừa rủi ro về tỷ giá và
cố gắng doanh thu lợi nhuận cao nhất. Mục đích mua bán các loại ngoại tệ
khác cũng nhằm giảm bớt sức ép về USD của khách hàng, đồng thời giúp
khách hàng thuận lợi trong thanh toán quốc tế bằng các loại ngoại tệ khác
và đem lại lợi nhuận bổ sung cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Hiện nay
Sở giao dịch tích cực phát triển các dịch vụ này để tránh tình trạng khách
hàng phải đổi tiền thông qua USD, chênh lệch giá mua, giá bán của các
loại ngoại tệ này cao do vậy thu lợi nhuận lớn.
Trong quan hệ với các ngân hàng đại lý, ngoài những quan hệ như
thanh toán chuyển tiền, tài trợ, giúp đỡ đào tạo, cho vay vốn... còn một
quan hệ không thể thiếu là các quan hệ giao dịch về mua bán ngoại tệ. Tuy
việc mua bán ngoại tệ với ngân hàng nước ngoài không thực hiện tại Sở
giao dịch mà thực hiện tại phòng Dealing room của Hội sở chính nhưng có
rất nhiều giao dịch được phát sinh tại các chi nhánh trong đó Sở giao dịch
là một chi nhánh lớn đã yêu cầu Hội sở chính thực hiện hộ. Điều đó làm
tăng thêm mối quan hệ với các ngân hàng đại lý, tăng thêm thu nhập cho
NHCTVN và bản thân Sở giao dịch.
Doanh số mua bán ngoại tệ của Sở giao dịch luôn chiếm khoảng 10%
doanh số mua bán của toàn hệ thống NHCT. Để hoạt động kinh doanh
ngoại tệ ngày càng có hiệu quả, sớm làm quen và hoà nhập với các ngân
hàng khu vực và trên thế giới về kinh doanh ngoại tệ, từ năm 1995 NHCT
đã nối mạng với hãng Reuters, telerate để thường xuyên theo dõi sự biến
động của tỷ giá các loại ngoại tệ trên thị trường quốc tế. Đã sử dụng
Dealing Services để giao dịch trực tiếp với các ngân hàng nước ngoài. Đối
với hoạt động tín dụng ngoại tệ của Sở giao dịch, kinh doanh ngoại tệ góp
13
phần thực hiện việc vay, trả của các doanh nghiệp vay vốn của sở được
thực hiện nhanh chóng thuận lợi.
Nếu một ngân hàng chỉ có huy động, cho vay, thanh toán và làm các
dịch vụ có liên quan đến ngoại tệ mà không có bộ phận kinh doanh ngoại
tệ thì mọi hoạt động này khó có thể tiến hành được. Đặc biệt trong những
thời kỳ khó khăn do tỷ giá thường xuyên biến đổi, để đảm bảo an toàn vốn
cho vay nhằm thu nợ gốc và lãi vay ngoại tệ. Sở giao dịch đã chịu lỗ trong
kinh doanh ngoại tệ, bán ứng ngoại tệ cho các doanh nghiệp để hoàn trả
vốn vay cho Ngân hàng. Đây là biện pháp tình thế cấp bách nhưng rất cần
thiết.
Đứng trên tổng thể hoạt động của một ngân hàng thì việc lỗ ở nghiệp
vụ này để lãi ở nghiệp vụ khách và kết quả cuối cùng là thu lợi nhuận cao
thì điều đó thể hiện tính linh hoạt trong kinh doanh của Sở giao dịch. Qua
đó Sở giao dịch vừa giữ được khách hàng truyền thống vừa đảm bảo an
toàn vốn trong hoạt động tín dụng. Qua đây cũng bộc lộ sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa hoạt động kinh doanh ngoại tệ và hoạt động tín dụng.
Tín dụng ngoại tệ phát triển thì kinh doanh ngoại tệ phát triển, kinh
doanh ngoại tệ phát triển giúp hoạt động tín dụng ngày càng có hiệu quả
hơn. Đây cũng chính là lợi thế của Sở giao dịch trong cạnh tranh với các
ngân hàng khác. Tuy lỗ trong kinh doanh ngoại tệ nhưng Sở giao dịch vẫn
có lợi nhuận lớn nhất trong hệ thống các chi nhánh NHCT.
14
BIỂU 3 - TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA SỞ GIAO
DỊCH I - NHCTVN
Đơn vị: 1000 USD.
1996 1997 1998
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
% so
96
Số
tiền
Tỷ
trọng
% so
97
I. Doanh số mua 149,059 100
110,17
1 100 73,9 87,860 100 79,7
1. Phân theo ngoại
tệ
- USD 142,152 95,4 99,461 90,3 81,534 92.8
- Các loại Ntệ khác
quy đổi USD 6,907 4,6 10,711 9,7 6,326 7,2
2. Phân theo đối
tượng mua
- Từ các NH khác 95,016 63,7 72,017 63,4 16,126 18,3
- Từ NHCTVN 28,600 19,2 14,896 13,5 30,291 34,5
- Từ các dnghiệp có
tkntệ 25,443 131 23,259 21,1 41,443 47,2
- Tại SGD I
II. Doanh số bán 149,059 100
111,27
9 100 74,6 88,516 100 79,5
1. Phân theo ngoại
tệ
- USD 141,010 94,6
100,48
1 90,3 82,192 92,8
- Các loại Ntệ khác
quy đổi USD 8,049 5,4 10,798 9,7 6,324 7,2
2. Phân theo đối
tượng bán
15
- Bán cho khách
hàng
132,16
2 88,7 95,189 85,5
- Bán cho các ngân
hàng khác 14,897 10 16,090 14,5
- Bán cho
NHCTVN 2,000 1,3
III. Lỗ lãi KDNT
(Đơn vị: triệu
VNĐ)
2,453 449 18,3 - 4,063
Nguồn Báo cáo của Sở giao dịch NHCTVN năm 1996, 1997, 1998.
2.2 Kết quả kinh doanh (Xem biểu 4 trang 33)
Trong những năm qua Sở giao dịch luôn hoàn thành vượt mức kế
hoạch của NHCT giao, nộp đủ cho ngân sách Nhà nước, và có lợi nhuận
đứng đầu trong các chi nhánh của hệ thống ngân hàng Công thương. Lợi
nhuận 1997 bằng 154% năm 1996 và năm 1998 bằng 122,18% so với
1997. Và tổng thu nhập của năm 1998 tăng do những nguyên nhân sau:
- Thu lãi cho vay tăng do dư nợ tăng trong khi đó lãi suất bình quân
năm 1998 vẫn bằng năm trước là 0,87%.
- Thu phí dịch vụ tăng.