Trong thời đại ngày nay, khi mà công nghệ ngày càng phát triển, các máy móc và
trang thiết bị với công nghệ cao, với khả năng tự động hoá đang dần thay thế cho con
người. Các công việc từ nặng nhọc đến công việc đòi hỏi kỹ thuật và chính xác, các máy
móc trang thiết bị đều có thể xử lý một cách dễ dàng. Nhưng bên cạnh đó, lại đòi hỏi
những lao động có trình độ và tay nghề cao để có thể sử dụng các trang thiết bị ngày càng
tiên tiến và hiện đại.
Mỗi doanh nghiệp để phát triển được đều phải phát huy các nguồn lực của mình
như cac nguồn lực về con người, về nguyên liệu, trang thiết bị… Trong đó, nguồn lực con
người là quan trọng nhất. Nó có thể làm thay đổi các nguồn lực còn lại và quyết định sự
phát triển của doanh nghiệp. Chính vì lý do đó, mà các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để có thể tự đứng vững và phát triển và hơn nữa là
phát triển bền vững.
Trong giai đoạn hội nhập của nước ta, môi trường kinh doanh ngày càng biến động
mạnh mẽ, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trong khi điều kiện về nguyên vật liệu và
công nghệ của chúng ta còn yếu kém hơn rất nhiều so với các quốc gia khác cho nên chúng
ta phải không ngừng nâng cao trình độ lao động để các doanh nghiệp Việt nam có thể trực
tiếp cạnh tranh và giành thắng lợi với đối thủ.
Vấn đề nâng cao chất lượng của Viện nghiên cứu khoa học lao động và xã hội tuy
mới được đề ra trong giai đoạn gần đây, đã đạt được không ít các thành tựu. Nhưng bên
cạnh những thành tựu đã đạt được, còn những hạn chế nhất định. Chính vì thế, em đã chọn
đề tài “nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Viện nghiên cứu khoa học lao động
và xã hội”. Hy vọng đề tài của em sẽ giúp cho Viện khắc phục được những tồn tại trong
quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
64 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 1990 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Viện nghiên cứu khoa học lao động và xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của Viện nghiên cứu khoa học lao
động và xã hội
Mở Đầu
Trong thời đại ngày nay, khi mà công nghệ ngày càng phát triển, các máy móc và
trang thiết bị với công nghệ cao, với khả năng tự động hoá đang dần thay thế cho con
người. Các công việc từ nặng nhọc đến công việc đòi hỏi kỹ thuật và chính xác, các máy
móc trang thiết bị đều có thể xử lý một cách dễ dàng. Nhưng bên cạnh đó, lại đòi hỏi
những lao động có trình độ và tay nghề cao để có thể sử dụng các trang thiết bị ngày càng
tiên tiến và hiện đại.
Mỗi doanh nghiệp để phát triển được đều phải phát huy các nguồn lực của mình
như cac nguồn lực về con người, về nguyên liệu, trang thiết bị… Trong đó, nguồn lực con
người là quan trọng nhất. Nó có thể làm thay đổi các nguồn lực còn lại và quyết định sự
phát triển của doanh nghiệp. Chính vì lý do đó, mà các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để có thể tự đứng vững và phát triển và hơn nữa là
phát triển bền vững.
Trong giai đoạn hội nhập của nước ta, môi trường kinh doanh ngày càng biến động
mạnh mẽ, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trong khi điều kiện về nguyên vật liệu và
công nghệ của chúng ta còn yếu kém hơn rất nhiều so với các quốc gia khác cho nên chúng
ta phải không ngừng nâng cao trình độ lao động để các doanh nghiệp Việt nam có thể trực
tiếp cạnh tranh và giành thắng lợi với đối thủ.
Vấn đề nâng cao chất lượng của Viện nghiên cứu khoa học lao động và xã hội tuy
mới được đề ra trong giai đoạn gần đây, đã đạt được không ít các thành tựu. Nhưng bên
cạnh những thành tựu đã đạt được, còn những hạn chế nhất định. Chính vì thế, em đã chọn
đề tài “nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Viện nghiên cứu khoa học lao động
và xã hội”. Hy vọng đề tài của em sẽ giúp cho Viện khắc phục được những tồn tại trong
quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Phần 1: Khái Quát Vế Viện Nghiên Cứu Khoa Học
Lao Động Và Xã Hội
I. Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Doanh Nghiệp
1.1 Thông tin về doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp: Viện nghiên cứu lao động và xã hội
- Hình thức pháp lý: Doanh nghiệp Nhà nước (phân viện của Bộ lao động thương binh và
xã hội)
- Ngành nghề kinh doanh chính:
+ Nghiên cứu các vấn đề về lao động xã hội trên lãnh thổ Việt nam
+ Hợp tác và liên kết với các tổ chức quốc tế để hoàn thiện các vấn đề nghiên cứu về lao
động và xã hội
+ Phối hợp với các bộ, ban ngành có liên quan cùng tham gia nghiên cứu các vấn đề về lao
động và xã hội.
- Địa chỉ: số 2 Đinh lễ - Q. Hoàn kiếm - Hà nội
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
1.2.1 Lịch sử ra đời
Viện khoa học lao động được thành lập 14/4/1978 theo quyết định 79/CP của hội
đồng chính phủ. Đến tháng 3/1978 Viện đổi tên thành Viện khoa học và nghiên cứu xã hội
theo quyết định 782/TTg 24/10/1996 của Thủ tướng chính phủ về việc sắp xếp các cơ quan
nghiên cứu - triển khai khoá học và công nghệ, viện khoa học lao động và các vấn đề xã
hội được xác định là viện đầu tiên trực thuộc bộ lao động - thương binh và xã hội có nhiệm
vụ nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và cung cấp luận cứ phục vụ chính sách chiến
lược thuộc lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội. Đến ngày 18/11/2002, trên cơ sở
quán triệt kết luận của hội nghị lần thứ 6 của ban chấp hành TW khoá X về tiếp tục thực
hiện nghị quyết TW2 khoá VII, phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo khoa học và
công nghệ từ nay đến 2005 và đến 2010, bộ trưởng bộ lao động - thương binh xã hội đã ký
quyết định số 1445/2002 QĐ - BLĐTBXH đổi tên viện khoa học và các vấn đề xã hội
thành viện khoa học lao động và xã hội, đồng thời quy định chức năng, nhiệm vụ bộ máy
của viện cho phù hợp với thời kỳ tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
và hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hoá. 25 năm qua kể từ ngày thành lập đén
nay, viện đã không ngừng phát triển và trưởng thành để khẳng định vị trí của mình trong
hệ thống các viện nghiên cứu khoa học xã hội ở nước ta. Các công trình nghiên cứu của
viện ngày càng gắn nhiều hơn với nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành, cung cấp những
luận cứ khoa học cho việc quy định và thực hiện các chính sách thuộc lĩnh vực lao động
thương binh và xã hội trong các thời kỳ, nhất là thời kỳ đổi mới
1.2.2 Các giai đoạn phát triển
Thời kỳ trước đổi mới 1978 - 1986:
Thời kỳ này viện tập trung nghiên cứu cơ bản và ứng dụng thuộc lĩnh vực ngành
quản lý phù hợp với phát triển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Nghiên cứu luận cứ
phục vụ hoạch định chính sách, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và phục vụ quản lý vĩ mô,
nhất là trong các doanh nghiệp nhà nước.
Một số kết quả nghiên cứu nổi bật có giá trị trong thời kỳ này: nghiên cứu xây dựng
11 tập định mức thi công thống nhất trong xây dựng cơ bản; tiêu chuẩn thời gian chung để
tính định mức cho các công việc gia công cơ khí; phương pháp xây dựng tiêu chuẩn, cấp
bậc kỹ thuật thống nhất các ngày công nhân và hướng dẫn xây dựng các doanh mục nghề
công nhân; phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động ở đơn vị
kinh tế cơ sở; nghiên cứu các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, dự báo dân số và
phân bố lao động đến năm 2000…, hàng loạt các nghiên cứu đã giúp các doanh nghiệp tổ
chức lại lao động một cách khoa học nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Về cơ bản, các
công trình nghiên cứu của viện đã phục vụ kịp thời việc xây dựng chính sách, cải tiến quản
lý lao động ở cơ sở, nhiều công trình nghiên cứu cho đến nay về định mức lao động, xây
dựng tiêu chuẩn về cấp bậc kỹ thuật, năng suất lao động chỉ cần điều chỉnh chút ít vẫn có
thể phục vụ công tác quản lý ở các doanh nghiệp. Đến nay, kết quả của một số công trình
nghiên cứu cơ bản vẫn là tài liệu tham khảo tốt để phục vụ cho xây dựng chính sách trong
lĩnh vực lao động, thời kỳ này hợp tác nghiên cứu quốc tế được mở ra, song chủ yếu với
các nước thuộc hội đồng tưong trợ kinh tế SEV, nhất là trong lĩnh vực tổ chức lao động
khoa học, định mức lao động, tiền lương…
Phải khẳng định rằng, mặc dù thời kỳ này tình hình kinh tế - xã hôi có nhiều khó
khăn, nhưng nhìn chung phong trào thi đua học tập và nghiên cứu được toàn thể cán bộ
nghiên cứu của viện nhiệt tình hưởng ứng. Chính những cán bộ này khi chuyển sang kinh
tế thị trường lại là những tiên phong trong học tập, đổi mới kiến thức và nhiều người trong
số đó đang giữ những cương vị chủ chốt trong bộ, trở thành những nhà khoa học đầu
ngành.
- Thời kỳ sau đổi mới
Những năm 1986 - 1996, đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động nghiên cứu của viện
gắn với những năm đầu của thập kỉ 90 của công cuộc đổi mới đất nước, đó là thời kỳ nhiều
vấn đề trong lĩnh vực lao động thương binh và xã hội đòi hỏi phải được đổi mới tư duy
phù hợp với quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo quy chế thị trường, có sự quản lý của
Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ yêu cầu bức xúc của công tác
quản lý, nhất là phải từng bước quán triệt, cụ thể hoá và thể chế hoá các chủ trương đường
lối của Đảng về đổi mới, trước hết là đổi mới tư duy về kinh tế, về lao động và xã hội đặt
ra cho viện nhiệm vụ hết sức nặng nề trong việc hình thành cơ sở lý luận, phương pháp
luận mới đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành trong lĩnh vực lao động, đồng thời tham gia
nghiên cứu giải quyết những vấn đề bức xúc trong thực tiễn như giải quyết lao động dôi dư
trong sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước, vấn đề việc làm cho lao động xã hội, cải cách
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội. Đây là thời kỳ viện bắt đầu hợp tác quốc tế,
khởi đầu là dự án “tạo việc làm thông qua phát triển doanh nghiệp nhỏ ở Việt nam” do
SIDA của Thuỵ điển tài trợ, với sự hỗ trợ kỹ thuật của ILO/ARTEP của trường kinh tế
Stockholm và các hợp tác quốc tế, đa phương, song phương và phi chính phủ. Các hợp tác
quốc tế đã tạo điều kiện cho viện tiếp cận với các lý luận, phương pháp luận, nhận thức
mới của quốc tế về lĩnh vực lao động và xã, hội đồng thời nâng cao uy tín của viện trong
nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế. Viện đã trở thành thành viên mạng lưới các
viện nghiên cứu lao động khu vực châu á thái bình dương kể từ năm 1995.
Thời kỳ 1997 - 2002, tiếp tục thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, nền kinh tế xã
hội nước ta đạt được những thành tựu quan trọng, xong do cuộc khủng hoảng kinh tế của
các nước trong khu vực và thế giới làm cho tình hình kinh tế xã hội nước ta diễn biến phức
tạp dẫn đến nhiều vấn đề bức xúc cần giải quyết, từ đó nhiệm vụ của ngành lao động
thương binh và xã hội ngày càng nặng nề. Để phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của
ngành, bộ lao động thương binh và xã hội đã tập trung chỉ đạo viện khoa học lao động và
xã hội huy động lực lượng và đổi mới phương thức tổ chức nghiên cứu nhằm nâng cao
hiệu quả công tác nghiên cứu nên đã đạt được những thành tựu nhất định và từng bước
phát triền đáp ứng yêu cầu của một viện nghiên cứu đầu ngành. Trong thời kỳ này, viện đã
thực hiện 32 đề tài nghiên cứu khoa học, 14 dự án nghiên cứu và 28 công trình, phối hợp
với các bộ ngành, cơ quan trong nước. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp các luận cứ khoa
học quan trọng phục vụ cho việc xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật và triển khai
nhiều lĩnh vực trọng điểm của ngành, giai đoạn này hợp tác nghiên cứu quốc tế đạt được
nhiều kết quả quan trọng. Đặc biệt, viện đã thiết lập mối quan hệ chặt chẽ lâu dài với các
tổ chức quốc tế như: WB, UNDV, UNICEF, UNFPA, SIDA… với những chương trình
hợp tác nghiên cứu về những vấn đề lao động trong bối cảnh toàn cầu hoá. Viện cũng đã
tập trung xây dựng được mối quan hệ hợp tác nghiên cứu với nhiều viện của các quốc gia
khác như viện lao động nhật bản JIL, viện nghiên cứu lịch sử phát triển của cộng hoà pháp
ILD, học viên lao động và bảo hiểm xã hội trung quốc, viện FES của cộng hoà liên bang
đức… để trao đổi thông tin và kinh nghiệm.
Giai đoạn 2002 đến nay, theo nghị quết đại hội đảng lần thứ 9 đặt ra nhiệm vụ cho
khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2010 là tập trung giải đáp những vấn đề lí luận do
thực tiễn và cuộc sống đặt ra. Cung cấp luận cứ khoa học cho chủ trương chính sách nhằm
tiếp tục giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất. Kết luận của hội nghị lần 6 ban chấp
hành TW khoá 9 về tiếp tục thực hiện nghị quyết TW 2khoá 7. Phương hướng phát triển
khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và 2010 cũng xác định phải đẩy mạnh nghiên
cứu các lĩnh vực xã hội, tổng kết thực tiễn, xây dựng luận cứ khoa học cho các chủ trương
chính sách của Đảng và nhà nước. Nhiệm vụ mới đặt ra những yêu cầu rất cao đối với sự
nghiệp nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực lao động và xã hội, đòi hỏi phải đổi mới toàn
diện hoạt động nghiên cứu khoa học của viện nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả nghiên
cứu trong tình hình mới, mục tiêu tổng quát là xây dựng viện đầu ngành hoạt động phù
hợp với đổi mới cơ chế quản lý của nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước trong
điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có tiềm lực nghiên cứu
đủ mạnh, có khả năng giải quát kịp thời các vấn đề lí luận, thực tiễn do cuộc sống đặt ra
thuộc lĩnh vực lao động và xã hội
1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp
1.3.1 Sản phẩm, thị trường, khách hàng
- Sản phẩm: các đề tài nghiên cứu về lao động và xã hội trong và ngoài lãnh thổ việt
nam. Các đề tài cấp ngành, cấp bộ, cấp quốc gia đã được viện nghiên cứu và thực hiện
trong những năm qua đã đáp ứng được việc ra quyết định chính xác của các cơ quan nhà
nước. Các dự án cấp cơ sở của viện đã giúp cho các doanh nghiệp trong nước cải thiện bộ
máy làm việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Các đề tài của viện là các tài liệu tham khảo
quan trọng trong lĩnh vực lao động đáp ứng được yêu cầu của thực tế đặt ra
- Khách hàng: là các công ty, cơ quan tổ chức trong và ngoài nước
+ Khách hàng là các công ty như: công ty bia hà nội, tổng công ty may mặc, giầy da thăng
long…,
+ Các cơ quan trong nước như bộ thưong mại, bộ tài chính, cục tần số và đo lường và các
tỉnh thành
+ Các tổ chức quốc tế như: WB, UNDP, UNICEF, UNFPA, SIDA, viện lao động Nhận
bản JIL, viện FES của cộng hoà liên bang đức
1.3.2 Công nghệ, cơ sở, vật chất kĩ thuật và trang thiết bị
- Công nghệ: hiện nay công nghệ thông tin và các phần mềm tin học đang phát triển mạnh
mẽ trên thế giới. Các ứng dụng của nó đã mang lại rất nhiều hiệu quả, nâng cao năng suất,
giảm lao động. Học hỏi và áp dụng các thành tựu trên, viện đã áp dụng nhiều phầm mềm
hiện đại, hiệu quả trong lĩnh vực thống kê và nghiên cứu. Các phần mềm đang được viện
sử dụng hiện nay là: DATA, EXCEL, SPSS… đã mang lại nhiều hiệu quả trong công việc
nghiên cứu, giúp cho cán bộ và viên chức của viện dễ dàng hơn trong công việc thống kê
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị:
+ Cơ sở vật chất: trụ sở chính toà nhà 6 tầng số 2 đinh lễ bao gồm 4 phòng họp, 5 phòng
khách, 24 phòng làm việc, 1 canten và 1 thư viện.
+ Trang thiết bị: 64 máy tính cá nhân, 6 máy xách tay, 20 máy in, 5 máy photo, 4 máy
chiếu, 2 ôtô và một số các trang thiết bị chuyên dụng khác.
1.4 Môi trường kinh doanh
1.4.1 Môi trường kinh doanh vĩ mô.
Nước ta đang trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đang trong quá trình phát
triển kinh tế thị trường, đang trong công cuộc hội nhập và mở cửa. Vì thế, các chính sách
kinh tế cũng như định hướng của nhà nước cũng luôn luôn có sự thay đổi cho phù hợp với
xu hướng của từng lao động. Chính những sự thay đổi này tạo ra môi trường kinh doanh
đầy biến động. Tuy không phải là một doanh nghiệp kinh doanh nhưng viện cũng chịu
nhiều tác động của môi trường kinh doanh vĩ mô. Là một phân viện nghiên cứu cơ bản và
nghiên cứu ứng dụng khi môi trường thay đổi sẽ làm cho các lý luận và các quan điểm
biến đổi không ngừng. Chính vì thế, viện luôn luôn phải thay đổi cho thích ứng với các
biến động trên. Tuy nhiên, là phân viện của Bộ lao động thương binh và xã hội cho nên
viện cũng được hưởng nhiều ưu đãi của Nhà nước cũng như của bộ. Đây là điều kiện thuận
lợi cho viện phát huy sức mạnh của mình để hoàn thành nhiệm vụ đã đặt ra
1.4.2 Môi trường kinh doanh vi mô
Nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển vì thế mà môi trường kinh
doanh vi mô có nhiều biến động trong quá trình hội nhập mở cửa, các quốc gia, tổ chức,
tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới sẽ quan tâm nhiều hơn đến việt nam, đây là cơ hội để
viện có thể mở rộng thị trường, tăng cường hợp tác và phát triển, khách hàng của viện giờ
đây không chỉ là các tổ chức trên thế giới mà còn có cả các tập đoàn, các công ty. Từ đó,
viện có thể hợp tác nhiều hơn nữa với các tổ chức trên thế giới. Trên cơ sở hợp tác thì viện
có thể học hỏi nhiều các thức nghiên cứu tiên tiến và hiện đại, nhiều phương pháp thống kê
mới. Bên cạnh những thuận lợi đó, thì có những khó khăn nhất định đó là việc tham gia
vào thị trường của các công ty nghiên cứu như: Taylor Nelson Sofres (tns), AC nelson…
đây là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của viện trong giai đoạn hiện nay và trong tương
lai, vì vậy đòi hỏi viện phải phấn đấu không ngừng để nâng cao chất lượng và hiệu quả các
dự án. Muốn làm được như thế, viện phải nâng cao trình độ của đội ngũ lao động, tiếp cận
đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, nâng cao trách nhiệm và uy
tín trên thị trường.
II. Kết quả hoạt động kinh doanh của viện
2.1 Đánh giá kết quả hoạt động của viện
2.1.1 Kết quả hoạt động năm 2004
Từ kết quả trên ta thấy đề tài cấp cơ sở có 5 đề tài chiếm 31.25%. Đề tài cấp bộ có 4
đề tài chiếm 25%. Đề tài cấp nhà nước và hợp tác quốc tế có 7 đề tài chiếm 43.75%
Biểu đồ 1. tỉ lệ cấp đề tài
31.25
25
43.75
cấp cơ sở
cấp bộ
cấp nhà
nước
2.1.2 Kết quả năm 2005
Từ kết quả trên ta thấy có 4 đề tài cấp cơ sở chiếm 19.05%, 8 đề tài cấp bộ chiếm
38.1%, đề tài cấp nhà nước và quốc tế có 9 đề tài chiếm 42.86%
Biểu đồ 2. tỉ lệ cấp đề tài
19.05
38.1
42.86
cấp cơ sở
cấp bộ
cấp nhà
nước
2.1.3 Kết quả năm 2006
Từ kết quả trên ta thấy: có 6 đề tài cấp cơ sỏ, chiếm 21.43 %; 9 đề tài cấp bộ,
chiếm 32.14%; 13 đề tài cấp nhà nước và hợp tác quốc tế, chiếm 46.43%
Biểu đồ 3. tỉ lệ cấp đề tài
21.43
32.14
46.43
cấp cơ sở
cấp bộ
cấp nhà nước
2.1.4 Đánh giá chung
Nhìn chung trong những năm qua, kết quả hoạt động nghiên cứu của viện đều tăng
trưởng khá mạnh mẽ được thể hiện qua đồ thị sau
Biểu đồ 4: kết quả kinh doanh trong 3 năm
16
21
28
0
5
10
15
20
25
30
2004 2005 2006
Số đề tài
Và chất lượng của các dự án cũng được tăng lên thể hiện qua việc tỉ lệ của các dự
án cấp cơ sỏ ngày càng ít đi và tỉ lệ của các dự án cấp nhà nước và hợp tác quốc tế ngày
càng tăng
Bảng 1.
Cấp đề tài 2004 2005 2006
Cơ sở 0.3125 0.1905 0.2143
Bộ 0.2500 0.3810 0.3214
Nhà nước và hợp tác quốc tế 0.4375 0.4286 0.4643
Biểu đồ 5. tỉ lệ các cấp đề tài
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2004 2005 2006
Nhà nước
và hợp tác
quốc tế
Bộ
Cơ sở
III. Đánh giá hoạt động quản trị của viện
3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý
3.1.1 Mô hình cơ cấu quản lý hành chính
Sơ đồ 1.cơ cấu quản lý hành chính
- Lãnh đạo viện:
+ Viện trưởng: Nguyễn Hữu Dũng
+ Phó viên trưởng: Đào Quan Vinh
Doãn Mậu Diệp
Nguyễn Thị Lan Hương
- Phòng tổ chức hành chính tài vụ:
+ Trưởng phòng: Vũ Văn Đạt
LÃNH ĐẠO VIỆN
HỘI ĐỒNG
KHOA HỌC
TRUNG TÂM
NGHIÊN CỨU
MÔI
TRƯỜNG VÀ
ĐIỀU KIỆN
LAO ĐỘNG
PHÒNG
TỔ CHỨC -
HÀNH
CHÍNH -
TÀI VỤ
PHÒNG
NGHIÊN
CỨU QUAN
HỆ LAO
ĐỘNG
TRUNG TÂM
NGHIÊN CỨU
DÂN SỐ, LAO
ĐỘNG, VIỆC
LÀM
TRUNG
TÂM
NGHIÊN
CỨU LAO
ĐỘNG NỮ
VÀ GIỚI
PHÒNG
NGHIÊN
CỨU CHÍNH
SÁCH ƯU
ĐÃI VÀ XÃ
HỘI
PHÒNG KẾ
HOẠCH -
TỔNG HỢP
- ĐỐI
NGOẠI
+ Phó trưởng phòng: Lê Ngữ Bình
+Cán bộ: Ngô Lan Anh, Phạm Lê Anh, Nguyễn Công Tíên, Nguyễn Thị Xuân
- Phòng kế hoạch tổng hợp đối ngoại:
+ Trưởng phòng: Đặng Kiên Trung
+ Phó trưởng phòng: Nguyễn Thị Bích Thuý
+ Cán bộ: Hoàng Anh Thư, Lê Hoàng Dũng, Hoàng Thị Anh, Võ Xuân Hằng
- Trung tâm dân số lao động việc làm
+ Giám đốc: Vũ Duy Dự
+ Cán bộ: Trần Thị Bích Thuỷ, Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Huyền Lê, Nguyễn Trung
Hưng, Lê Hồng Thao, Hoàng Tiến Tường, Nguyễn Thị Lan, Lưu Quang Tuấn, Lê Đăng
Giảng, Hoàng Thị Minh, Chử Thị Lân
- Trung tâm nghiên cứu lao động nữ và giới:
+ Giám đốc: Phan Thị Thanh
+ Cán bộ: Trần Văn Sinh, Nguyễn Bạo Cường, Trịnh Thu Nga, Nguyễn Ngọc Khiêm, Đổ
Lộng Đẩu, Nguyễn Khắc Tuấn, Nguyễn Thị Minh Huệ, Đào Ngọc Nga
- Trung tâm nghiên cứu điều kiện môi trường và điều kiện lao động
+ Giám đốc: Nguyễn Đức Hùng
+ Phó giám đốc: Dương Danh Mạnh
+ Cán bộ: Đỗ Đăng Thanh, Ngô Vân Hoài, Lưu Lan Anh, Nguyễn Văn Dư, Phạm Minh
Thu
- Phòng nghiên cứu quan hệ lao động
+ Trưởng phòng: Nguyễn Quang Huề
+ Cán bộ: Trần Thị Vân Hà, Nguyễn Tuấn Danh, Nguyễn Tín Nhệm, Trần Hữu Dụng,
Trần Văn Hoan, Nguyễn Bích Ngọc, Đỗ Lan Anh
- Phòng chính sách ưu đãi và xã hội
+ Trưởng phòng: Lê Thị Hà
+ Cán bộ: Lê Minh Tân, Nguyễn Vĩnh Hà, Dương Tuấn Cường, Nguyễn Minh Tuấn,
Nguyễn Xuân Còn, Nguyễn Thanh Hà, Trần Thị Thuý Hoà
- Và một số cán bộ văn thư, bảo vệ và phục vụ
3.1.2 Mô hình cơ cấu quản lý chức năng chuyên môn:
Sơ đồ 2. cơ cấu quản lý chức năng chuyên môn
Dưới sự kết hợp của quản lý nhân sự và quản lý công việc, kết quản lý hành chính
và quản lý theo chức năng chuyên môn mà trong những năm qua hiệu quả của công việc
quản lý đã được nâng cao, từ đó nâng cao được hiệu quả trong công việc. Đó cũng là một
trong những nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng của công tác nghiên cứu trong những
năm qua
3.2 Kế hoạch của viện trong những năm tới
3.2.1 Định hướng nghiên cứu
Đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản, giải đáp những vấn đề từ thực tiễn đặt ra nhằm góp
phần hoàn thiện hệ thống lí luận và phương pháp luận v