Trong những năm gần  đây thế giới  đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng và 
mạnh mẽ của xu thế kinh tế khu vực và toàn cầu hoá. Quá trình  đó tạo  điều kiện cho các 
quốc gia có thể tận dụng  được lợi thế so sánh của mình, duy trì và thúc  đẩy sự tăng 
trưởng kinh tế trong điều kiện thay đổi nhanh chóng về công nghệ. Việt nam là một nước 
đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế có nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra cho chúng 
ta sự lựa chọn không dễ dàng. Đứng ngoài xu thế đó thì bị cô lập và tụt hậu, tham gia thì 
phải ứng phó với sự cạnh tranh mạnh mẽ. Tuy nhiên, xu hướng hiện nay là các quốc gia 
dù lớn hay nhỏ kể cả các nước đang phát triển, thậm chí kém phát triển cũng tham gia vào 
quá trình hội nhập, từng bước chấp nhận những"Luật chơi" chung của các khu vực và 
quốc tế. "Tích cực và chủ động hợp tác quốc tế, tham gia các diễn đàn hợp tác quốc tế và 
các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế, vừa theo thông lệ  và luật pháp quốc tế vừa bảo vệ 
lợi ích của nước ta" là phương châm hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. 
Hoà nhịp với xu thế vận động của thị trường trong những năm qua ngành Thuốc lá 
Việt nam  đã có nhiều nỗ lực khẳng  định vai trò và vị trí của một ngành công nghiệp mũi 
nhọn trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện  đại hoá  đất nước . Để có nguồn nhân lực 
đủ năng lực , trình độ , sức khoẻ giúp doanh nghiệp phát triển vững vàng trong cạnh tranh 
thì doanh nghiệp phải quan tâm , chú trọng tới công tác Bảo hộ  lao động , coi  đây là 
nhiệm vụ hàng  đầu . Nó là công tác phục vụ trực tiếp sản xuất , không thể tách rời sản 
xuất . Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, các doanh nghiệp nhà máy ngày càng mở 
rộng sản xuất nên việc sử dụng thiết bị máy móc hoá chất cũng nhiều , gây ảnh hưởng tới 
sức khoẻ người lao động .Vì vậy phải chủ động tìm biện pháp ngăn ngừa các rủi ro có thể 
xảy ra trong sản xuất .
Thực tế tại nhà máy thuốc lá Thăng Long , công tác Bảo hộ lao  động luôn  được 
quan tâm hàng đầu , không thể thiếu trong  quá trình sản xuất . Hàng năm toàn nhà máy 
hưởng ứng phong trào tuần lễ quốc gia về an toàn -  vệ sinh lao động – phòng chống cháy 
nổ. Hoạt động công tác Bảo hộ lao động nhà máy thực hiện rất tốt; tuy nhiên vẫn còn một 
số yếu tố cần bổ sung, thay  đổi sau  thời gian thực tập tại nhà máy qua khảo sát,phân tích 
và đánh gía công tác Bảo hộ lao  động của nhà máy , trên cơ sở lý thuyết của chuyên 
ngành Quản trị nhân lực , kiến thức kinh tế  –  xã hội . Em mạnh dạn chọn  đề tài  : “Nâng 
cao hiệu quả công tác Bảo hộ lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng Long” .
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 66 trang
66 trang | 
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 3043 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả công tác Bảo hộ lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: 
Nâng cao hiệu quả công tác Bảo hộ 
lao động tại nhà máy thuốc lá 
Thăng Long 
Lời mở đầu 
Trong những năm gần đây thế giới đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng và 
mạnh mẽ của xu thế kinh tế khu vực và toàn cầu hoá. Quá trình đó tạo điều kiện cho các 
quốc gia có thể tận dụng được lợi thế so sánh của mình, duy trì và thúc đẩy sự tăng 
trưởng kinh tế trong điều kiện thay đổi nhanh chóng về công nghệ. Việt nam là một nước 
đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế có nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra cho chúng 
ta sự lựa chọn không dễ dàng. Đứng ngoài xu thế đó thì bị cô lập và tụt hậu, tham gia thì 
phải ứng phó với sự cạnh tranh mạnh mẽ. Tuy nhiên, xu hướng hiện nay là các quốc gia 
dù lớn hay nhỏ kể cả các nước đang phát triển, thậm chí kém phát triển cũng tham gia vào 
quá trình hội nhập, từng bước chấp nhận những"Luật chơi" chung của các khu vực và 
quốc tế. "Tích cực và chủ động hợp tác quốc tế, tham gia các diễn đàn hợp tác quốc tế và 
các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế, vừa theo thông lệ và luật pháp quốc tế vừa bảo vệ 
lợi ích của nước ta" là phương châm hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. 
Hoà nhịp với xu thế vận động của thị trường trong những năm qua ngành Thuốc lá 
Việt nam đã có nhiều nỗ lực khẳng định vai trò và vị trí của một ngành công nghiệp mũi 
nhọn trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước . Để có nguồn nhân lực 
đủ năng lực , trình độ , sức khoẻ giúp doanh nghiệp phát triển vững vàng trong cạnh tranh 
thì doanh nghiệp phải quan tâm , chú trọng tới công tác Bảo hộ lao động , coi đây là 
nhiệm vụ hàng đầu . Nó là công tác phục vụ trực tiếp sản xuất , không thể tách rời sản 
xuất . Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, các doanh nghiệp nhà máy ngày càng mở 
rộng sản xuất nên việc sử dụng thiết bị máy móc hoá chất cũng nhiều , gây ảnh hưởng tới 
sức khoẻ người lao động .Vì vậy phải chủ động tìm biện pháp ngăn ngừa các rủi ro có thể 
xảy ra trong sản xuất . 
Thực tế tại nhà máy thuốc lá Thăng Long , công tác Bảo hộ lao động luôn được 
quan tâm hàng đầu , không thể thiếu trong quá trình sản xuất . Hàng năm toàn nhà máy 
hưởng ứng phong trào tuần lễ quốc gia về an toàn - vệ sinh lao động – phòng chống cháy 
nổ. Hoạt động công tác Bảo hộ lao động nhà máy thực hiện rất tốt; tuy nhiên vẫn còn một 
số yếu tố cần bổ sung, thay đổi sau thời gian thực tập tại nhà máy qua khảo sát,phân tích 
và đánh gía công tác Bảo hộ lao động của nhà máy , trên cơ sở lý thuyết của chuyên 
ngành Quản trị nhân lực , kiến thức kinh tế – xã hội . Em mạnh dạn chọn đề tài : “Nâng 
cao hiệu quả công tác Bảo hộ lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng Long” . 
Chuyên đề tập trung nghiên cứu lý luận về công tác Bảo hộ lao động của một 
doanh nghiệp thuần tuý hoạt động trong cơ chế thị trường . Trong chuyên đề có sử dụng 
một số phương pháp nghiên cứu như : phương pháp quan sát, phương pháp bảng biểu 
thống kê ,phương pháp điều tra , phương pháp phân tích - tổng hợp…chuyên đề tốt 
nghiệp ngoài phần mục lục, giới thiệu , kết luận , danh mục tài liệu còn gồm các nội dung 
chính sau : 
Phần I : Lý luận cơ bản về công tác Bảo hộ lao động trong các doanh nghiệp. 
Phần II : Phân tích thực trạng công tác Bảo hộ lao động tại nhà máy thuốc lá 
Thăng Long . 
Phần III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác Bảo hộ lao động tại 
nhà máy thuốc lá Thăng Long . 
Trong quá trình thực tập tại cơ sở và quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, 
em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ công nhân viên nhà máy cũng 
như tập thể thầy cô khoa Kinh tế lao động trường đại học Kinh tế quốc dân. 
Phần thứ nhất 
Lý luận cơ bản về công tác bảo hộ lao động trong các doanh nghiệp. 
I. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác bảo hộ lao động trong 
các doanh nghiêp. 
1. Khái niệm bảo hộ lao động. 
Bất cứ dưới chế độ nào, sức lao động của con người cũng là yếu tố quyết định 
nhất, cách mạng nhất trong sản xuất. Nhưng tuỳ theo từng chế độ mà quan điểm về 
lao động và bảo đảm an toàn cho người lao động lại khác nhau. Chế độ tư bản chủ 
nghĩa, mục đích của nhà tư bản là mang lại lợi nhuận tối đa. Vì thế việc quan tâm 
đến an toàn và sức khoẻ cho người lao động là không được chú trọng. Việc tổ chức 
lao động và hoàn thiện kỷ thuật dưới chế độ tư bản chủ nghĩa không có tác dụng là 
cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động mà đó chỉ là phương tiện làm tăng 
lợi nhuận, ràng buộc người lao động làm việc trong điều kiện cực khổ về tinh thần 
cũng như về thể xác. Vì vậy dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, công tác bảo hộ lao động 
chưa thực sự được quan tâm mà đó là sự đấu tranh gay gắt giữa giai cấp vô sản và 
giai cấp tư sản. Ngược lại hoàn toàn, chế độ xã hội chủ nghĩa thì khác hẳn, tư liệu 
sản xuất thuộc sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Người lao động thực sự được giải 
phóng trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội, làm chủ sản xuất. Cụ thể, 
xuất phát từ quan điểm “Đảng và nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến đời sống và 
sức khoẻ của người lao động. Vì thế, công tác bảo hộ lao động luôn được quan tâm 
và đề ra phương châm chỉ đạo sản xuất “An toàn để sản xuất, sản xuất phải an 
toàn”. Vì vậy bảo hộ lao động là chính sách lớn của đảng và nhà nước ta nhằm bảo 
đảm an toàn lao động và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Nói tóm 
lại, dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, công tác bảo hộ lao động luôn là yếu tố dược 
quan tâm gắn liền với quá trình sản xuất. Ngày nay quan niệm của Bảo hộ lao động 
cho rằng : máy móc thiết bị khi đưa vào sử dụng không được để tồn tại những nguy 
cơ gây tai nạn, không được dẫn đến những cố gắng quá mức cả về thể lực và tinh 
thần tâm lý người điều khiển. Để hoàn thiện hệ thống bảo hộ lao động người ta đã 
áp dụng thành tựu Ecgônômi vào nghiên cứu đánh giá thiết bị công cụ lao động, áp 
dụng các chỉ tiêu tâm lý Ecgônômi, các điều kiện nhân trắc người lao động nhằm 
thiết kế những thiết bị máy móc , công cụ lao động, tổ chức làm việc tối ưu hoá quá 
trình sản xuất, cải thiên điều kiện lao động, làm tăng sự tiện nghi an toàn lao động, 
giảm sự nặng nhọc trì trệ trong lao động và bệnh nghề nghiệp cho người lao động. 
Cho nên để hiểu rõ công tác bảo hộ lao động, theo tiêu chuẩn ban hành quyết định 
số 658/CTQĐ ngày 27-12-1989 đã định nghĩa bảo hộ lao động: 
“Bảo hộ lao động là hệ thống các văn bản luật pháp và các biện pháp tương 
ứng về tổ chức kinh tế, xã hội, kỹ thuật và vệ sinh nhằm bảo đảm an toàn, bảo vệ 
sức khoẻ và khả năng lao động của con người trong quá trình lao động” 
2. Mục đích của công tác bảo hộ lao động. 
Trong quá trình lao động dù sử dụng công cụ thông thường hay máy móc 
hiện đại, dù áp dụng kỹ thuật công nghệ giản đơn hay áp dụng kỹ thuật công nghệ 
phức tạp, tiên tiến đều phát sinh và tiềm ẩn những yếu tố nguy hiểm, có hại, gây tai 
nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Một quá trình lao động có 
thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm có hại. Nếu không được phòng ngừa 
cẩn thận chúng có thể tác động vào con người gây chấn thương, bệnh nghề nghiệp, 
làm giảm sút hoặc mất khả năng lao động hoặc tử vong. Cho nên, việc chăm lo cải 
thiện điều kiện lao động, đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh là mội trong những 
nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động. 
Chính vì vậy, công tác bảo hộ lao động luôn được Đảng và Nhà nước ta coi là 
một lĩnh vực công tác lớn, nhằm mục đích: 
-Đảm bảo an toàn thân thể của người lao động hạn chế mức thấp nhất hoặc 
không để xảy ra tai nạn, chấn thương gây tàn phế hoặc tử vong trong lao động. 
-Bảo đảm người lao động khoẻ mạnh, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc 
bệnh tật khác do điều kiện lao động gây ra. 
-Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khoẻ, khả năng lao động cho 
người lao động. 
Công tác bảo hộ lao động có vị trí rất quan trọng và là một trong những yêu 
cầu khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh. 
3. ý nghĩa, lợi ích của công tác bảo hộ lao động. 
3. 1. ý nghĩa chính trị. 
Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm của con người vừa là động lực vừa là 
mục tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn thấp, ngưòi lao động khoẻ 
mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn coi con người là vốn quý 
nhất, lực lượng lao động luôn luôn được bảo vệ, giữ gìn và phát triển. Bảo hộ lao 
động là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khoẻ, tính mạng và đời sống người 
lao động, đó là sự biểu hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng con người 
của đảng và nhà nước, vai trò con người trong xã hội được tôn trọng, đặc biệt là 
người lao động. Ngược lại, nếu công tác bảo hộ lao động không tốt, không được chú 
trọng quan tâm đúng mức, điều kiện lao động của người lao động quá nặng nhọc, 
độc hại, nguy hiểm để xảy ra nhiều vụ tai nạn đáng tiếc và bệnh nghề nnghiệp thì uy 
tín, niềm tin của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút. 
3. 2. ý nghĩa xã hội và nhân văn. 
Công tác bảo hộ lao động là thiết thực chăm lo đến đời sống, hạnh phúc của 
người lao động. Bảo hộ lao động vừa là yêu cầu cấp thiết của các hoạt động sản 
xuất kinh doanh, đồng thời là yêu cầu, nguyện vọng, quyền lợi chính đáng của 
người lao động. Các thành viên trong mỗi gia đình hay mỗi doanh nghiệp ai cũng 
muốn được khoẻ mạnh, lành lặn, có trình độ văn hoá ngày càng được nâng cao để 
cùng chăm lo hạnh phúc và góp phần bảo đảm cho xã hội lành mạnh, trong sáng, 
mọi người lao động sống khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả cao và có vị trí xứng 
đáng để thực hiện quyền làn chủ trong mọi lĩnh vực Kinh tế – Xã hội – Khoa học kỹ 
thuật. 
Công tác bảo hộ lao động được quan tâm thì tai nạn lao động không xảy ra, 
sức khoẻ được bảo đảm thì nhà nước và xà hội sẽ giảm bớt được những tổn thất do 
phải nuôi dưỡng, điều trị để khắc phục hậu quả xảy ra, tập trung đầu tư cho các 
công trình phúc lợi xã hội. 
3. 3. Lợi ích về kinh tế: 
Công tác bảo hộ lao động được thực hiện tất sẽ mang lại lợi ích kinh tế thiết 
thực và rõ rệt. Trong sản xuất, nếu người lao động được bảo vệ tốt về tính mạng, có 
sức khoẻ, không bị ốm đau, bệnh tật, điều kiện làm việc thuận tiện, không nơm nớp 
bị tai nạn lao động, bị mắc bệnh nghề nghiệp thì sẽ an tâm, phấn khởi, tự tin trong 
sản xuất, ngày công sẽ cao, giờ công cũng cao, năng suất lao động tăng chất lượng 
sản phẩm tốt, luôn luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất và công tác. Đặc biệt duy trì 
cho con người làm việc được liên tục và không ngừng tăng lên. . Do vậy, phúc lợi 
tập thể được tăng lên, có thêm những điều kiện để để cải thiện đời sống về vật chất 
và tinh thần của cá nhân người lao động và tập thể lao động. Nó có tác dụng tích 
cực bảo đảm đoàn kết nội bộ đẩy mạnh sản xuất. 
Ngược lại, nếu môi trường làm việc quá xấu, điều kiện làm việc lạc hậu, khi 
đó tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ốm đau, bệnh tật xảy ra nhiều thì gây nên 
khó khăn cho quá trình sản xuất, khả nâng lao động của người lao động giảm, sự tin 
tưởng trong công việc không còn dẫn đến năng suất lao động giảm, chất lượng sản 
phẩm không đảm bảo, kế hoạch sản xuất không hoàn thành. 
Ngoài ra, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xẩy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn tới 
mọi hoạt động xung quanh vì khi xẩy ra tai nạn, bệnh nghề nghiệp thì phải điều trị, 
bồi dưỡng, chăm lo sức khoẻ cho người bị nạn thì ngày công và giờ công sản xuất 
sẽ giảm, năng suất lao động cũng giảm theo. Đặc biệt là chi phí bỏ ra bồi thường, 
điều trị tai nạn, bệnh tật là rất lớn, đồng thời lại kéo theo các chi phí sửa chữa máy 
móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu sản xuất bị hỏng khác. 
Nói chung, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra dù nhiều hay ít đều làm 
thiệt hại về người và của, gây trở ngại cho quá trình sản xuất. Vì vậy, quan tâm thực 
hiện tốt công tác bảo hộ lao động là thể hiện quan điểm đầy đủ về sản xuất, là điều 
kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất phất triển, mang lại hiệu quả kinh tế cao. 
4. Tính chất của công tác bảo hộ lao động. 
4.1. Tính chất pháp luật. 
Công tác bảo hộ lao động là một chính sách lớn của Đảng và nhà nước, nó 
được thiết lập dựa vào các quy định thành pháp luật của nhà nước. Nó được lập ra 
để đảm bảo thực hiện tốt việc bảo vệ tính mạng và sức khoẻ cho người lao động 
trong sản xuất, giúp người lao động tin tưởng trong công việc. Văn bản pháp luật về 
công tác bảo hộ lao động thì được ban hành cũng khá lâu, đặc biệt năm 1964 bản 
điều lệ tạm thời về bảo hộ lao động được ban hành theo quyết định số 181 – CP của 
hội đồng chính phủ cũng như các luật, chế độ chính sách về bảo hộ lao động gồm 
các quy phạm, quy trình an toàn lao động và vệ sinh lao động do nhà nước ban hành 
đều mang tính chất pháp luật. Điều đó buộc các nghành các cấp từ cấp bộ trưởng, 
cục trưởng, giám đốc xí nghiệp đến tổ trưởng sản xuất và mọi công nhân và lao 
động đều phải triệt để thi hành. Nếu vi phạm những điều khoản đã được quy định 
thì tuỳ theo mức độ nghiêm trọng có thể bị phê bình cảnh cáo… đến truy tố trước 
toà án. 
4.2. Tính chất khoa học và kỹ thuật. 
Nguyên nhân cơ bản gây ra tai nạn lao động và bện nghề nghiệp cho người 
lao động là do điều kiện kỹ thuật không đảm bảo an toàn lao động, điều kiện vệ sinh 
nơi làm việc không tốt như thiếu dưỡng khí, thiếu ánh sáng hoặc nóng quá, lạnh 
quá, áp suất không khí không bình thường… Vì vậy muốn đảm bảo quá trình sản 
xuát được an toàn và hợp vệ sinh vấn đề đặt ra là phải cải thiện diều kiện làm việc 
cho người lao động bao gồm các biện pháp lớn về cải tiến kỹ thuật máy móc, dụng 
cụ lao động, bố trí mặt bằng, nhà xưởng, hợp lý hoá dây chuyền và phương pháp 
sản xuất…. Việc cơ khí hoá, tự động hoá các quá trình sản xuất đòi hỏi phải vận 
dụng nhiều kiến thức về khoa học kỹ thuật không những để nâng cao năng suất lao 
động mà còn là một yếu tố quan trọng bậc nhất để bảo hộ người lao động tránh 
được những nguy cơ tai nạn và bệnh nghề nghiệp. 
4.3. Tính chất quần chúng. 
Công tác bảo hộ lao động không chỉ riêng của những cán bộ quản lý sản xuất 
mà còn là trách nhiệm chung của toàn thể cán bộ, công nhân viên chức. Chỉ có 
những người lao động sản xuất hàng ngày trực tiếp với máy móc, thiết bị biết rõ 
tình hình sản xuất và những nguy cơ gây ra tai nạn, bệnh tật mới đề xuất được nhiều 
sáng kiến để cải tiến thiết bị, cải tiến phương pháp sản xuất và do đó ngăn ngừa kịp 
thời tai nạn và bệnh nghề nghiệp xảy ra. Mặt khác khi mà người công nhân tự 
nguyện, tự giác chấp hành tốt các quy phạm, quy trình an toàn và vệ sinh trong sản 
xuất, chấp hành tốt các luật lệ, chế độ, chính sách bảo hộ lao động, sử dụng đầy đủ 
các phương tiện phòng hộ lao động đã được cấp phát như quần áo phòng hộ, giày, 
ủng, kính, găng tay… thì công tác bảo hộ lao động mới đạt nhiều kết quả tốt. 
II. Những nội dung cơ bản của công tác bảo hộ lao động. 
1.Nội dung về luật lệ bảo hộ lao động Bảo hộ lao động : 
Luật lệ bảo hộ lao động là những quy định cụ thể về chế độ chính sách của 
Đảng và Nhà nước ta với công tác bảo hộ lao dộng cho công nhân sản xuất như: các 
biện pháp về kinh tế – xã hội, tổ chức quản lý và cơ chế quản lý công tác bảo hộ lao 
động, đồng thời nó còn là cơ sở pháp lý để đảm bảo việc chấp hành những điều quy 
định ấy nhằm mục đích thực hiện tốt việc bảo vệ tính mạng và sức khoẻ cho công 
nhân sản xuất. Để công tác Bảo hộ lao động ngày càng trở nên hoàn thiện và hoạt 
động có hiệu quả, đi đôi với công tác phát triển và áp dụng các biện pháp khoa học 
kỹ thuật. Thật vậy Dảng và Nhà nước ta không ngừng hoàn thiện các văn bản có 
tính luật pháp quy định các chế độ chính sách baỏ vệ con người trong lao động sản 
xuất. 
Luật lệ bảo hộ lao động được xây dựng trên cơ sở yêu cầu thực tế của quần 
chúng, căn cứ vào trình độ phát triển của nền kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật của 
nước ta theo từng thời kỳ, giai đoạn phát triển, xây dựng kinh tế đất nước mà được 
bổ sung dần dần để luật lệ bảo hộ lao động ngày càng hoàn thiện hơn. 
Luật lệ bảo hộ lao động ban hành những văn bản, điều lệ, chính sách, chế độ 
bảo hộ lao động nhằm bảo đảm thúc đẩy việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật an 
toàn, biện pháp vệ sinh lao động như chế độ trách nhiệm của cán bộ quản lý, của tổ 
chức bộ máy làm công tác bảo hộ lao động, kế hoạch hoá công tác bảo hộ lao động, 
các chế độ về tuyên truyền huấn luyện, chế độ về thanh tra, kiểm tra, chế độ về khai 
báo , điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động… 
 Nội dung của luật lệ bảo hộ lao động bao gồm: 
- Những quy định về giờ làm việc, thời gian nghỉ ngơi, nhằm một mặt bảo 
đảm sản xuất phát triển, mặt khác bảo đảm sức khoẻ lâu dài và tạo điều kiện cho 
công nhân viên chức tham gia mọi sinh hoạt chính trị, văn hoá, xã hội để không 
ngừng nâng cao trình độ hiểu biết về mọi mặt của người lao động. 
- Những quy định về theo dõi và chăm sóc sức khoẻ của người lao động như: 
khám sức khoẻ khi tuyển dụng, khám sức khoẻ định kỳ nhằm sử dụng hợp lý khả 
năng của mổi người công nhân và kịp thời phát hiện bệnh nghề nghiệp để có biện 
pháp đề phòng và điều trị thích đáng. 
- Những quy định về bồi dưỡng sức khoẻ cho công nhân làm việc ở những 
nơi độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm, những nơi khí hậu không bình thường, làm việc 
ở những nơi áp suất không khí quá cao, quá thấp hoặc phải làm thêm giờ, làm ca 
đêm…để có điều kịn bù đắp thêm sức lực dã bị hao phí trong khi làm việc. 
- Những quy định về bảo vệ nữ công nhân và thiếu niên học nghề nhằm tạo 
điều kiện làm việc thích hợp với sức khoẻ, tầm vóc và tâm sinh lý của phụ nữ và 
thiếu niên học nghề. 
- Những quy định về việc ban hành những tiêu chuẩn về hàm lượng, nồng độ 
độc hại cho phép trong vệ sinh công nghiệp, trang bị phòng hộ lao động thích hợp 
cho từng ngành, từng loại công việc nhằm phòng tránh tai nạn lao động và bệnh 
nghề nghiệp. 
2. Nội dung về kỹ thuật an toàn Bảo hộ lao động : 
Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ 
thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với 
người lao động. Để đạt được mục đích phòng ngừa tác động của các yếu tố nguy 
hiểm trong sản xuất đối với người lao động. Để đạt được mục đích phòng ngừa tác 
động của các yếu tố nguy hiểm gây ra tai nạn trong sản xuất đối với người lao động 
thì tất cả chúng ta phải quán triệt các biện pháp trên ngay từ khi thiết kế, xây dựng 
hoặc chế tạo các thiết bị máy móc, các quá trình công nghệ phục vụ cho sản xuất. 
Trong quá trình hoạt động sản xuất phải thực hiện đồng bộ các biện pháp về tổ 
chức, kỹ thuật, sử dụng các thiết bị an toàn và các thao tác làm việc an toàn thích 
ứng. Tất cả các biện pháp đó được quy định cụ thể tại các quy phạm, tiêu chuẩn và 
các văn bản khác về lĩnh vực kỹ thuật an toàn. 
Các biện pháp của kỹ thuật an toàn trước khi bước vào sản xuất để tránh 
nhữngvụ tai nạn lao động xảy ra đáng tiếc. Tai nạn lao động có thể do nhiều nguyên 
nhân khác nhau nhưng trong đó do kỹ thuật an toàn không được đảm bảo và chú 
trọng quan tâm như: máy móc, thiết bị, công cụ sản xuất và nhà xưởng… các điều 
kiện làm việc không bảo đảm an toàn, dễ gây ra tai nạn, rủi ro. Vì vậy công tác kỹ 
thuật an toàn luôn là yếu tố hàng đầu cần được quan tâm, bảo đảm điều kiện làm 
việc thuận lợi, tạo niềm tin cho người lao động bước vào quá trình sản xuất đạt hiệu 
quả tốt hơn. Người lãnh đạo, tổ chức của doanh nghiệp phải nghiên cứu, chế tạo các 
loại thiết bị an toàn như: thiết bị bao che máy móc, thiết bị báo hiệu an toàn, các 
loại thiết bị tự động ngăn chặn tai nạn, nghiên cứu cải tiến phương pháp sản xuất 
như cơ khí hoá, tự động hoá các quá trình sản xuất nặng nhọc, độc hại và nguy 
hiểm. Phải biết tổ chức lao động một cách khoa học, tránh trồng chéo, nhầm lẫn, bố 
trí nơi làm việc an toàn, thuận lợi, thoải mái tạo sự an tâm cho người lao động làm 
việc. Nghiên cứu chế độ kiểm tra, nghiệm thu và sữa chữa các loại máy móc, thiết 
bị trước khi đưa vào sản xuất. 
Đặc biệt là phải xây dựng các quy phạm, quy trình an toàn cho từng loại máy 
móc, thiết bị, công cụ sản xuất, từng loại công việc, từng loại ngành nghề và việc tổ 
chức huấn lu