Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính có vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, và trong giai đoạn phát triển của đất nước. Hệ thống Ngân hàng có hoạt động tốt thì mới điều hòa được nguồn vốn cho nền kinh tế, nguồn vốn được đầu tư vào đúng nơi đúng chỗ. Do có vai trò quan trọng nên từ sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng có thể đánh giá được sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển, nền kinh tế thị trường đã dần định hình rõ ở nước ta, thì cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế, các Ngân hàng thương mại phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như: Rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường.vv. Trong đó, rủi ro tín dụng gây ra tổn thất lớn nhất cho các Ngân hàng, và Ngân hàng nào quản lý tốt đựợc rủi ro thì Ngân hàng đó mới hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
61 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2437 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đây là một thời kỳ quan trọng mà thành công của nó sẽ đưa đất nước ta thoát khỏi đói nghèo lạc hậu để trở thành một nước công nghiệp phát triển. Để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đòi hỏi một nguồn vốn đầu tư rất lớn. Hơn nữa hiện đại hóa công nghiệp hóa khiến đất nước phải hội nhập, gia nhập một sân chơi bình đẳng và chịu sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt đúng như bản chất của nền kinh tế thị trường.
Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính có vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, và trong giai đoạn phát triển của đất nước. Hệ thống Ngân hàng có hoạt động tốt thì mới điều hòa được nguồn vốn cho nền kinh tế, nguồn vốn được đầu tư vào đúng nơi đúng chỗ. Do có vai trò quan trọng nên từ sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng có thể đánh giá được sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển, nền kinh tế thị trường đã dần định hình rõ ở nước ta, thì cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế, các Ngân hàng thương mại phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như: Rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường...vv. Trong đó, rủi ro tín dụng gây ra tổn thất lớn nhất cho các Ngân hàng, và Ngân hàng nào quản lý tốt đựợc rủi ro thì Ngân hàng đó mới hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Trong thời gian gần đây, hoạt động quản lý rủi ro tại các Ngân hàng thương mại ở nước ta đã bắt đầu được chú trọng, do yêu cầu của sự hội nhập nền kinh tế quốc tế. Là một chi nhánh của một Ngân hàng lớn trong hệ thống các Ngân hàng thương mại quốc doanh của nước ta Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ đã chú trọng công tác quản lý rủi ro tín dụng trong nhiều năm nay, tuy nhiên hiệu quả chưa được như mong muốn. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại, sau thời gian thực tập tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ, em đã quyết định chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú Thọ” làm chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả quản lý rủi ro tại các ngân hàng thương mại.
- Nêu các biện pháp được áp dụng chủ yếu trong hoạt động quản lý RRTD tại chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ, đánh giá hiệu quả của các biện pháp trên thông qua phân tích thực trạng RRTD tại Chi nhánh.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận về quản lý rủi ro tín dụng, hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ 2003 đến 2005.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng kết hợp các phương pháp: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích diễn giải, so sánh kết hợp với phương pháp thống kê. Bên cạnh đó Chuyên đề còn sử dụng các bảng, sơ đồ để minh họa.
5. Kết cấu của chuyên đề
Sau phần mở đầu chuyên đề được chia làm 3 chương
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại.
Chương II: Hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Phú Thọ.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Có nhiều cách định nghĩa về Ngân hàng thông qua chức năng, các dịch vụ hoặc các vai trò mà nó thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên các yếu tố trên đang không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính như công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, công ty chứng khoán,…đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Bên cạnh đó các ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ về chứng khoán, bất động sản, tham gia các hoạt động về bảo hiểm, quĩ đầu tư và nhiều loại hình dịch vụ khác.
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.2.1 Huy động vốn
Ngân hàng huy động vốn rồi đem cho vay, trong khi đó hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản và đem lại thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng do vậy để hoạt động có hiệu quả các NHTM phải thực hiện tốt hoạt động huy động vốn. NHTM huy động vốn bằng các phương thức sau :
- Nhận tiền gửi: Trong bảng cân đối của NHTM thì nguồn tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất và cũng là nguồn quan trọng nhất. Nhận tiền gửi là một dịch vụ mà ngân hàng cung cấp để bảo quản hộ người gửi tiền với cam kết trả đúng hạn. Các khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán là một trong những nguồn tiền quan trọng nhất mà ngân hàng huy động. Ngân hàng trả lãi cho các khoản tiền gửi này. Lãi suất phụ thuộc vào thời hạn, tiền gửi tiết kiệm hay thanh toán và được quyết định bởi cung cầu tiền gửi trên thị trường tài chính. Lãi tiền gửi chính là phần thưởng cho sự hy sinh việc tiêu dùng trước mắt của khách hàng để cho ngân hàng sử dụng vào mục đích kinh doanh của mình.
- Vay các tổ chức trung gian tài chính khác:
- Phát hành cổ phiêu, trái phiếu
- Vay Ngân hàng nhà nước
1.1.2.2 Cho vay
Cho vay là một hoạt động sinh lời cao, nó là một hoạt động cơ bản của ngân hàng. Có nhiều loại hình cho vay bao gồm:
- Cho vay thương mại
Cho vay thương mại là hoạt đông các ngân hàng chiết khấu thương phiếu. Bản chất của chiết khấu thương phiếu là việc sử dụng trước một số tiền sẽ nhận đựoc trong tương lai. Người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước. Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất.
- Cho vay tiêu dùng
Sự gia tăng trong thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh cho vay đã hướng các ngân hàng tham gia vào lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Ngân hàng cho cá nhân hay hộ gia đình vay để phục vụ cho nhu cầu cá nhân như mua nhà, ôtô hay tiêu dùng.
- Tài trợ dự án
Ngoài việc cho vay ngắn hạn ngân hàng còn mở rộng lĩnh vực hoạt động sang tài trợ trung dài hạn: Tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển ngành công nghệ cao.
- Bảo quản tài sản
Ngân hàng nhận giữ hộ khách hàng các tài sản có giá trị cao với nguyên tắc an toàn bí mật và thuận tiện để thu phí. Các tài sản này chủ yếu là các tài sản tài chính , giấy tờ câm cố, hoặc những giấy tờ quan trọng của khách hàng. Ngân hàng lưu giữ vàng , giấy tờ có giá của khách trong két của mình. Dịch vụ bảo quản tài sản hộ còn được gọi là dịch vụ cho thuê két.
1.1.2.3 Các hoạt động khác
-Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Ngân hàng không chỉ bảo quản tiền gửi của khách hành mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thực hiện chi trả thông qua tài khoản ngân hàng mang lại cho khách hàng nhiều lợi ích như thanh toán nhanh, chính xác tiết kiệm chi phí và an toàn, góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Phạm vi thanh toán qua ngân hàng càng được mở rộng khi ngân hàng mở rộng thêm nhiều chi nhánh. Việc cung cấp các tài khoản giao dịch của ngân hàng góp phần nâng cao hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin ngân hàng đã phát triển các hình thức thanh toán mới bằng điện thoại, thẻ ATM... bên cạnh các hình thức thanh toán truyền thống như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, L/C, séc....
- Quản lý ngân quỹ
Quản lý ngân quỹ là việc ngân hàng thay mặt khách hàng ( là các công ty kinh doanh) quản ly việc thu chi của họ nhờ kinh nghiệm trong việc quản lý ngân quỹ của mình. Khi có thặng dư tiền mặt tạm thời ngân hàng đầu tư vào trứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
- Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Để được phép thành lập các ngân hàng phải đáp ứng một số điều kiện của chính phủ như phải mua trái phiếu cảu chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động. Do nhu cầu chi tiêu thường rất lớn và cấp bách của mình mà chính phủ tìm đến các ngân hàng.
- Bảo lãnh
Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo kãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho khách hàng rất lớn, hơn nữa vói tiềm lực tài chính của mình nên ngân hang rất có uy tín trong nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình trong việc mua bán chịu hành hóa thiêt bị, phát hành chứng khoán , vay vốn...
- Cho thuê các thiết bị trung và dài hạn
Nhu cầu thuê các tài sản chủ yếu là máy móc thiết bị đang tăng nhanh. Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho thuê các thiết bị máy móc (thường có giá trị lớn) thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị cho khách hàng thuê với điều kiện khách hàng phải trử tới hơn 70% hoặc 100% giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
- Cung cấp các dịch vụ ủy thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về lĩnh vực tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý hộ tài sản và tài chính. Với kinh nghiệm, sự thông thạo trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng được coi như một chuyên gia về tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
- Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các ngân hàng đang cố gắng cung cấp một danh mục tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và chứng khoán khác. Hiện nay một số ngân hàng còn thành lập riêng một công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới đầu tư chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới cho khách hàng.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng gặp rủi ro như chết, tàn phế, mất khả năng thanh toán.
- Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình không thể thiét lập chi nhánh hoặc văn phòng rộng rãi. Nhu cầu thanh toán trên phạm vi rông đã khiến các ngân hàng ( thường là các ngân hàng nhỏ) sử dụng dịch vụ ngân hàng đại lý của các ngân hàng lớn. Dịch vụ ngân hàng đại lý bao gồm việc thanh toán hộ,phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ.
1.2 Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng (RRTD) tại NHTM
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Họat đông tín dụng là hoạt đông quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của ngân hàng thương mại. Trong mọi hoạt đông nói chung đều gắn liền với rủi ro, hoạt động tín dụng cũng vậy, luôn gắn liền với RRTD.Nhà quản lý ngân hàng nào cũng muốn ngân hàng mình không gặp phải rủi ro, do vậy khi thực hiện một hoạt động tài trọ cụ thể, các ngân hàng luôn tiến hành các hoạt đông phân tích các yếu tố của người vay. Ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi rủi ro không xảy ra. Tuy nhiên không thể giảm thiểu hết rủi ro mà chỉ hạn chế nó đến một mức nhất định. Xác định được mức rủi ro dự kiến, thực hiện quản lý rủi ro sao cho hạn chế đến mức cho phép rủi ro là một thành công của ngân hàng. Khi đó haọt động quản lý RRTD được coi là có hiệu quả.
1.2.2 Những nguyên nhân và dấu hiệu phản ánh RRTD
. Quản lý rủi ro tín dụng cần xác định những nguyên nhân cụ thể, chính xác nguyên nhân gây ra rủi ro để có biện pháp hạn chế. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, trong đó được chia ra làm ba loại sau:
1.2.2.1 Những nguyên nhân bất khả kháng
Có nhiều nguyên nhân bất khả kháng có làm cho khách hàng lâm vào tình trạng khó khăn và dẫn tới không thể trả nợ cho Ngân hàng. Ví dụ: Thiên tai, chiến tranh, những biến động về chính trị xã hội….
Những thay đổi này thường xuyên diễn ra có thể tạo điều kiện cho những người vay có khả năng phân tích thị trường chớp thời cơ để kinh doanh thu lợi nhuận cao, hoặc cũng có thể đưa người vay vào tình trạng không thể trả nợ. Tuy nhiên có nhiều trường hợp người vay bị tổn thất xong vẫn thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Thông thường tổn thất mà người vay gặp phải càng cao thì khả năng trả nợ của họ càng thấp.
1.2.2.2 Những nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay
Trong hoạt động tín dụng rất nhiều người vay sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm với kì vọng thu được lợi nhuận cao. Trong khi Ngân hàng luôn thận trọng với những khoản cho vay của mình do vậy để đạt được mục đích nhiều khách hàng đã tìm mọi thủ đoạn ứng phó với Ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua chuộc. Bên cạnh đó có thể người vay không tính toán kỹ lưỡng hoặc không có khả năng phân tích kỹ lưỡng những khó khăn có thể xảy ra hoặc không có những khả năng thích ứng với những khó khăn trong kinh doanh. Cũng có nhiều trường hợp khách hàng kinh doanh có hiệu quả những lại cố tình không trả nợ.
Như vậy có thể kết luận, trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ tín dụng hay thiếu thiện trí trả nợ là những nguyên nhân gây ra RRTD.
1.2.2.3 Nguyên nhân do rủi ro đạo đức cán bộ ngân hàng
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sai ...là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, họ hoạt động trên nhiều lĩnh vực ở nhièu vùng khách nhau, với phong tục tập quán khác nhau. Để khoản cho vay an toàn cao, nhân viên ngân hàng phải am hiểu khách hàng, do đó đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải có sự hiểu biết xâu rộng, trên nhiều lĩnh vực, đồng thời phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay. Nếu nhân viên ngân hàng không đủ trình độ để hiểu kĩ lưỡng khách hàng khi cho vay thì rủi ro tín dụng rất dẽ xảy ra. Bên cạnh đó việc sống trong môi trường tiền bạc nhiều nhân viên ngân hàng không tránh được sự cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng.
1.2.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Tuy rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi nhưng ngân hàng phải quản lý rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ những nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hóa thành những dấu hiệu phát sinh trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi ro tín dụng:
* Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, bao gồm:
_ Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ khó đòi trên nợ quá hạn. Nợ khó đòi là nợ quá hạn có khả năng thu hồi thấp, ảnh hưởng đến nguy cơ mất vốn của ngân hàng.
_ Nợ quá hạn thông thường (có khả năng thu hồi cao)
_ Tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu trên
* Nợ có vấn đề (có khả năng trở thành nợ quá hạn)
* Tình hình tài chính và phương án của người vay (các yếu tố của người vay)
* Đảm bảo tiền vay
* Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng
1.3 Hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để kiểm soát hoạt động tín dụng, hạn chế hậu quả xấu trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu sự tổn thất, giúp Ngân hàng tránh tình trạng đổ vỡ.
1.3.2 Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng cơ bản
1.3.2.1 Phân loại đánh giá rủi ro _ Phân loại rủi ro theo chất lượng khoản vay
Việc xếp hạng chất lượng khoản vay được thực hiện cho tất cả các khách hàng. Dựa vào việc xếp hạng này ngân hàng có điều kiện theo dõi và đánh giá cấp độ rủi ro trong từng trường hợp và từ đó phân tích, đưa ra các biện pháp khắc phục xử lý kịp thời. Phân loại rủi ro theo chất lượng khoản vay được chia thành 7 nhóm với 2 yếu tố định tính và yếu tố định lượng.Việc phân loại khoản vay được thực hiện ngay sau khi xuất hiện khoản vay.
Nhóm
Yếu tố
Định tính
Định lượng
Nhóm I
(Chất lượng cao)
_ Khách hàng có tiềm lực mạnh, năng lực quản trị tốt, hoạt động hiệu quả, triển vọng phát triển, thiện trí trả nợ tốt và vững chắc.
_Luồng tiền mặt > các khoản công nợ
_Có đầy đủ tài sản đảm bảo cần thiết cho khoản vay
Khách hàng được xếp nhóm A*,A
Nhóm II
(Chất lượng tốt)
_Khách hàng có thể bị hạn chế về các nguồn tài trợ nhưng nhìn chung được coi là những đối tượng hấp dẫn đối với ngân hàng
_Thực hiện tốt các nghĩa vụ trả nợ, trả lãi đúng hạn.
_có đủ tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Khách hàng được xếp nhóm A*, A, B
Nhóm III
(chất lượng đạt yêu cầu)
_ Chưa đáp ứng đủ yêu cầu về tài sản đảm bảo, tuy nhiên, tất cả các tài sản đảm bảo của khách hàng này có thể chuyển đổi được để thanh toán để thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ tài chính thông qua thanh lý.
_ Dòng tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính đủ để đáp ứng nhu cầu hoàn trả các nghĩa vụ tài chính đã xác định rõ, mặc dù có dấu hiệu cho thấy phải trông chờ vào các nguồn thu nhập khác trong trường hợp khẩn cấp.
_Dư nợ lớn hơn so với giá trị thuần của người vay vốn.
Khách hàng được xếp nhóm A, B
Nhóm IV ( Cần theo dõi)
_ Xuất hiện một số khoản mục tín dụng quá hạn trả nợ gốc hoặc lãi từ 10 đến 30 ngày.
_Có dấu hiệu gặp khó khăn trong ngành sản xuất kinh doanh mà khách hàng đang tham gia. Có dấu hiệu tài chính không tốt, như thất thoát trong kinh doanh.
_ Khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng phụ thuọcc vào tính thanh khoản của tài sản cố định.
_ Thiếu các thông tin tài chính
_ Khoản vay phải gia hạn do khách hàng tạm thời chưa trả được nợ.
_Tài sản đảm bảo chưa đủ cho khoản vay.
Khách hàng được xếp nhóm C, D
Nhóm V ( Kém chất lượng)
Nhóm khách hàng này có các khoản vay quá hạn trả nợ gốc và lãi vay từ 1 đến 3 tháng.
_ Mặc dù chưa thể dự đoán chính xác các thất thoát từ những khoản tín dụng này nhưng những yếu kém phát sinh khó có thể khắc phục như các xu hướng tài chính ngày càng có dấu hiệu xấu đi.
_ Tài sản đảm bảo không đủ cho khoản vay.
Khách hàng được xếp nhóm C, D, E
Nhóm VI ( Khó đòi)
_Khách hàng qua hạn trả nợ gốc và lãi trên 3 tháng.
_ Khoản tín dụng có thể bị thất thoát lãi, thậm chí có thể mất một phần nợ gốc nhưng vãn có thể hy vọng thu hồi nợ thông qua xử lý TSĐB.
_ Tài sản đảm bảo không đủ cho khoản vay
Khách hàng được xếp nhóm D, E
Nhóm VII ( Mất vốn)
_Khách hàng hoàn toàn không có khả năng trả được nợ.
_Việc thu hồi chỉ có thể thực hiện thông qua giải pháp duy nhất là xử lý tài sản đảm bảo bằng các vụ kiện pháp lý, xong khả năng thu hồi là rất ít.
Khách hàng được xếp nhóm E, F
1.3.2.2 Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo và xác định vấn đề
Nhận diện rủi ro qua đó có những giải pháp tối ưu giúp ngân hàng ngăn ngừa và xử lý các khoản tín dụng có vấn đề là khâu quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng. Sau khi khoản vay phát sinh và được phân loại, cán bộ tín dụng luôn phải theo dõi, giám sát khoản vay để nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo sau:
a/ Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng:
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
Biểu hiện cụ thể:
_ Trì hoãn gây khó khăn, trở ngại đối với ngâng hàngtrong quá trình kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục;
_ Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các qui định, vi phạm pháp luật tro