Đề tài Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thi Đại học của các thí sinh vào Khoa Kinh Tế- Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

Nếu như ở nước Việt Nam ta trong thời kỳ phong kiến, các sĩ tử muốn tiến thân trên con đường công danh thì phải trải qua các kỳ khoa cử với những cuộc thi Hương, thi Hội, thi Đình… thì trong xu thế hiện tại, người Việt Nam theo số đông lại mang một quan niệm rằng: vào giảng đường Đại học chính là chiếc chìa khoá đầu tiên để có thể mở ra những cánh cửa thành công trong tương lai về sau. Và tại sao người Việt chúng ta lại coi trọng vấn đề vào Đại học? Trước tiên, thực tế trong xã hội hiện nay, một khi tốt nghiệp với tấm bằng Đại học trên tay thì dường như cơ hội kiếm được việc làm cũng tăng lên; đặc biệt là trong giai đoạn khi mà thị trường lao động đang ngày càng gay gắt do nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới đang phải gánh chịu những tác động xấu từ sau cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ. Ngoài ra, không phân biệt đẳng cấp giàu nghèo, thành thị hay vùng nông thôn, còn có những lý do rất khác nhau mà các gia đình đều mong muốn các con đậu Đại học như là để tiếp thu thêm tri thức mới, nối tiếp sự nghiệp của gia đình, thay đổi cuộc sống cơ cực hay thậm chí chỉ là để có thể “nở mày nở mặt” với họ hàng, làng xóm…  Chính vì tầm quan trọng của việc vào Đại học nên có những gia đình đã ép con mình phải thi vào các trường chuyên, lớp chọn từ thời cấp 2, cấp 3, mong muốn tạo cho con một nền tảng vững chắc hơn trước khi đối đầu với kỳ thi Đại học. Và những học sinh trong các môi trường này thường phải chịu một mức áp lực nhất định từ gia đình, nhà trường hay từ chính bản thân. Bên cạnh đó, xuất hiện một xu hướng học thêm tràn lan, nhất là những môn chính trong kỳ thi Đại học. Sau khi tan trường, các cô cậu học sinh lao mình vào các trung tâm luyện thi chính là hình ảnh rất dễ dàng bắt gặp trong khu vực thành phố hiện nay, khi kỳ thi Đại học đang gần kề. Vậy liệu rằng, mức tác động của một số vấn đề chúng tôi đề cập trên đây với kết quả thi Đại học là có đáng kể hay không? Các bậc phụ huynh có nên theo những xu hướng chung ấy hay không? Và lời khuyên đưa ra cho các cô cậu học sinh để chuẩn bị cho kỳ thi lớn này là gì?

doc21 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2363 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thi Đại học của các thí sinh vào Khoa Kinh Tế- Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tiểu luận Những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thi đại học của các thí sinh thi vào khoa kinh tế - Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh GVHD : Ts Lê Hồng Nhật SVTH : Nhóm 7 – Lớp K07T CHƯƠNG1: LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI 2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4 CHƯƠNG 3: SỐ LIỆU 6 CHƯƠNG 4: ƯỚC LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH 11 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 19 CHƯƠNG1: LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI Nếu như ở nước Việt Nam ta trong thời kỳ phong kiến, các sĩ tử muốn tiến thân trên con đường công danh thì phải trải qua các kỳ khoa cử với những cuộc thi Hương, thi Hội, thi Đình… thì trong xu thế hiện tại, người Việt Nam theo số đông lại mang một quan niệm rằng: vào giảng đường Đại học chính là chiếc chìa khoá đầu tiên để có thể mở ra những cánh cửa thành công trong tương lai về sau. Và tại sao người Việt chúng ta lại coi trọng vấn đề vào Đại học? Trước tiên, thực tế trong xã hội hiện nay, một khi tốt nghiệp với tấm bằng Đại học trên tay thì dường như cơ hội kiếm được việc làm cũng tăng lên; đặc biệt là trong giai đoạn khi mà thị trường lao động đang ngày càng gay gắt do nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới đang phải gánh chịu những tác động xấu từ sau cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ. Ngoài ra, không phân biệt đẳng cấp giàu nghèo, thành thị hay vùng nông thôn, còn có những lý do rất khác nhau mà các gia đình đều mong muốn các con đậu Đại học như là để tiếp thu thêm tri thức mới, nối tiếp sự nghiệp của gia đình, thay đổi cuộc sống cơ cực hay thậm chí chỉ là để có thể “nở mày nở mặt” với họ hàng, làng xóm… ( Chính vì tầm quan trọng của việc vào Đại học nên có những gia đình đã ép con mình phải thi vào các trường chuyên, lớp chọn từ thời cấp 2, cấp 3, mong muốn tạo cho con một nền tảng vững chắc hơn trước khi đối đầu với kỳ thi Đại học. Và những học sinh trong các môi trường này thường phải chịu một mức áp lực nhất định từ gia đình, nhà trường hay từ chính bản thân. Bên cạnh đó, xuất hiện một xu hướng học thêm tràn lan, nhất là những môn chính trong kỳ thi Đại học. Sau khi tan trường, các cô cậu học sinh lao mình vào các trung tâm luyện thi chính là hình ảnh rất dễ dàng bắt gặp trong khu vực thành phố hiện nay, khi kỳ thi Đại học đang gần kề. Vậy liệu rằng, mức tác động của một số vấn đề chúng tôi đề cập trên đây với kết quả thi Đại học là có đáng kể hay không? Các bậc phụ huynh có nên theo những xu hướng chung ấy hay không? Và lời khuyên đưa ra cho các cô cậu học sinh để chuẩn bị cho kỳ thi lớn này là gì? Đây chính là những lý do chính đã đưa chúng tôi đến với đề tài: “Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thi Đại học của các thí sinh vào Khoa Kinh Tế- Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh”. Trong phạm vi của dự án này, nhóm chúng tôi chỉ tập trung vào kết quả thi đầu vào của các thí sinh mà không xét về chất lượng đào tạo Đại học. Và để loại trừ những tác động của khác biệt đề thi, khác biệt về thời gian học tập, chúng tôi chỉ chọn sinh viên năm nhất khoá 2008 và chỉ mới thi một lần vào Khoa Kinh Tế. Ngoài ra, theo quan điểm chung của nhóm, đối với những môn xã hội, năng khiếu tự nhiên cũng có những tác động đáng kể đến điểm thi Đại học nên nhóm chỉ chọn khối thi là khối A. Đối với các môn tự nhiên thì mức độ đồng đều và tính logic cao hơn nên chúng tôi có thể dễ dàng đưa ra những đánh giá khách quan hơn. Chúng tôi hy vọng rằng, dự án của nhóm sẽ mang một ý nghĩa thiết thực trong tình hình thi Đại học vẫn còn là một mối quan tâm hàng đầu và luôn nóng dần lên khi đến tháng 7 hàng năm. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN Lý thuyết cho thấy kết quả đạt được, mà cụ thể ở đây là điểm thi Đại học phụ thuộc vào quá trình nỗ lực của các bạn thí sinh. Đó là quá trình học tập tích lũy kiến thức, rèn luyện qua thời gian chứ không phải ngày một ngày hai mà có thể có được. Bên cạnh đó, dựa trên lý thuyết chi phí cơ hội, các bạn thí sinh phải đánh đổi giữa thời gian học tập chuẩn bị cho kỳ thi Đại học với thời gian sinh hoạt khác như vui chơi, giải trí,… Nếu chỉ học hành qua loa, không chú trọng ôn tập, làm bài,... hay nói đơn giản là không bỏ thời gian ôn luyện thì không thể có kết quả cao được. Do đó, để đạt được điểm thi cao, các bạn thí sinh phải hy sinh thời gian của các họat động khác để tập trung cho việc học. Cái gì cũng có giá của nó. Dựa vào những nhận định trên, các yếu tố ảnh hưởng đến điểm thi Đại học có thể được phân loại như sau: Thứ nhất, các nhân tố chủ quan: + Nỗ lực, quyết tâm của bản thân, thể hiện qua số giờ học trong tuần + Sự thông minh vốn có của mỗi thí sinh + Sự yêu thích trường học, ngành học mà các thí sinh mong muốn thi vào + Yếu tố về sức khỏe, sức đề kháng của mỗi người Thứ hai, các nhân tố khách quan: + Hoàn cảnh gia đình + Các áp lực tác động tới tâm lý của thí sinh + Chất lượng đào tạo của trường cấp 3 đang theo học + Chất lượng đào tạo. đội ngũ giáo viên tại các trung tâm dạy thêm + Các rủi ro khác trong ngày đi thi Đại học như tai nạn giao thông, kẹt xe, quên giấy tờ, dụng cụ thi, … Trong mô hình này, do một số hạn chế về đo lường số liệu, nên nhóm thực hiện đề tài chỉ xin phân tích sự tác động của những yếu tố sau đây: SCHOOL: Thực sự việc đánh giá chất lượng đào tạo của các trường phổ thông là một vấn đề nan giải, còn có nhiều ý kiến xung quanh việc này. Tuy nhiên, nhìn chung, các trường chuyên, lớp chọn có đầu vào cao hơn nên các bạn học sinh học tại các trường chuyên, lớp chọn thường có nền tảng kiến thức tương đối vững hơn so với những bạn không học trong điều kiện này. Ngoài ra, các trường chuyên, lớp chọn thường được đánh giá là có chất lượng đào tạo cũng như môi trường học tập tốt hơn ( SCHOOL là biến dummy, nhận giá trị 1 nếu các bạn học tại trường chuyên, lớp chọn, và 0, nếu không học trường chuyên, lớp chọn, kỳ vọng mang dấu dương. TIME_Y: là biến thực đo lường thời gian tự học (dành cho những môn thi Đại học) trong một tuần, tính bằng giờ. Thời gian tự học càng nhiều thi điểm thi càng cao, kỳ vọng mang dấu dương. TIME_ EXTRA: là biến thực đo lường thời gian học thêm (dành cho những môn thi Đại học) trong một tuần, tính bằng giờ. Tương tự như thời gian tự học, học thêm là thời gian để các bạn học sinh học tập kinh nghiệm, tích lũy kiến thức có định hướng từ thầy cô, thời gian này càng nhiều thi điểm thi càng cao, kỳ vọng mang dấu dương. PRESSURE: là biến đo lường mức độ áp lực tới thí sinh dự thi Đại học. Áp lực này có thể từ phía gia đình, thầy cô, bạn bè hay bản thân mỗi người,… được xếp từ 1 đến 3 theo mức độ tăng dần, kỳ vọng mang dấu dương. SMART: là biến đo lường mức độ tiếp thu bài của các bạn học sinh, được xếp từ 1 đến 3 theo mức độ tăng dần, kỳ vọng mang dấu dương. Đây là biến mà nhóm thực hiện đề tài cảm thấy khó khăn nhất trong việc đo lường. Vì thực sự khó có thể đánh giá một học sinh có thông minh hay không chỉ thông qua mức độ tiếp thu bài. Tuy nhiên nó cũng phần nào thể hiện mức độ thông minh của một học sinh và tác động lớn tới kết quả điểm thi đại học. Với những kỳ vọng như trên, mô hình dự kiến như sau: Y= β1+ β2SHOOL + β3TIME_Y + β4TIME_EXTRA + β5PRESSURE + β6SMART CHƯƠNG 3: SỐ LIỆU 3.1 Phạm vi thu thập số liệu: Số liệu được thu thập ở khoa kinh tế - ĐHQG TPHCM 3.2 Nguồn số liệu: Nhóm tiến hành điều tra khảo sát trên 150 mẫu thông qua bảng khảo sát được phát trong khuôn viên của trường. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Chào bạn, chúng tôi là nhóm sinh viên khoá 7 ngành Kinh tế đối ngoại, Khoa Kinh Tế-ĐHQG TP.HCM. Hiện nay, nhóm chúng tôi đang làm đề tài về “Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thi Đại học (Khoa Kinh Tế)”. Rất mong các bạn dành chút thời gian trả lời các câu hỏi dưới đây để giúp nhóm chúng tôi có thể thực hiện tốt đề tài này. (Vui lòng cho biết vài thông tin về bạn: Ngành học:………………………………… Khóa:…………………………………….. (Điền vào chỗ trống và khoanh tròn vào đáp án bạn chọn. Câu 1: Điểm thi Đại Học xét vào Khoa Kinh tế của bạn là điểm thi ĐH lần thứ mấy? Khối thi nào? Lần đầu tiên thi ĐH. Khối thi là .… Không phải lần đầu tiên thi ĐH. Khối thi là …. Câu 2: Khối thi bạn chọn khi xét tuyển vào Khoa Kinh Tế có phải là khối thi chính của bạn không? Là khối thi chính. Không phải, khối thi chính của tôi là khối:…. Câu 3: Bạn vui lòng cho biết tổng điểm thi Đại học 3 môn của bạn (chưa tính điểm ưu tiên): ………… Câu 4: Ở cấp 3, bạn có học trong trường chuyên, trường điểm hoặc lớp chọn hay không? Có Không Câu 5: Trường cấp 3 của bạn thuộc tỉnh nào: ……………………… Câu 6: Bạn vui lòng cho biết ( Tổng số suất học thêm trong 1 tuần (cho 3 môn thi ĐH) của bạn: …………… ( Số giờ trung bình/suất là …………… Câu 7: Số giờ tự học ở nhà (dành cho 3 môn thi) trong 1 tuần của bạn để chuẩn bị cho kì thi ĐH là: …………. Câu 8: Bạn hãy cho đánh giá về mức độ áp lực từ gia đình, bản thân... trong kì thi tuyển sinh đại học vừa qua của bạn: Ít Nhiều Rất áp lực Câu 9: Bạn hãy cho đánh giá về mức độ tiếp thu bài của bạn: Trung bình Nhanh Rất nhanh Câu 10: Bạn hãy đánh giá mức độ khó của đề thi Đại học năm bạn thi so với các năm trước: Năm bạn thi ĐH là năm:………… Đánh giá độ khó: ……………….. Câu 11: Bạn vui lòng kể ra 1 số yếu tố khác đã ảnh hưởng đến kết quả thi Đại học của bạn: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ( ºº Rất cám ơn các bạn đã giúp đỡ ºº( Cách thức lọc số liệu: Nhóm chúng tôi dựa trên các tiêu chí sau để chọn lọc số liệu : Sinh viên thi vào khối A Thi và đậu đại học trong năm đầu tiên Là sinh viên khoá 8 Bảng số liệu: obs  Mark  school  TIME_extra  TIME_Y  Pressure  Smart   1  27.00000  1.000000  3.000000  42.00000  2.000000  2.000000   2  27.00000  0.000000  5.000000  28.00000  3.000000  3.000000   3  26.50000  1.000000  17.00000  38.50000  2.000000  2.000000   4  26.50000  0.000000  6.000000  28.00000  2.000000  3.000000   5  26.00000  1.000000  4.000000  14.00000  2.000000  3.000000   6  26.00000  1.000000  7.000000  25.00000  2.000000  2.000000   7  26.00000  0.000000  15.50000  28.00000  2.000000  2.000000   8  25.50000  1.000000  6.000000  35.00000  2.000000  2.000000   9  25.50000  1.000000  8.000000  14.00000  3.000000  2.000000   10  25.00000  1.000000  9.000000  20.00000  2.000000  3.000000   11  25.00000  1.000000  10.00000  35.00000  1.000000  2.000000   12  25.00000  0.000000  8.000000  21.00000  1.000000  2.000000   13  25.00000  1.000000  9.000000  24.00000  1.000000  2.000000   14  24.50000  0.000000  6.000000  21.00000  1.000000  3.000000   15  24.50000  1.000000  9.000000  24.00000  1.000000  3.000000   16  24.50000  1.000000  11.00000  27.00000  3.000000  3.000000   17  24.50000  1.000000  15.00000  35.00000  2.000000  2.000000   18  24.50000  0.000000  13.00000  21.00000  1.000000  2.000000   19  24.50000  0.000000  9.000000  30.00000  2.000000  3.000000   20  24.00000  1.000000  17.00000  28.00000  3.000000  1.000000   21  24.00000  1.000000  13.00000  27.00000  2.000000  2.000000   22  24.00000  1.000000  17.00000  30.00000  1.000000  2.000000   23  24.00000  0.000000  16.00000  24.00000  1.000000  2.000000   24  24.00000  0.000000  15.50000  21.00000  3.000000  3.000000   25  24.00000  1.000000  18.00000  14.00000  2.000000  3.000000   26  23.50000  0.000000  18.00000  14.00000  1.000000  3.000000   27  23.50000  0.000000  21.00000  7.000000  2.000000  2.000000   28  23.00000  0.000000  20.00000  7.000000  1.000000  3.000000   29  23.00000  0.000000  9.000000  7.000000  1.000000  3.000000   30  23.00000  0.000000  17.00000  7.000000  3.000000  1.000000   31  23.00000  1.000000  18.00000  14.00000  2.000000  1.000000   32  22.50000  0.000000  17.00000  18.00000  1.000000  3.000000   33  22.50000  0.000000  11.00000  25.00000  1.000000  2.000000   34  22.50000  1.000000  12.00000  7.000000  1.000000  3.000000   35  22.50000  1.000000  6.000000  30.00000  2.000000  3.000000   36  22.00000  1.000000  19.00000  15.00000  1.000000  3.000000   37  22.00000  1.000000  19.00000  14.00000  1.000000  2.000000   38  22.00000  0.000000  22.00000  18.00000  1.000000  2.000000   39  22.00000  1.000000  20.00000  14.00000  2.000000  3.000000   40  22.00000  1.000000  12.00000  18.00000  1.000000  3.000000   41  22.00000  1.000000  10.50000  20.00000  2.000000  2.000000   42  22.00000  0.000000  10.00000  21.00000  2.000000  2.000000   43  22.00000  1.000000  13.00000  7.000000  3.000000  3.000000   44  21.50000  1.000000  12.00000  18.00000  1.000000  3.000000   45  21.50000  1.000000  10.00000  21.00000  1.000000  2.000000   46  21.50000  1.000000  18.00000  24.00000  1.000000  2.000000   47  21.50000  0.000000  21.00000  24.00000  1.000000  2.000000   48  21.50000  1.000000  15.00000  27.00000  1.000000  2.000000   49  21.50000  1.000000  13.50000  10.00000  2.000000  3.000000   50  21.00000  1.000000  16.00000  28.00000  1.000000  2.000000   51  21.00000  1.000000  18.00000  14.00000  1.000000  2.000000   52  21.00000  1.000000  10.00000  21.00000  1.000000  2.000000   53  21.00000  0.000000  12.00000  21.00000  2.000000  2.000000   54  21.00000  1.000000  10.00000  14.00000  2.000000  2.000000   55  20.50000  0.000000  8.000000  30.00000  1.000000  3.000000   56  20.50000  0.000000  18.00000  20.00000  2.000000  3.000000   57  20.50000  1.000000  9.000000  9.000000  3.000000  2.000000   58  20.50000  0.000000  15.00000  14.00000  2.000000  2.000000   59  20.00000  0.000000  13.00000  10.00000  1.000000  2.000000   60  20.00000  1.000000  20.00000  10.00000  1.000000  3.000000   61  20.00000  1.000000  18.00000  20.00000  1.000000  2.000000   62  20.00000  1.000000  13.50000  15.00000  1.000000  2.000000   63  20.00000  1.000000  9.000000  12.00000  1.000000  1.000000   64  20.00000  1.000000  18.00000  18.00000  1.000000  1.000000   65  19.50000  0.000000  14.00000  20.00000  1.000000  2.000000   66  19.50000  1.000000  11.00000  21.00000  2.000000  3.000000   67  19.50000  0.000000  7.000000  14.00000  2.000000  2.000000   68  19.50000  0.000000  6.000000  17.00000  1.000000  1.000000   69  19.50000  0.000000  8.000000  21.00000  3.000000  3.000000   70  19.00000  1.000000  9.000000  15.00000  2.000000  1.000000   71  19.00000  0.000000  4.500000  18.00000  1.000000  2.000000   72  19.00000  1.000000  17.50000  20.00000  1.000000  2.000000   73  19.00000  1.000000  13.50000  18.00000  2.000000  2.000000   74  19.00000  1.000000  4.500000  18.00000  3.000000  2.000000   75  19.00000  0.000000  6.000000  21.00000  1.000000  3.000000   76  19.00000  1.000000  3.000000  21.00000  2.000000  3.000000   77  18.50000  0.000000  13.50000  20.00000  1.000000  2.000000   78  18.00000  0.000000  15.00000  18.00000  2.000000  2.000000   79  18.00000  0.000000  13.50000  15.00000  1.000000  2.000000   80  18.00000  1.000000  18.00000  21.00000  2.000000  3.000000   81  17.50000  0.000000  6.000000  18.00000  2.000000  2.000000   82  17.50000  0.000000  13.50000  15.00000  2.000000  2.000000   83  17.50000  0.000000  4.500000  14.00000  2.000000  2.000000   84  17.00000  0.000000  3.000000  14.00000  2.000000  2.000000   85  17.00000  0.000000  6.000000  8.000000  2.000000  1.000000   86  17.00000  0.000000  9.000000  17.00000  3.000000  1.000000   87  17.00000  0.000000  18.00000  10.00000  3.000000  3.000000   88  16.00000  1.000000  6.000000  11.00000  1.000000  2.000000   89  16.00000  0.000000  4.000000  7.000000  2.000000  3.000000   90  15.50000  1.000000  12.00000  7.000000  1.000000  2.000000   CHƯƠNG 4: ƯỚC LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH Mô hình ước lượng Dependent Variable: MARK     Method: Least Squares     Date: 05/25/09 Time: 22:23     Sample: 1 90      Included observations: 90                 Variable  Coefficient  Std. Error  t-Statistic  Prob.               SCHOOL  0.494371  0.513354  0.963022  0.3383   TIME_EXTRA  0.082563  0.051330  1.608486  0.1115   TIME_Y  0.193228  0.033687  5.735940  0.0000   PRESSURE  0.425548  0.367603  1.157628  0.2503   SMART  0.861360  0.403305  2.135754  0.0356   C  13.94303  1.540070  9.053502  0.0000               R-squared  0.334623  Mean dependent var  21.54444   Adjusted R-squared  0.295017  S.D. dependent var  2.844909   S.E. of regression  2.388678  Akaike info criterion  4.643698   Sum squared resid  479.2858  Schwarz criterion  4.810352   Log likelihood  -202.9664  F-statistic  8.448844   Durbin-Watson stat  0.535045  Prob(F-statistic)  0.000002               Dependent Variable: MARK     Method: Least Squares     Date: 05/25/09 Time: 22:27     Sample: 1 90      Included observations: 90                 Variable  Coefficient  Std. Error  t-Statistic  Prob.               TIME_EXTRA  0.075219  0.050163  1.499498  0.1374   TIME_Y  0.196921  0.033300  5.913539  0.0000   SMART  0.860452  0.403848  2.130635  0.0360   C  14.94153  1.340919  11.14275  0.0000               R-squared  0.316683  Mean dependent var  21.54444   Adjusted R-squared  0.292846  S.D. dependent var  2.844909   S.E. of regression  2.392353  Akaike info criterion  4.625859   Sum squared resid  492.2085  Schwarz criterion  4.736961   Log likelihood  -204.1636  F-statistic  13.28555   Durbin-Watson stat  0.536509  Prob(F-statistic)  0.000000                     Mô hình: MARK=13.94303 + 0.494371 SCHOOL + 0.082563 TIME_EXTRA + (1.540070) (0.513354) (0.051330) 0.193228 TIME_Y((( + 0.425548 PRESURE + 0.861360 SMART(( (0.033687) (0.367603) (0.403305) Ghi chú: ( là ở mức ý nghĩa 0.1, (( là ở mức ý nghia 0.05, ((( là ở mức ý nghĩa 0.001 Nhận xét: Ta thấy các biến SCHOOL, PRESSURE, TIME_EXTRA đều không có ý nghĩa ở mức 10%. Nhưng trên thực tế ta thấy các biến này rất có ý nghĩa. Kiểm định thống kê: Kiểm định t_test: Do các biến SCHOOL,TIME_EXTRA, PRESSURE không có ý nghĩa nên ta sẽ cùng kiểm định t_test để kiểm tra lại. Biến SCHOOL: Giả thuyết: H0 :2=0 t = =  = 0.963 < t0.05= 1.98861 Vì vậy, ở mức ý nghĩa 10% ,ta chấp nhận giả thuyết H0 hay biến S
Tài liệu liên quan