Đề tài Nội dung và vai trò của tích lũy tư bản
Lao động công nhân bị nhà tư bản chiếm không. Nói cách khác, toàn bộ của cải của giai cấp tư sản đều là lao động của giai cấp công nhân tạo ra.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nội dung và vai trò của tích lũy tư bản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài tiểu luận: NỘI DUNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCMCƠ SỞ LÝ LUẬNTHỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NỘI DUNG CHÍNH12CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢN1123Bản chất và nguồn gốc của tích lũy tư bảnMối quan hệ tích lũy - tích tụ - tập trung tư bảnNhững nhân tố quyết định qui mô của tích lũy tư bảnCƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢN1Bản chấtBản chất và nguồn gốc của tích lũy tư bảnNguồn gốcTái sản xuất mở rộng: là sự lập lại quá trình với qui mô và một bản thảo lớn hơn trước Lao động công nhân bị nhà tư bản chiếm không. Nói cách khác, toàn bộ của cải của giai cấp tư sản đều là lao động của giai cấp công nhân tạo ra.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢN1Nghiên cứu tích lũy và tái sản xuất mở rộng nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư và tư bản tích lũy chiếm tỉ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bảnThứ nhấtThứ haiquá trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa biến thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa1Mối quan hệ tích lũy – tích tụ - tập trung tư bảnTích tụ tư bảnTích lũy tư bảnTập trung tư bảngắn với tích tụ và tập ngày càng tăng, do đó nền sản xuất tư bản chủ nghĩa trở thành nền SX xã hội hóa cao độ, làm cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản càng sâu sắc thêm.là sự tăng thêm qui mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành những tư bản cá biệt lớn hơnlà sự tăng thêm qui mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢN1Trình độ bóc lột sức lao động1Trình độ năng suất lao động xã hội2Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng3Qui mô của tư bản ứng trước4Những nhân tố quyết định qui mô của tích lũy tư bảnCƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢN11Các nhà tư bản nâng cao trình độ bóc lột sức lao động bằng cách cắt xén vào tiền công, tăng cường độ lao động và kéo dài ngày lao động để tăng khối lượng giá trị thặng dư, nhờ đó tăng tích lũy tư bản2- tích lũy có thể phát triển nhưng tiêu dùng của nhà tư bản không giảm mà còn cao hơn trước.- Một khối lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích lũy có thể chuyển hóa thành khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm lớn hơn trước.3Sự chênh lệch giữa chúng là thước đo sự tiến bộ của LLSX. Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng ngày càng lớn thì sự phục vụ không công của tư liệu sản xuất ngày càng nhiều.4M = m’ . V, nếu tỷ suất giá trị thặng dư m’ không đổi thì khối lượng giá trị thặng dư M chỉ tăng khi tổng tư bản khả biến V tăng và tất nhiên tư bản bất biến cũng sẽ phải tăng lên theo quan hệ tỷ lệ nhất địnhCƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢNTHỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP2Hơn 20 năm đổi mới vừa qua Việt Nam đã có những bước phát triển kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, sản xuất phát triển, có tích lũy nội bộ, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Để giữ được tốc độ phát triển kinh tế cao trong những năm sắp tới sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc tích lũy và huy động vốn cho nền kinh tế. Nhiều chuyên gia cho rằng Việt Nam muốn phát triển tốc độ cao thì phải nỗ lực huy động tích lũy trong nước, muốn đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam cần huy động tối đa không chỉ nguồn vốn tiền mặt, các nguồn tài lực, những kinh nghiệm quản lý và tất cả các mối quan hệ cho sự nghiệp CNH-HĐH nền kinh tế.THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP2Những giải pháp tăng cường tích lũy vốn ở Việt NamGiải quyết đúng đắn mối quan hệ tích lũy- tiêu dùng.1Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn.2Tăng cường tích lũy vốn trong nước và biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài.3234.69%47.06%18.25%THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP2THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP9 tháng đầu năm 2010 có khoảng 61.000 DN đã đăng kí kinh doanh và đưa số vốn lên 418 tỷ đồng bằng 96.8% về số doanh nghiệp và tăng 28% tổng số vốn đăng kí so với cùng kì năm 2009.6 tháng đầu năm 2011 đã có 39000 DN vốn đăng kí là 232000 tỷ đồng, số DN đăng kí mới sẽ tăng 4% nhưng vốn giảm 5.4%.9 tháng đầu năm 20106 tháng đầu năm 201196.8%28%2Giải quyết đúng đắn mối quan hệ tích lũy - tiêu dùngVì mục tiêu của xã hội XHCN là không ngừng tái sản xuất mở rộng, tăng thêm sản phẩm xã hội, nâng cao mức sống của người dân lao động mà chúng ta cần phải xác định cho được giữa quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng. Tỷ lệ cụ thể giữa tích luỹ và tiêu dùng phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế xã hội trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong xã hội, hiệu quả của kỹ thuật mới sử dụng hợp lý các nguồn vật tư, lao động và các yếu tố khác nữa. Tương quan giữa tích luỹ và tiêu dùng được coi là tối ưu khi sử dụng đươc các tài sản hiện có, thực hiện được mức tích luỹ có thể đảm bảo phát triển sản xuất với tốc độ cao và ổn định mà cuối cùng vẫn đảm bảo tăng tiêu dùng và tích luỹ không đến mức cao nhất. Vởi tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng sắp xếp như thế nào là thích đáng? Tỷ lệ này có phải cố định không và dựa trên nguyên tắc nào để sắp xếp tỷ lệ đó? Đây là vấn đề trung tâm của việc phân phối xã hội chủ nghĩa, nó thể hiện cụ thể mối quan hệ giữa xây dựng kinh tế và cải thiện đời sống giữa lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt, giữa lợi ích của nhân dân và lợi ích của toàn xã hội... Việc phân chia tỷ lệ này không cố định mà thay đổi tuỳ thuộc vào nhu cầu của nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP2 Chúng ta phải xác định rõ từng đối tượng được cấp vốn, từ đó phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý cho các ngành nhằm tạo ra hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, chính phủ không nên cấp vốn toàn bộ mà nên tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp, nhờ vậy doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm hơn với đồng vốn của mình, đồng thời chính nhờ có cổ phần hoá mà tạo điều kiện cho các chủ doanh nghiệp phát huy mọi năng lực cũng như khả năng quản lý của họ từ đó sẽ nâng cao rất nhiều hiệu quả sử dụng vốn. Nhà nước cũng cần phải xem xét lại mô hình tổ chức quản lý, chú ý đến đội ngũ cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho họ có thể phát huy mọi năng lực của mình. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt nguồn vốn FDI trong khu vực cũng như trên thế giới thì việc thiết lập một cơ chế tổ chức gọn nhẹ không chồng chéo có hiêu quả cũng tạo ra khả năng cạnh tranh lớn. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn2Giải pháp hàng đầu của tích luỹ vốn trong nước là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước nó sẽ đóng vai trò quan trọng để giải quyết các nhu cầu chi của nhà nước về chi thường xuyên, chi cho đầu tư phát triển và cho phát triển công nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả tích luỹ, tích tụ và tập trung vốn qua ngân sách nhà nước là hết sức cấp bách và có ý nghĩa thực tiễn lớn lao. Thứ 2 là thông qua các tổ chức tín dụng và ngân hàng, là hình thức tích luỹ vốn có hiệu quả tương đối cao do có thể thu hút được vốn nhàn rỗi trong nhân dân. Chúng ta có thể huy động vốn cả qua các công ty bảo hiểm, công ty sổ xố kiến thiết, qua sự tài trợ của các nhà doanh nghiệp, các quỹ từ thiện, quỹ hỗ trợ,... Trong thời gian tới phải tìm cách để khai thác cao nhất hiệu quả nhất nguồn vốn từ tài sản công. Đó là cơ sở vật chất trực tiếp sẵn có mà chúng ta có thể huy động bằng cả hiện vật hoặc huy động bằng tiền trở thành nguồn thu trực tiếp của ngân sách Nhà nước là cơ sở ban đầu cần thiết để gọi vốn đầu tư nước ngoài.THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPTăng cường tích luỹ vốn trong nước và có biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài2Nền kinh tế thị trường định hướng XHCNSự phát triển của nền kinh cũng tạo ra áp lực về tăng quy mô vốnđất nước ta đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ và năng động nhất từ trước tới nayTHỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPđạt được thành công trước hết phải có vốn lớn2Thị trường vốn Việt Namcổ phiếu từ các công ty Nhà nước nguồn tích lũy vốn trong dân caoquy mô dân số đông và trẻ với nhu cầu chi tiêu lớntrái phiếuTHỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPDanh sách thành viênCảm ơn! Thầy và các bạn đã lắng nghe và theo dõi