Phải xây dựng được các định mức tiêu dùng vật tư trong việc sản xuất sản
phẩm. Đây là một c ông việc hết sức khó khăn và đòi hỏi không chỉ doanh nghiệp
mà cả nhà nước cùng phải cùng nhau xây dựng.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm việc định ra các địch mức tiêu dùng vật tư
là vô cùng quan trọng. Xây dựng định mức thì ta mới có thể xây dựng được kế
hoạch, chiến lược phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng của sản phẩm, hạ giá
thành sản phẩm từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời
kỳ mới.
- Công tác định mức phải đưa ra được các định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến
để giảm chi phí vật tư.
- Nhà nước phải tiến hành sây dựng hệ thống hoàn chỉnh các mức, các tiêu
chuẩn hao phí để đáp ứng yêu cầu quản lý nền kinh tế quốc dân.Từng bước hoàn
chỉnh hệ thống mức từ phân xưởng đến xí nghiệp, đến ngành trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
- Tổ chức, đánh giá tình hình thực hiện mức trên tất cả các mặt.
+ Tổ chức thực hiện sản xuất theo các mức đã đề ra
+ Phổ biến kinh nghiệm thực hiện các mức trong nề kinh tế quốc dân
+ Xây dựng hoàn thiện chế độ quản lý mức tiêu dùng vật tư
33 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2084 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng và các giải pháp để nâng cao khả năng tiết kiệm vật tư của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
\
Trang 1
Luận văn
Thực trạng tiết kiệm vật tư
trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh
nghiệp
\
Trang 2
Lời nói đầu
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập chung việc sản xuât kinh doanh của doanh
nghiệp chủ yếu thực hiện theo chỉ thị, kế hoạch của nhà nước. Nhà nước chi vật tư
đến tận xưởng để các doanh nghiệp tiến hành sản xuất. Thời đó chưa có cạnh tranh
sản phẩm sản xuất ra được nhà nước phân phối và sử dụng. Do đó yếu tố tiết kiệm
vật tư chưa được các doanh nghiệp chú trọng nhiều. Tuy rằng thời đó chính phủ đã
đặt ra một số mức, định mức tiêu dùng vật tư nhưng chưa có hình thức rõ ràng để
khuyến khích các doanh nghiệp và công nhân tiến hành sản xuất tiết kiệm.
Khi mà nền kinh tế của đất nước đã chuyển sang cơ chế thị trường, yếu tố
cạnh tranh được đẩy mạnh và khốc liệt hơn. Mỗi một doanh nghiệp sản xuất muốn
tồn tại thì ngày càng phải phát triển và phải có cách thức, kế hoạch, chiến lựơc rõ
ràng để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác.
Đặc biệt hiện nay đất nước đang trong thời kỳ hội nhập với khu vực và thế
giới. Thị trường được mở rộng hơn đối với các doanh nghiệp trong nước đồng thời
thị trường trong nước cũng phải mở rộng để các doanh nghiệp nước ngoài vào sản
xuất và kinh doanh. Khi đó các doanh nghiệp việt nam sẽ phải cạnh tranh khốc liệt
hơn để tồn tại và phát triển. Trong điều kiện đó để tồn tại và cạch tranh được thì
mỗi doanh nghiệp cần phải có một chiến lược, kế hoạch rõ ràng cho doanh nghiệp
mình. Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến cạnh tranh là giá và chất lượng của hàng
hoá, các dịch vụ đi kèm… Trong các yếu tố đó thì giá cả là có ảnh hưởng rất lớn
đến cạnh tranh sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Thông thường trong gía trị
của sản phẩm thì giá trị vật tư thường chiếm từ 70%-80%. Do đó biện pháp tốt
nhất để giảm giá thành sản phẩm là thực hiện tiết kiệm vật tư từ ngay khâu đầu vào
của sản xuất . Tiết kiệm vật tư là yêu cầu cần thiết và cấp bách đối với mỗi doanh
nghiêp sản xuất trong điều kiện kinh doanh hiện nay, khi mà nguyên vật liệu… để
sản xuất sản phẩm ngày một đắt và khan hiếm, những nguyên vật liệu quý hiếm
ngày càng cạn kiệt.
Đó cũng là lý do chính để em nghiên cứu đề tài này. Em xin chân thành cảm
ơn TS. Nguyễn Văn Tuấn đã giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Tuy nhiên đây là
\
Trang 3
một đề tài tương đối rộng nên không tránh khỏi những hạn chế. Em rất mong nhận
được sự đóng góp của các thầy, các cô nhằm hoàn thiện và nâng cao kiến thức
trong thời gian tới.
Chương I:
Cơ sở lý luận về tiết kiệm vật tư của doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh
\
Trang 4
1. Các khái niệm cơ bản về vật tư và tiết kiệm vật tư
1.1. Vật tư
1.1.1. Khái niệm
Vật tư là bộ phận cơ bản trong toàn bộ tư liệu sản xuát của xã hội,bao gồm
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng và thiết bị máy móc.
1.1.2. Phân loại vật tư-kỹ thuật
theo công dụng kinh tế có:
+Nguyên vật liệu: được dùng một lần trong quá trình sản xuất và giá
trị được chuyển toàn bộ vào sản phẩm.
+ Thiết bị máy móc: được sử dụng nhiều lần trong quá trình sản xuất
và giá trị được chuyển dần vào sản phẩm làm ra
Theo sự đồng nhất về quy trình công nghệ là căn cứ và quy trình công
nghệ sản xuất các loại sản phẩm là vật tư kỹ thuật để phân thành các loại khác
nhau. Theo cách phân loại này tất cả các vật tư có quy trình công nghệ sản xuât
giống nhau hoặc gần như giống nhau được xếp cùng một loại bất kể nó được sản
xuất ở đâu và do đơn vị nào sản xuất.
Theo nguồn cung ứng là phương pháp phân loại dựa vào nguồn vật tư
kỹ thuật để cung ứng cho nề kinh tế quốc dân.
+Vật tư kỹ thuật sản xuất trong nước
+Vật tư kỹ thuật nhập khẩu
Theo đối tượng cung ứng
+ Cung ứng cho sản xuất
+ Cung ứng cho xây dựng
Theo cấp quản lý là căn cứ vào chế độ phân phối và các cấp quản lý vật
tư kỹ thuật để phân loại.
+ Vật tư kỹ thuật do nhà nước thống nhất quản lý.
+ Vật tư kỹ thuật không do nhà nước thống nhất quản lý.
\
Trang 5
1.2. Định mức tiêu dùng vật tư là lượng vật tư hao phí lớn nhất cho phép để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm theo quy cách, kết cấu, chất lượng, quy trình công
nghệ nhất định, trong những điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật tư tiên tiến và đưa định mức đó vào áp
dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhát để thực hành tiết kiệm vật tư có
cơ sở chặt chẽ việc sử dụng vật tư. Địch mức tiêu dùng vật tư còn là căn cứ để tiến
hành kế hoạch hoá cung ứng và sử dụng vật tư, tạo tiền đề cho việc hạch toán kinh
tế và thúc đẩy phong trào thi đua lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm trong xí
nghiệp, phân xưởng.
1.3. Tiết kiệm vật tư có nghĩa là sử dụng hợp lý vật tư có sẵn, tiêu dùng có căn cứ
kinh tế để sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng tốt, là bảo đảm sản xuất sản
phẩm với chi phí vật chất ít nhất mà đạt được hiệu quả nhiều nhất.
Trong sản xuất chi phí vật tư thường chiếm tới 70% - 80% giá thành sản
phẩm công nghiệp. Riêng các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh, nếu sử dụng tiết
kiệm và giảm 1% chi phí vật tư, hằng năm cũng làm lợi cho Nhà nước hàng trăm
triệu đồng, vì vậy sử dụng tiết kiệm vật tư là biện pháp cơ bản để hạ giá thành sản
phẩm, tăng tích luỹ xã hội chủ nghĩa. Hơn nữa, với khối lượng vật tư nhât định,
phấn đấu hạ thấp định mức tiêu dùng vật tư cho đơn vị sản phẩm không những
giảm chi phí sản xuất, mà còn bảo đảm sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều hơn,
tăng thêm của cải vật chất cho xã hội.
2. Vai trò của tiết kiệm vật tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1. Giảm chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm từ đó giảm chí phí trên một
đơn vị sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm từ đó tạo cho doanh nghiệp nhiều lợi
nhuận hơn và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đây là một trong những vai trò vô cùng quan trọng của việc tiết kiệm vật
tư.Vật tư là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất của mỗi doanh
nghiệp. Trong sản xuất giá trị của vật tư thường chiếm từ 70%-80% giá trị của sản
phẩm, do đó khi ta tiết kiệm được dù chỉ là một lượng rất nhỏ vật tư sử dụng để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm thì tổng lượng vật tư ta tiết kiệm được rất lớn, khi
\
Trang 6
đó giá cả của sản phẩm sẽ giảm đi rất nhiều. Đất nước ta mới tiến hành đổi mới cải
cách nền kinh tế từ tập chung quan liêu (thời kỳ mà hầu hết vật tư sử dụng ở các
doanh nghiệp là do nhà nước cấp phát, nhà nước bao tiêu sản phẩm đầu ra cho
doanh nghiệp). Do đó, các doanh nghiệp sản xuất chỉ chú ý đến số lượng sản phẩm
sản xuất ra chưa chú ý đến chất lượng của sản phẩm nhiều và sức cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường. Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường các
thuận lợi đó của doanh nghiệp bị mất đi, mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một
hướng đi để có thể đứng vững trên thị trường. Do mới chuyển đổi nền kinh tế nên
một trong các phương pháp để cạnh tranh hiệu quả thực hiện tiết kiệm vật tư ngay
ở khâu sản xuất sản phẩm.
2.2. Làm tăng quy mô sản xuất từ đó tạo ra nhiều sản phẩm hơn cho xã hội.
Thực hiện tiết kiệm vật tư từ đó ta có thể giảm chi phí đầu vào, sử dụng
những khoản đã tiết kiệm được đó để tăng thêm quỹ đầu tư tái mở rộng sản xuất
của doanh nghiệp từ đó tạo nhiều sản phẩm hơn cho doanh nghiệp và xã hội.
2.3. Góp phần nâng cao công xuất của máy móc thiết bị.
Trong quá trình cạnh tranh gay gắt như hiện nay mỗi doanh nghiệp muốn tồn
tại đựơc thì phải luôn chú tâm đến thiết bị máy móc, không ngừng nâng cao năng
xuất của máy để tiết kiệm vật tư, tận dụng tối đa khả năng khấu hao của máy móc,
thiết bị.
2.4. Thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển, thúc đẩy áp dụng khoa học kỹ thuật
mới.
Muốn tiết kiệm vật tư có hiệu quả thì doanh nghiệp không chỉ đặt ra các định
mức và chỉ tiêu tiêu dùng vật tư, nâng cao khả năng quản lý của từng phân xưởng
từng doanh nghiệp mà còn phải không ngừng thúc đẩy áp dụng khoa học kỹ thuật
mới và sản xuất. Ngày nay, khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển và việc áp
dụng các công nghệ mới vào trong sản xuất sản phẩm là vô cùng quan trọng và là
yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Sử dụng công nghệ mới không những tiết kiệm
được vật tư mà còn tăng khả năng sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, đồng thời
nâng cao chất lượng, kiểu dáng của sản phẩm, tạo sự đa dạng trong sản phẩm.
\
Trang 7
2.5. Tăng khả năng cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm, Doanh nghiệp, toàn nền kinh tế
quốc dân.
Tiết kiệm vật tư sẽ làm giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm từ đó giá mỗi
đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp sẽ giảm như vậy sẽ nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường.
3. Những biện pháp cơ bản nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư.
Hiện nay đất nước ta còn nghèo, nền công nghiệp nặng chưa lớn mạnh, cơ sở
nguyên liệu nông nghiệp chưa phát triển vững chắc, nhiều loại vật tư còn phải
nhập của nước ngoài; do đó, việc phấn đấu sử dụng tiết kiêm vật tư, tích cực dùng
nguyên vật liệu trong nước thay thế hàng nhập, vừa bảo đảm hiệu quả kinh tế
nhiều mặt, vừ có ý nghĩa chính trị to lớn.
Trong xí nghiệp sản xuất, mọi người lao động đều có trách nhiệm sử dụng tiết
kiệm vật tư, xí nghiệp phải triệt để thực hành tiết kiệm trong mọi khâu: dự trữ, bảo
quản, sử dung vật tư. Trong đó, vấn đề quan trọng nhất là không ngừng phấn đấu
đạt và giảm mức tiêu dùng vật tư trong sản xuất, sử dung tổng hợp nguyên, vật liệu
và tích cực sử dụng nguyên, vật liệu thay thế cho loại vật tư khan hiếm, nhập của
nước ngoài.
3.1. Hạ thấp trọng lượng thực của sản phẩm, hay là nâng cao hiệu quả sử dụng
nguyên, vật liệu chính trên cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
Do tính chất công nghệ và tính năng sử dụng vật liệu có khác nhau, cho nên
biện pháp hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên, vật liệu phải vận dụng cụ thể, thích
hợp với điều kiện thực tế.
Đối với các loại vật tư cấu thành thực thể sản phẩm, tạo thành hình thái nhất
định ( như máy móc, chi tiết máy, đồ dùng bằng gỗ…) thì phải coi trọng giảm bớt
trọng lượng thực của sản phẩm, làm cho sản phẩm có khối lượng nhẹ hơn, giảm bộ
phận không cần thiết, hình dạng gọn hơn trên cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
sản phẩm. Muốn vậy, cần nghiên cứu hoàn thiện thiết kế, thay đổi kết cầu sản
phẩm hoặc cải tiến phương pháp công nghệ.
Đối với các quá trình chế biến hóa thực phẩm, vấn đề quan trọng là tăng hiệu
quả sử dụng nguyên liệu, tức là tăng lượng nguyên liệu có ích trong từng đơn vị
\
Trang 8
sản phẩm. Trong trường hợp này muốn nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu
phải coi trọng thực hiện tốt quy trình công nghệ, bảo đảm chất lượng nguyên liệu
đưa vào chế biến và quy định phối chế nguyên liệu, thực hiện tốt quy phạm sử
dụng máy móc, thiết bị và hoàn thiện hệ thống máy móc, thiết bị sản xuất…
Không những đối với các loại nguyên liệu, vật liệu chính mà ngay cả các loại
vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, việc áp dụng những biện pháp tổ chức-kỹ thuật
trên đây cũng có tác dụng lớn bảo đảm sử dụng tiết kiệm các loại vật tư đó.
3.2. Không ngừng giảm bớt lượng phế liệu sinh ra, tích cực tận dụng phế liệu, sử
dụng tổng hợp nguyên, vật liệu.
Trong quá trình sử dụng vật tư, lượng phế liệu sinh ra càng nhiều thì mức tiêu
dùng vật tư cho đơn vị sản phẩm càng cao, lãng phí vật tư càng nhiều. Do đó, phải
phấn đấu hạn chế tới mức thấp nhất lượng phế liệu sinh ra, nhất là lượng phế liệu
do các nguyên nhân tổ chức và quản lý gây ra. Về vấn đề này, phải coi trọng các
biện pháp như thực hiên tốt quy trình công nghệ, áp dụng thao tác tiên tiến, bảo
đảm độ chính xác của máy móc, cung ứng các loại vật tư đúng yêu cầu, giảm thấp
tỷ lệ sản phẩm hỏng.
Phế liệu sinh ra được phân ra nhiều loại, nói chung phải tích cực thu hồi và
tận dụng. Phế liệu còn sử dụng được, như dùng để chế tạo ngay loại sản phẩm đó
(như phôi tiện, bào vật gia công kim loại màu, thu hồi để đúc các phôi phẩm đó);
hoặc dùng để sản xuất các mặt hàng khác (như vải vụn để may quần áo trẻ em; sắt
vụn làm bản lề, đồ chơi trẻ em…)
Trong nhiều ngành công nghiệp cần nghiên cứu tổng hợp sử dụng nguyên, vật
liệu, tức là sử dụng số lượng chất có ích khác nhau còn lại trong nguyên, vật liệu
để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đó là con đường sử dụng nguyên,
vật liệu hợp lý và tiết kiệm nhất.
3.3. Sử dụng vật liệu thay thế trên cơ sở bảo đảm chất lượng sản phẩm với hiệu
quả kinh tế cao.
Việc sử dung vật liệu thay thế là một hướng quan trọng để sử dụng hợp lý và tiết
kiệm vật tư, giải quyết được khó khăn trong nhiều trừơng hợp thiếu vật tư.
\
Trang 9
Trong thực tế sản xuất chúng ta có khả năng thay thế loại vật liệu đang dùng
trong các trường hợp như sau:
- Thay loại vật liệu phải nhập của nước ngoài bằng loại sẵn có trong nước.
- Thay loại vật liệu hiện có, đắt tiền bằng loại dễ có, rẻ tiền.
- Thay loại vật liệu có chất lượng tốt bằng loại chất lượng kém hơn mà vẫn
bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
- Thay loại nguyên, vật liệu vốn là lương thực bằng loại không phải là
lương thực để dành nguyên liêu đó cho nhu cầu cần hơn.
- Thay loại vật liệu tốt, nguyên chất bằng loại phế liệu của xí nghiệp khác
thải bỏ, vv…
Trong vấn đề này cần nắm vững tính năng của vật liệu được thay thế; nghiên
cứu việc thay thế vật liệu ngay trong thiết kế sản phẩm và đồng thời phải cải tiến
quy trình công nghệ, cải tiến máy móc thiết bị… cho phù hợp điều kiện mới.
3.4. Tăng cường công tác tổ chức quản lý sử dụng vật tư
Đi đôi với các biện pháp tổ chức kỹ thuật phải rất coi trọng áp dụng các biện
pháp tổ chức và quản lý, như tăng cường công tác kiểm tra và hạch toán vật tư,
thực hiện tốt các chế độ quản lý vật tư, chế độ trách nhiệm vật chất và khuyến
khích lợi ích vật chất…
Chương II
Thực trạng tiết kiệm vật tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp
A. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
1. Việt Nam và hội nhập kinh tế quốc tế
1.1. Nền kinh tế Việt Nam khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
Nền kinh tế của nước ta là một nền kinh tế mở quy mô nhỏ, do đó chịu nhiều
sức ép từ bên ngoài. Hiện nay việt nam đã tiến hành mở rộng và quan hệ thương
mại với các nước. Đến naty, Việt Nam đã ký kết trên 70 hiệp định thương mại
\
Trang 10
song phương, trong đo, đáng chú ý là hiệp định thương mại Việt-Mỹ ký năm 2001.
Việt Nam đã lần lượt tham gia vào nhiêu tổ chức kinh tế, thương mại quốc tế.
Bước phát triển có ính đột phá của quá trình này là Việt Nam chính thức gia
nhập ASEAN ngày 25/7/1995và tham gia các cơ chế liên kết ASEAN trong các
lĩnh vức đầu tư sở hữu trí tuệ, công nghệ thông tin…Tháng11/1998 Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của diến đàn Hợp tác kinh tế châu A thái bình dương
(APEC), Khối kinh tế khu vực lớn nhất thế giới, chiếm hơn 80% kim ngạch buôn
bán, gần 2/3 đầu tư và hơn 50% viện trợ nước ngoài tại Việt Nam. Tháng 12/1994
Việt Nam gửi đơn xin gia nhập tổ chức Hiệp định chung về Thương mại và Thuế
quan(GATT). Tiền thân của Tổ chức thương mại thế Giới (WTO), một tổ chức
thương mại toàn cầu với 145 thành viên, hiện kiểm soát trên 90% tổng giá trị
thương mại giao dịch thế giới. Cho đến nay Việt Nam đã tiến hành chuẩn bị giai
đoạn đàm phán thực chất về mở cửa thị trường với các nước thành viên WTO. Đầu
năm 2002 Việt Nam cùng với các nước ASEAN tiến hành đàm phán với Trung
Quốc về thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc…
“Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới” là một chủ trương
sáng suốt của Đại hội VIII Đảng ta, thể hiện tầm nhìn chiến lược, tư duy khoa học
phù hợp với nhu cầu của đất nước và thực tiễn của thời đại.
Mọi người đều biết : Nhiều thế kỷ trước, những tiến bộ trong kỹ thuật hàng hải
và công nghệ đóng tầu, khai phá đường giao thông, những bước phát triển của thị
trường hàng hóa đã tạo điều kiện mở mang giao lưu buôn bán giữa các quốc gia.
Trải qua quá trình phát triển lâu dài, quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng trở nên phổ
biến, bao quát nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức. Đặc biệt vài chục năm gần đây,
xuất hiện những nhân tố kinh tế - kỹ thuật rất mới dẫn đến bước phát triển nhảy
vọt là toàn cầu hóa các quan hệ kinh tế. Đó là :
Lực lượng sản xuất vươn mạnh ra ngoài biên giới quốc gia cùng nhiều công
nghệ hiện đại, nhất là cuộc cách mạng thông tin đã tạo nên cuộc cách mạng thông
tin liên hoàn toàn cầu; những tiến bộ mới trong giao thông vận tải đã rút ngắn thời
gian giao tiếp giữa các vùng lãnh thổ biên giới... Nhưng điều kiện vật chất có tính
quyết định đó làm cho các hoạt động kinh tế lan tỏa khắp toàn cầu.
\
Trang 11
Sự phân công lao động quốc tế vừa phổ cập trên diện rộng, vừa phát triển
theo chiều sâu. Các quan hệ thương mại, các dòng vốn đầu tư, các hoạt động dịch
vụ phát triển rộng khắp chưa từng có giữa các nước.
Mức độ liên kết thống nhất của thị tường thế giới được tăng cường : không
còn hiện tượng tách rời thị trường XHCN ( khu vực I) với thị trường TBCN ( khu
vực II) ; các cường quốc công nghiệp không còn phân chia thị trường thế giới
thành những vùng ảnh hưởng rõ rệt của riêng từng nước ; các công ty đa quốc gia
phát triển nhanh chong, trong cùng một lúc, thậm nhập thị trường nhiều nước; quy
mô và tốc độ chu chuyển vốn, hàng hóa, dịch vụ, lao động, công nghệ tăng lên rất
nhanh, diễn ra đồng thời trên cả ba cấp : quốc gia, khu vực, toàn cầu.
Đúng như nhận định của Mác-Ănghen trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản:
“Đại công nghiệp tạo ra thị trường thế giới. Thay cho tình trạng cô lập trước kia
của các địa phương và dân tộc tự cung tự cấp, ta thấy phát triển những quan hệ phổ
biến, sự phụ thược phổ biến giữa các dân tộc”. Hoặc như mọi suy tưởng khác của
các nhà kinh điển cho rằng: Giá rẻ của sản phẩm là những trọng pháo bắn thủng
vạn lý trường thành của các quốc gia.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Bức tranh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cực kỳ đa dạng và phức tạp.
Do đó, hiện có tình hình là trên thế giới cũng như trong một nước, thậm chí trong
cùng một trường đại học, một cơ quan nghiên cứu lý luận, đang có những quan
niệm và nhìn nhận khác nhau, thậm chí đối lập nhau về toàn cầu hóa và hội nhập
quốc té, thể hiện ở rất nhiều tài liẹu nghiên cứu và sách báo xuất bản, mặc dầu hầu
như không một ai phủ nhận trên thực tế có sự tông tại của xu thế toàn cầu hóa và
hoạt động hội nhập quốc tế.
Trong bối cảnh đó, đối với nước ta, điều dặc biết quan trọng là phải xuất phất
từ lợi ích và điều kiện cụ thể của nước ta, chủ động xem xét nhận biết xu thế diễn
biến của kinh tế thế giới, tự mình nhìn nhận những gì là thời cơ, lợi thế có thể và
cần tranh thủ, những gì là thách thức cần đối phó, là tiêu cức cần phòng hốn, để
độc lập xác định thái độ, chủ trương, phương án hội nhập một cách thích hợp, nhằn
mục tiêu: đi đôi với khai thác tối đa mọi tiềm năng nội lực, cần ra sức tanh thủ các
\
Trang 12
nguồn ngoại lực như là những nguồn lực bổ sung rất quan trọng cho phát triển kinh
tế-xã hội, tạo cho nền kinh tế nước ta vị thế có lợi trong phân công lao động quốc
tế trên cơ sở giữ vững độc lập tự chủ và định hướng XHCN, bảo đảm an ninh quốc
gia và bản sắc dân tộc.
Nếu chỉ hạn chế trong nguồn lực hạn hẹp hiện có thì không thể đẩy nhanh nhịp
đọ phất triển kinh tê, khoong thể giải quyết sớm những vấn đề xã hội bức xúc
nhhuw việc lạm, xóa đói giảm nghèo... Thậm chí nguy cơ tụt hậu xa hơn sẽ trở
thành hiện thực nghiệt ngã, phất sinh nhiều vấn đề kinh tế xã hội rất phức tạp. Ai
cũng biết trên thị trường thế giới, rất dồi dào thiết bị, bật tư và nhiều nguồn vốn
đầu tư. Nhưng không hội nhập quốc tế, đứng ngoài quan hện đa phương, song
phương thì việc tận dụng các nguồn vật chất đó nhất đọnh gặp nhiều khó khăn, hạn
chếm phải trả giá cao hơn: nợ lần khó vay, khó trả, thạm chó không trả được, hậu
họa sẽ rất lớn.
Đối với nước ta, xuất phát từ nhiệm vụ trung tâm là đẩy mạnh công nghiệp
hóa hiện