Đề tài Sở giao dịch chứng khoán

Sở Giao dịch Chứng khoán là một pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện việc tổ chức giao dịch chứng khoán cho các chứng khoán của tổ chức phát hành đủ điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán. Sở Giao dịch Chứng khoán là thị trường chứng khoán tập trung; trong đó việc giao dịch chứng khoán được thực hiện tại một địa điểm tập trung là sàn giao dịch hay qua hệ thống mạng thông tin máy tính điện tử do các thành viên của Sở Giao dịch chứng khoán thực hiện. Các chứng khoán được giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán thông thường là chứng khoán của các công ty có uy tín, công ty lớn đáp ứng đủ điều kiện hay tiêu chuẩn niêm yết.

doc14 trang | Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 2415 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Sở giao dịch chứng khoán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Sở Giao Dịch Chứng Khoán SVTH: Trần Quốc Tuấn GVHD: Th.S Đỗ Thị Hồng Hà TỔ CHỨC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Khái niệm về sở giao dịch chứng khoán: Sở Giao dịch Chứng khoán là một pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện việc tổ chức giao dịch chứng khoán cho các chứng khoán của tổ chức phát hành đủ điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán. Sở Giao dịch Chứng khoán là thị trường chứng khoán tập trung; trong đó việc giao dịch chứng khoán được thực hiện tại một địa điểm tập trung là sàn giao dịch hay qua hệ thống mạng thông tin máy tính điện tử do các thành viên của Sở Giao dịch chứng khoán thực hiện. Các chứng khoán được giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán thông thường là chứng khoán của các công ty có uy tín, công ty lớn đáp ứng đủ điều kiện hay tiêu chuẩn niêm yết. Mô hình tổng thể của thị trường chứng khoán: Hình thức sở hữu và mô hình tổ chức của Sở giao dịch chứng khoán: Hình thức sở hữu: Hình thức sở hữu thành viên: Sở giao dịch chứng khoán do các thành viên là công ty chứng khoán sở hữu, được tổ chức như một công ty trách nhiệm hữu hạn, có hội đồng quản trị mà thành phần đa số do các công ty chứng khoán thành viên cử ra. Hình thức này đang được áp dụng trên nhiều nước có trình độ phát triển cao và khung pháp lý chặc chẽ. Hình thức công ty cổ phần: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một công ty cổ phần đặc biệt do các công ty chứng khoán thành viên, ngân hàng, công ty tài chính, bảo hiểm sở hữu và hoạt động với mục đích lợi nhuận theo quy định của Luật công ty. Hình thức sở hữu Nhà nước: Sở giao dịch chứng khoán do nhà nước sở hữu (Phần lớn hoặc toàn bộ), đang áp dụng tại Việt Nam là hình thức sở hữu toàn bộ. Mô hình tổ chức: Vai trò của Sở giao dịch chứng khoán: Huy động vốn cho các dự án công của Chính phủ Huy động vốn cho doanh nghiệp Kênh chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn Tạo tính thanh khoản cho các khoản đầu tư Tạo một cơ chế xác định giá minh bạch, công bằng Tăng cường tính minh bạch cho nền kinh tế Hỗ trợ quản lý công ty ngày càng hiệu quả Tạo kênh đầu tư hiệu quả cho công chúng Hàn thử biểu của nền kinh tế Quyền của Sở giao dịch chứng khoán: (Luật chứng khoán): Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin và thành viên giao dịch sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán. Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán, trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư. Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán. Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán. Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán. Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết. Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán. Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính. Nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán: (Luật chứng khoán): Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 107 của Luật chứng khoán. Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư. Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở giao dịch chứng khoán, gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng. Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán: Tiêu chuẩn để trở thành thành viên: Yêu cầu về tài chính: Trong đó các chỉ tiêu về vốn cổ đông, vốn điều lệ và tổng tài sản có là những chỉ tiêu chủ yếu thường được sử dụng khi xem xét kết nạp thành viên. Tiêu chuẩn về nhân sự: Công ty chứng khoán thành viên phải có đội ngũ cán bộ kinh doanh có đủ trình độ, có hiểu biết trong kinh doanh chứng khoán và tư cách đạo đức tốt. Cơ sở vật chất kỹ thuật: Công ty xin làm thành viên phải có địa điểm và trang thiết bị điện tử cần thiết cho quá trình nhận lệnh, xác nhận kết quả giao dịch và hệ thống bảng điện tử. Quyền hạn và nghĩa vụ của thành viên: Quyền hạn: + Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do Sở giao dịch chứng khoán cung cấp; + Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán từ Sở giao dịch chứng khoán; + Đề nghị Sở giao dịch chứng khoán làm trung gian hoà giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch; + Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán; + Các quyền khác quy định tại Quy chế thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán; Nghĩa vụ: + Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 71 luật chứng khoán; + Chịu sự kiểm tra, giám sát của Sở giao dịch chứng khoán; + Nộp phí thành viên, phí giao dịch, phí sử dụng hệ thống giao dịch; + Công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 luật chứng khoán và quy chế của Sở giao dịch; + Hỗ trợ các thành viên giao dịch khác theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết; + Các nghĩa vụ khác quy định tại Quy chế thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán; Kỹ thuật giao dịch: Hệ thống giao dịch thủ công: Nhà môi giới hoa hồng ( Commission brokers): Là nhân viên của các công ty chứng khoán thành viên hoạt động trên sàn giao dịch với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các lệnh môi giới cho khách hàng. Nhà môi giới 2 dollar (Two dollar brokers): là brokers của brokers, làm việc tại sàn giao dịch. Được trả 2 dollar cho mỗi vụ giao dịch, ngày nay họ được nhận hoa hồng tùy theo giá trị giao dịch mua bán. Nhà kinh doanh có đăng ký/ Nhà tạo lập thị trường ( Registered traders/ Market Maker): Là thành viên của sở giao dịch và thực hiện cho chính tài khoản của họ, nhằm tạo tính thanh khoản cho thị trường. MM không thể bán trừ khi giá giao dịch sau cùng tăng (Luật Mỹ) và MM không thể mua trừ khi giá giao dịch sau cùng giảm (Luật Mỹ). Các chuyên gia (Specialists): Có vai trò duy trì một thị trường trật tự và công bằng cho loại chứng khoán mà họ chịu trách nhiệm. Công việc: (1) Thực hiện lệnh LO cho các thành viên khác để hưởng hoa hồng, (2) mua hay bán ( đôi khi bán khống) cho tài khoản của riêng mình nhằm đối phó lại sự mất cân bằng tạm thời giữa cung và cầu, ngăn chặn được những biến động giá trên thị trường. Hệ thống giao dịch bán tự động: Hệ thống máy tính chưa được kết nối đến công ty chứng khoán, người đầu tư đặt lệnh tại văn phòng cty chứng khoán, sau đó lệnh được chuyển vào hệ thống Sở giao dịch bằng một hệ thống máy tính khác hoặc thông qua điện thoại, fax… Hệ thống giao dịch tự động hoàn toàn: Toàn bộ tất cả các công việc liên quan đến hoạt động giao dịch (nhận, xử lý, so khớp lệnh, thông báo kết quả giao dịch và thông tin thị trường) đều được tự động hóa hoàn toàn. Tuy nhiên, các chức năng làm môi giới trung gian của các công ty chứng khoán thành viên vẫn không thay đổi. Thủ tục niêm yết: Sở giao dịch chứng khoán xem xét sơ bộ. Công ty xin niêm yết nộp hồ sơ cho Ủy ban chứng khoán xin phép phát hành chứng khoán ra công chúng. Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép phát hành. Tổ chức phát hành trên thị trường sơ cấp. Xin phép niêm yết. Sở giao dịch chứng khoán thẩm tra chính thức trình Hội đồng quản trị chấp thuận cho niêm yết. (khoảng 7-9 tuần) Các hình thức niêm yết: Niêm yết lần đầu: Cho phép cổ phiếu của một công ty được giao dịch lần đầu tiên trên Sở giao dịch chứng khoán khi công ty đó đáp ứng các yêu cầu về niêm yết lần đầu. Đăng ký thay đổi niêm yết: Thay đổi niêm yết phát sinh khi công ty niêm yết thay đổi tên giao dịch, khối lượng cổ phiếu niêm yết của mình (thông qua việc tách/gộp cổ phiếu). Đăng ký niêm yết bổ sung: Phát hành thêm cổ phiếu mới với mục đích tăng vốn hay vì các mục đích khác như sáp nhập, trả cổ tức, thực hiện quyền chuyển đổi các trái phiếu có khả năng chuyển đổi sang cổ phiếu, hoặc phát hành các chứng chỉ chấp nhận lưu ký. Niêm yết lại: Là khi công ty đã khắc phục được các hành vi vi phạm quy chế niêm yết và đủ điều kiện để niêm yết lại trên thị trường chứng khoán. Niên yết toàn phần và niêm yết từng phần: + Niêm yết toàn phần: khi một công ty có các cổ phiếu được niêm yết riêng biệt trên Sở giao dịch trong nước hoặc ở nước ngoài. + Niêm yết từng phần: Khi một công ty chỉ niêm yết một phần trong tổng số các cổ phiếu đang lưu hành trên Sở giao dịch và phần còn lại không được niêm yết. Những thuận lợi và bất lợi khi niêm yết chứng khoán: Thuận lợi  Bất lợi   Tăng uy tín công ty Dễ dàng huy động vốn Cơ chế công khai thông tin Gia tăng hiệu quả quản lý Tăng thanh khoản cho cổ phiếu Tạo điều kiện dễ dàng thực hiện quyền cổ đông Quảng cáo không chi phí  Áp lực công khai thông tin Áp lực bị thâu tóm Tốn kém chi phí kiểm toán, Công bố thông tin. Áp lực tăng trưởng, cổ tức   Quy trình giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán: Các bước tham gia mua bán chứng khoán: + Bước 1: Mở tài khoản tại Công ty chứng khoán; + Bước 2: Ký quỹ / Lưu ký chứng khoán; + Bước 3: Đặt lệnh tại các Công ty chứng khoán; + Bước 4: Công ty chứng khoán chuyển lệnh vào sàn; + Bước 5: (Nhập lệnh tại sàn); + Bước 6: So khớp lệnh; + Bước 7: Nhận kết quả giao dịch; + Bước 8: Thanh toán bù trừ; Mô hình mua bán chứng khoán tại Sở giao dịch:  PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH VÀ MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG GIAO DỊCH TẠI SÀN HOSE VÀ SÀN HNX Giới thiệu về Sở GDCK TP.Hồ Chí Minh và Sở GDCK Hà Nội: Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh: tiền thân là TTGDCK Tp. Hồ Chí Minh, được chuyển đổi theo Quyết định 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được tổ chức theo mô hình công ty TNHH một thành viên, hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Web: Sở GDCK Hà Nội: được thành lập theo Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg ngày 2/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại TTGDCK Hà Nội. TTGDCK Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998, chính thức đi vào hoạt động từ năm 2005 với các hoạt động chính là tổ chức thị trường giao dịch CKNY, đấu giá cổ phần và đấu thầu trái phiếu. web: Cấu trúc thị trường Việt Nam: Điều kiện niêm yết chứng khoán: Điều kiện CP  Sàn HOSE  Sàn HNX   Vốn điều lệ  80 tỷ đồng trở lên;  10 tỷ đồng trở lên;   Hoạt động kinh doanh  3 năm liền trước có lãi, không có lỗ lũy kế;  1 năm liền trước có lãi;   Nợ phải trả  Không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;  Không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;   Cổ đông công chúng  Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ;  Cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ;   Cổ đông dặt biệt  HĐQT, BKS, BGĐ, KTT cam kết nắm giữ 100% cổ phiếu trong 6 tháng đầu và 50% trong 6 tháng tiếp theo sau niêm yết, không tính cổ phần NN giao cho cá nhân nắm giữ;  HĐQT, BKS, BGĐ, KTT cam kết nắm giữ 100% cổ phiếu trong 6 tháng đầu và 50% trong 6 tháng tiếp theo sau niêm yết, không tính cổ phần NN giao cho cá nhân nắm giữ;   Điều kiện CCQ  Sàn HOSE   Vốn điều lệ  Là công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;   Cổ đông dặt biệt  Sáng lập viên và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán phải cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ này trong thời gian 6 tháng tiếp theo;   Cổ đông công chúng  Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng;   Điều kiện TP  Sàn HOSE  Sàn HNX   Vốn điều lệ  80 tỷ đồng trở lên;  10 tỷ đồng trở lên;   Hoạt động kinh doanh  3 năm liền trước có lãi, không có lỗ lũy kế;  1 năm liền trước có lãi;   Nợ phải trả  Không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;    Thơi gian  Có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành;  Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;   Phương thức giao dịch: Phương thức giao dịch khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. So khớp các lệnh mua bán tại một thời điểm nhất định hình thành 1 mức giá khớp lệnh duy nhất; Thường được sử dụng trong thời điểm có KL giao dịch lớn. Các lệnh vào hệ thống được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên; Nguyên tắc xác định giá: (1) Giá khớp lệnh là giá tại đó khối lượng giao dịch nhiều nhất, (2) Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện 1 thì chọn mức giá trùng hoặc gần với mức giá thực hiện trước đó; Sau khi chọn được giá khớp lệnh, thứ tự ưu tiên thực hiện lệnh như sau: Ưu tiên về giá > Ưu tiên về thời gian > Ưu tiên về khối lượng đặt > Bốc thăm ngẫu nhiên. Ưu và nhược điểm của phương thức giao dịch khớp lệnh định kỳ: Ưu điểm  Nhược điểm   + Cho phép hình thành giá tốt nhất trên cơ sở khối lượng mua bán lớn tích tụ lại; + Thích hợp với thị trường giao dịch có khối lượng nhỏ; + Cho phép giảm bớt sự biến động quá mức của giá cả. Thường được áp dụng để xác định giá mở của.  + Chỉ có 1 giá giao dịch chung nên không phản ánh tức thời thông tin của thị trường; + Tính thanh khoản của chứng khoán thấp; + Khả năng của cổ phiếu bị thao túng, làm giá.   Phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch; Giá được xác định theo giá lệnh giới hạn (LO) đối ứng đang chờ trên sổ lệnh; Thứ tự ưu tiên: Ưu tiên về giá > Ưu tiên về thời gian. Phương thức giao dịch thỏa thuận: Là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch của thành viên nhập thông tin vào hệ thống giao dịch để ghi nhận; Phương thức giao dịch thỏa thuận cổ phiếu và chứng chỉ quỹ: + Các giao dịch được thực hiện theo lô chẵn hoặc lô lớn; + Các giao dịch lô chẵn được thực hiện tại mức giá đóng cửa trong ngày giao dịch hoặc giá đóng cửa ngày giao dịch gần nhất trước đó; + Giao dịch lô lớn phải tuân theo quy định về biên độ giá trong ngày; Lệnh giao dịch cơ bản để mua bán chứng khoán: Lệnh thị trường (Market order): Là loại lệnh mua hay bán được thực hiện ngay lập tức theo giá thị trường; Là loại lệnh mua tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường; Lệnh được ưu tiên nhất, thực hiện với giá tốt nhất hiện có, không có bất kỳ giới hạn hay ràng buộc nào; Áp dụng trong thời gian giao dịch liên tục; Khi không thể tiếp tục khớp lệnh thì Lệnh MP sẽ chuyển thành lệnh LO mua (bán) tại mức giá cao (thấp) hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cung trước đó. Lệnh giới hạn (Limit order): Là loại lệnh mua hoặc bán có xác định mức giá giới hạn cụ thể trong một thời hạn chờ đợi nhất định; Lệnh này chỉ định cho nhà môi giới mua nếu giá dưới mức giới hạn ấn định hoặc bán nếu giá trên mức giới hạn ấn định; Hết hiệu lực thi hành khi khách hàng thay đổi mức giá ấn định hoặc thời hạn chờ đợi đã hết; Áp dụng trong khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục; Lệnh dừng (Stop order): Là lệnh đưa ra nhằm bảo vệ lợi nhuận hay hạn chế thua lỗ. Lệnh dừng bán (Stop loss order): Là lệnh thị trường có điều kiện, nhà đầu tư chỉ thị bán cổ phiếu nếu giá cổ phiếu xuống đến mức đã được ấn định. Vd: Lệnh dừng mua (Stop buy order): Là lệnh thi trường có điều kiện, nhà đầu tư chỉ thị mua cổ phiếu nếu giá cổ phiếu tăng đến mức đã được ấn định. Lệnh ATO (At the opening Order): Là lệnh mua hoặc bán tại mức giá mở cửa. Áp dụng trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa. Lệnh ATO ưu tiên khớp lệnh trước lệnh LO. Tự động hủy bỏ khi lệnh chỉ khớp 1 phần hoặc lệnh chưa được thực hiện. Lệnh ATC (Market on close Order): Là lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa. Định chuẩn lệnh: Lệnh ATO (At the opening order) có giá trị trong KLĐK mở cửa thị trường; Lệnh ATC (At the closing order) có giá trị trong KLĐK đóng cửa thị trường; Lệnh có giá trị trong ngày (Day order); Lệnh có giá trị đến khi hủy bỏ (Good till cancelled order); Lệnh được thực hiện ngay (một phần hoặc toàn bộ) hoặc hủy bỏ (Immedicate or cancelled order); Lệnh được thực hiện ngay toàn bộ hoặc hủy bỏ (Fill or kill order); Lệnh được thực hiện toàn bộ hoặc không (All or none order) giống lệnh thực hiện toàn bộ hoặc hủy bỏ nhưng không yêu cầu thực hiện ngay; Lệnh không quy trách nhiệm (Not held order) cho phép người môi giới có quyền quyết định về giá và thời gian thực hiện mà không phải chịu trách nhiệm nếu thị trường có biến động; Lệnh lựa chọn (Alternatinve order, Either/Or Order) lệnh cho phép nhân viên môi giới được lựa chọn làm theo cách này hoặc cách khác; Lệnh phụ thuộc (Contigent Order) là lệnh yêu cầu nhân viên môi giới phải làm một việc gì đó sau khi đã làm xong một việc khác. Ví dụ: Bán cổ phiếu tại một giá nào đó và khi đó lập tức mua lại cổ phiếu khác. Các loại lệnh và thời gian giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Thời gian giao dịch: Là khoản thời gian chứng khoán được giao dịch trên sàn chứng khoán. Suốt thời gian giao dịch được chia thành nhiều phiên, giữa phiên có thời gian nghỉ. Mỗi thị trường quy định về thời gian giao dịch khác nhau, có thể thay đổi do nguyên nhân bất khả kháng thường là về sự cố máy tình của hệ thống giao dịch của sở hoặc đa số thành viên. Đơn vị giao dịch, đơn vị yết giá, giá tham chiếu, biên độ dao động: Đơn vị giao dịch: là số lượng chứng khoán được quy định làm đơn vị trong giao dịch, thường là 100, 10 hay 1 cổ phiếu, xu hướng là đơn vị ngày càng giảm để tăng tính thanh khoản cho thị trường. Đơn vị yết giá: là đơn vị tiền tệ nhỏ nhất mà giá chứng khoán có thể thay đổi. Giá tham chiếu: là giá cơ sở dùng để tham khảo cho ngày giao dịch tiếp theo. Biên độ dao động giá: là khoản giới hạn giá chứng khoán cao nhất và thấp nhất được phép thay đổi trong ngày giao dịch. Tiêu chí  HOSE  HNX   Đơn vị giao dịch  + Lô chẵn 10 cp,ccq; mỗi lệnh giao dịch có khối lượng tối đa 19.990 cp,ccq. + Lô Lớn: KLGD ≥ 20.000 cp,ccq. + Không quy định đối với TP  + Lô chẵn 100cp,tp   Đơn vị yết giá  + P ≤ 49.900 yết giá: 100 đ + 50.000 ≤ P ≤ 99.500 yết giá: 500 đ +P ≥ 100.000 yết giá: 1.000 đ  + Đối với cp yết giá 100 đ + Không quy định đối với tp    Không quy định đối với giao dịch thỏa thuận   Giá tham chiếu (không quy định cho TP)  + Là giá đóng cửa của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư trong ngày giao dịch gần nhất trước đó.  + Là mức giá bình quân gia quyền của các giá giao dịch theo phương thức khớp lệnh liên tục trong 15 phút cuối của ngày giao dịch gần nhất trước đó.   Biên độ giao động  5% so với giá tham chiếu  7% so với giá tham chiếu    Trong ngày giao dịch đầu tiên, SGDCK TP.HCM cho phép giá giao dịch được biến động trong ±20% g
Tài liệu liên quan