Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của đa số 
sinh vật (trừ những dạng sống tiền tế bào chẳng hạn 
như virus). Những sinh vật đơn bào như vi khuẩn, cơ 
thể chỉ gồm một tế bào. Các sinh vật đa bào cấu tạo 
từ nhiều tế bào; ví dụ con người gồm khoảng 10 14 tế 
bào.
Học thuyết tế bào xây dựng từ thế kỷ 19 đã phát biểu 
rằng:
1. mọi sinh vật được cấu tạo từ một hoặc nhiều tế 
bào
2. các tế bào chỉ được tạo ra từ những tế bào trước 
đó
3. mọi chức năng sống của sinh vật được diễn ra 
trong tế bào và rằng
4. các tế bào chứa các thông tin di truyền cần thiết 
để điều khiển các chức năng của mình 
5. có thể truyền vật liệu di truyền này cho các thế 
hệ tế bào tiếp theo
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2252 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tế bào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tế bào 
Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của đa số 
sinh vật (trừ những dạng sống tiền tế bào chẳng hạn 
như virus). Những sinh vật đơn bào như vi khuẩn, cơ 
thể chỉ gồm một tế bào. Các sinh vật đa bào cấu tạo 
từ nhiều tế bào; ví dụ con người gồm khoảng 1014 tế 
bào. 
Học thuyết tế bào xây dựng từ thế kỷ 19 đã phát biểu 
rằng: 
1. mọi sinh vật được cấu tạo từ một hoặc nhiều tế 
bào 
2. các tế bào chỉ được tạo ra từ những tế bào trước 
đó 
3. mọi chức năng sống của sinh vật được diễn ra 
trong tế bào và rằng 
4. các tế bào chứa các thông tin di truyền cần thiết 
để điều khiển các chức năng của mình 
5. có thể truyền vật liệu di truyền này cho các thế 
hệ tế bào tiếp theo 
Tế bào nuôi cấy được nhuộm keratin (màu đỏ) và 
ADN (xanh lục). 
Thuật ngữ tế bào có nguồn gốc từ tiếng Latin cella, 
nghĩa là khoang nhỏ. Thuật ngữ này do nhà sinh học 
Robert Hooke đặt ra khi ông quan sát các tế bào nút 
bấc. 
Mục lục 
 1 Tổng quan 
o 1.1 Các đặc tính của tế bào 
o 1.2 Các dạng tế bào 
 2 Các thành phần tế bào 
o 2.1 Màng tế bào - Tấm áo ngoài 
o 2.2 Bộ khung tế bào - Hệ vận động 
o 2.3 Tế bào chất - Không gian thực hiện chức 
năng tế bào 
o 2.4 Vật liệu di truyền - Yếu tố duy trì thông 
tin giữa các thế hệ 
o 2.5 Các bào quan 
 3 Giải phẫu tế bào 
o 3.1 Tế bào sinh vật nhân sơ 
o 3.2 Tế bào sinh vật nhân chuẩn 
 4 Các quá trình chức năng của tế bào 
o 4.1 Sinh trưởng và trao đổi chất của tế bào 
o 4.2 Hình thành các tế bào mới 
o 4.3 Sinh tổng hợp protein 
 5 Nguồn gốc tế bào 
o 5.1 Tế bào đầu tiên 
o 5.2 Nguồn gốc tế bào nhân chuẩn 
 6 Lịch sử 
 7 Xem thêm 
o 7.1 Liên kết bên ngoài 
 8 Tài liệu tham khảo 
o 8.1 Sách giáo khoa 
Tổng quan 
Các đặc tính của tế bào 
Các tế bào chuột mọc trên đĩa nuôi cấy. Những tế 
bào này phát triển thành các đám lớn, mỗi tế bào 
riêng lẽ có đường kính khoảng 10 micromét. 
Mỗi tế bào là một hệ thống mở, tự duy trì và tự sản 
xuất: tế bào có thể thu nhận chất dinh dưỡng, chuyển 
hóa các chất này thành năng lượng, tiến hành các 
chức năng chuyên biệt và sản sinh thế hệ tế bào mới 
nếu cần thiết. Mỗi tế bào chứa một bản mật mã riêng 
hướng dẫn các hoạt động trên. 
Mọi tế bào đều có một số khả năng sau: 
 Sinh sản thông qua phân bào. 
 Trao đổi chất tế bào bao gồm thu nhận các vật 
liệu thô, chế biến thành các thành phần cần thiết 
cho tế bào, sản xuất các phân tử mang năng 
lượng và các sản phẩm phụ. Để thực hiện được 
các chức năng của mình, tế bào cần phải hấp thu 
và sử dụng được nguồn năng lượng hóa học dự 
trữ trong các phân tử hữu cơ. Năng lượng này 
được giải phóng trong các con đường trao đổi 
chất. 
 Tổng hợp các protein, đây là những phân tử đảm 
nhiệm những chức năng cơ bản của tế bào, ví dụ 
như enzyme. Một tế bào động vật thông thường 
chứa khoảng 10.000 loại protein khác nhau. 
 Đáp ứng với các kích thích, hoặc thay đổi của 
môi trường bên trong và bên ngoài như những 
thay đổi về nhiệt độ, pH hoặc nguồn dinh 
dưỡng. 
 Di chuyển các túi tiết. 
Các dạng tế bào 
Các tế bào sinh vật nhân chuẩn và sinh vật nhân 
sơ. - Hình trên đây mô tả một tế bào người điển hình 
(sinh vật nhân chuẩn) và tế bào vi khuẩn (sinh vật 
nhân sơ). Tế bào sinh vật nhân chuẩn (bên trái) có 
các cấu trúc nội bào phức tạp như nhân (xanh nhạt), 
hạch nhân (xanh lơ), ty thể (da cam), và ribosome 
(xanh sẫm). Trong khi tế bào vi khuẩn (bên phải) 
đơn giản hơn với ADN được lưu giữ trong vùng 
nhân (xanh nhạt) cùng với các cấu trúc đơn giản như 
màng tế bào (đen), thành tế bào (xanh da trời), vỏ 
ngoài (da cam), ribosome (xanh đậm) và một tiên 
mao (cũng màu đen). 
Người ta có thể phân loại tế bào dựa vào khả năng 
có thể tồn tại độc lập hay là không. Các sinh vật có 
thể bao gồm chỉ một tế bào (gọi là sinh vật đơn bào) 
thường có khả năng sống độc lập mặc dù có thể hình 
thành các khuẩn lạc. Ngoài ra, sinh vật cũng có thể 
bao gồm nhiều tế bào (sinh vật đa bào) thì mỗi tế 
bào được biệt hóa và thường không thể sống sót khi 
bị tách rời. Trong cơ thể con người có đến 220 loại 
tế bào và mô khác nhau. 
Nếu xét về cấu trúc nội bào, các tế bào có thể chỉ 
làm 2 dạng chính. 
 Tế bào sinh vật nhân sơ thường có cấu trúc đơn 
giản, chỉ thấy ở sinh vật đơn bào hoặc tập đoàn 
đơn bào. Trong hệ thống phân loại 3 giới, các 
sinh vật nhân sơ là thuộc giới Vi khuẩn cổ và 
Eubacteria. 
 Tế bào sinh vật nhân chuẩn thường chứa các 
bào quan có màng riêng. Sinh vật đơn bào nhân 
chuẩn cũng rất đa dạng nhưng chủ yếu là sinh 
vật đa bào. Tế bào eukyryote bào gồm các sinh 
vật là động vật, thực vật và nấm. 
Bảng: So sánh các đặc điểm của tế bào eukaryote 
và tế bào prokaryote 
 Tế bào prokaryote Tế bào eukaryotes 
Sinh vật 
điển hình 
vi khuẩn, 
archaea 
protista, nấm, thực 
vật, động vật 
Kích thước 
điển hình ~ 1-10 µm 
~ 10-100 µm (tinh 
trùng không kể đuôi) 
Cấu trúc 
nhân tế bào 
vùng nhân; 
không có cấu 
trúc điển hình 
cấu trúc nhân điển 
hình với màng nhân 
có các cấu trúc lỗ 
nhân 
DNA 
genome / 
Nhiễm sắc 
thể 
một phân tử 
(và thường 
dạng vòng) 
một hoặc một vài 
phân tử DNA dạng 
thẳng được bao bọc 
bởi các protein 
histone trong cấu trúc 
NST 
Vị trí xảy ra diễn ra đồng tổng hợp RNA (phiên 
quá trình 
phiên mã và 
dịch mã 
thời trong tế 
bào chất 
mã) ở nhân tế bào 
tổng hợp protein 
(dịch mã) tại tế bào 
chất 
Cấu trúc 
ribosome 50S+30S 60S+40S 
Cấu trúc nội 
bào rất ít cấu trúc 
được tổ chức phức 
tạp và riêng biệt bởi 
hệ thống màng nội 
bào và bộ khung tế 
bào 
Vận động tế 
bào 
tiên mao được 
tạo thành từ 
các hạt 
flagellin 
tiên mao và tiêm mao 
cấu tạo từ tubulin 
Ty thể không có 
mỗi tế bào thường có 
hàng chục ty thể (phụ 
thuộc vào cường độ 
hô hấp nội bào (một 
số tế bào không có ty 
thể) 
Lục lạp không có có ở các tế bào tảo và thực vật 
Mức độ tổ 
chức cơ thể 
thường là đơn 
bào 
đơn bào, tập đoàn, và 
các cơ thể đa bào với 
các tế bào được biệt 
hóa rõ rệt 
Phân bào 
Phân cắt (một 
hình thức phân 
bào đơn giản) 
Nguyên phân 
Giảm phân 
Các thành phần tế bào 
Mô hình một tế bào động vật điển hình. Các bào 
quan gồm: (1)hạch nhân (2) nhân (3) ribosome (4) 
túi tiết,(5) mạng lưới nội chất (ER) hạt, (6) bộ máy 
Golgi, (7) khung xương tế bào, (8) ER trơn, (9) ty 
thể, (10) không bào, (11) tế bào chất, (12) lysosome, 
(13) trung thể. 
Mô hình một tế bào thực vật điển hình (xem thêm 
bảng 2 về phép so sánh giữa tế bào thực vật và tế 
bào động vật) 
Mọi tế bào (bất kể sinh vật nhân chuẩn hay nhân sơ) 
đều có màng tế bào hay màng sinh chất, dùng để bao 
bọc tế bào, cách biệt thành phần nội bào với môi 
trường xung quanh, điều khiển nghiêm ngặt sự vận 
chuyển vào và ra của các chất, duy trì điện thế màng 
và nồng độ các chất bên trong và bên ngoài màng. 
Bên trong màng là một khối tế bào chất đặc (dạng 
vật chất chiếm toàn bộ thể tích tế bào). Mọi tế bào 
đều có các phân tử ADN, vật liệu di truyền quan 
trọng và các phân tử ARN tham gia trực tiếp quá 
trình tổng hợp nên các loại protein khác nhau, trong 
đó có các enzyme. Bên trong tế bào, vào mỗi thời 
điểm nhất định tế bào tổng hợp nhiều loại phân tử 
sinh học khác nhau. Phần dưới đây sẽ miêu tả ngắn 
ngọn các thành phần cơ bản của tế bào cũng như 
chức năng của chúng. 
Màng tế bào - Tấm áo ngoài 
Chữ đậm Bài chính: Màng tế bào 
Vỏ bọc bên ngoài của một tế bào sinh vật nhân 
chuẩn gọi là màng sinh chất. Màng này cũng có ở 
các tế bào sinh vật nhân sơ nhưng được gọi là màng 
tế bào. Màng có chức năng bao bọc và phân tách tế 
bào với môi trường xung quanh. Màng được cấu 
thành bởi một lớp lipid kép và các protein. Các phân 
tử protein hoạt động như các kênh vận chuyển và 
bơm được nằm khảm vào lớp lipid một cách linh 
động (có thể di chuyển tương đối). 
Bộ khung tế bào - Hệ vận động 
Bài chính: Bộ khung tế bào 
Bộ khung tế bào là một thành phần quan trọng, phức 
tạp và linh động của tế bào.nó là hệ thống mạng sợi 
và ống protein( vi ống , vi sợi, sợi trung gian đan 
chéo nhau. Nó cấu thành và duy trì hình dáng tế bào; 
là các điểm bám cho các bào quan; hỗ trợ quá trình 
thực bào (tế bào thu nhận các chất bên ngoài); và cử 
động các phần tế bào trong quá trình sinh trưởng và 
vận động. các protein tham gia cấu thành bộ khung 
tế bào gồm nhiều loại và có chức năng đa dạng như 
định hướng, neo bám, phát sinh các tấm màng. 
Tế bào chất - Không gian thực hiện chức năng tế 
bào 
Bài chính: Tế bào chất 
Bên trong các tế bào là một không gian chứa đầy 
dịch thể gọi là tế bào chất (cytoplasm). Nó bao hàm 
cả hỗn hợp các ion, chất dịch bên trong tế bào và cả 
các bào quan. Các bào quan bên trong tế bào chất 
đều có hệ thống màng sinh học để phân tách với 
khối dung dịch này. Chất nguyên sinh (cytosol) là để 
chỉ riêng phân dịch thể, chứ không có các bào quan. 
Đối với các sinh vật nhân sơ, tế bào chất là một 
thành phần tương đối tự do. Tuy nhiên, tế bào chất 
trong tế bào sinh vật nhân chuẩn thường chứa rất 
nhiều bào quan và bộ khung tế bào. Chất nguyên 
sinh thường chứa các chất dinh dưỡng hòa tan, phân 
cắt các sản phẩm phế liệu, và dịch chuyển vật chất 
trong tế bào tạo nên hiên tượng dòng chất nguyên 
sinh. Nhân tế bào thường nằm bên trong tế bào chất 
và có hình dạng thay đổi khi tế bào di chuyển. Tế 
bào chất cũng chứa nhiều loại muối khác nhau, đây 
là dạng chất dẫn điện tuyệt vời để tạo môi trường 
thích hợp cho các hoạt động của tế bào. Môi trường 
tế bào chất và các bào quan trong nó là yếu tố sống 
còn của một tế bào. 
Vật liệu di truyền - Yếu tố duy trì thông tin giữa 
các thế hệ 
Vật liệu di truyền là các phân tử nucleic acid (ADN 
và ARN). Hầu hết các sinh vật sử dụng ADN để lưu 
trữ dài hạn thông tin di truyền trong khi chỉ một vài 
virus dùng ARN cho mục đích này. Thông tin di 
truyền của sinh vật chính là mã di truyền quy định 
tất cả protein cần thiết cho mọi tế bào của cơ thể. 
Tuy nhiên, một nghiên cứu mới đây cho thấy có thể 
một số ARN cũng được sử dụng như là một bản lưu 
đối với một số gene đề phòng sai hỏng. 
Ở các sinh vật nhân sơ, vật liệu di truyền là một 
phân tử ADN dạng vòng đơn giản. Phân tử này nằm 
ở một vùng tế bào chất chuyên biệt gọi là vùng nhân. 
Tuy nhiên, đối với các sinh vật nhân chuẩn, phân tử 
ADN được bao bọc bởi các phân tử protein tạo thành 
cấu trúc nhiễm sắc thể, được lưu giữ trong nhân tế 
bào (với màng nhân bao bên ngoài). Mỗi tế bào 
thường chứa nhiều nhiễm sắc thể (số lượng nhiễm 
sắc thể trong mỗi tế bào là đặc trung cho loài). Ngoài 
ra, các bào quan như ty thể và lục lạp đều có vật liệu 
di truyền riêng của mình (xem thêm thuyết nội cộng 
sinh). 
Ví dụ, một tế bào người gồm hai bộ gene riêng biệt 
là bộ gen của nhân và bộ gen của ty thể. Bộ gen 
nhân (là thể lưỡng bội) bao gồm 46 phân tử ADN 
mạch thẳng tạo thành các nhiễm sắc thể riêng biệt. 
Bộ gen ty thể là phân tử ADN mạch vòng, khá nhỏ 
và chỉ mã hóa cho một vài protein quan trọng. 
Các bào quan 
Bài chính: Bào quan 
Cơ thể con người cấu tạo từ nhiều cơ quan như tim, 
phổi, thận .., mỗi cơ quan đảm nhiệm một chức 
riêng. Các tế bào thường chứa những cơ quan nhỏ 
gọi là bào quan, được thích nghi và chuyên hóa cho 
một hoặc một vài chức năng sống nhất định. Các bào 
quan thường chỉ có ở các tế bào sinh vật nhân chuẩn 
và thường có màng bao bọc. 
 Nhân tế bào - trung tâm tế bào: Nhân tế bào là 
bào quan tối quan trọng trong tế bào sinh vật 
nhân chuẩn. Nó chứa các nhiễm sắc thể của tế 
bào, là nơi diễn ra quá trình tự nhân đôi ADN và 
tổng hợp ARN. Nhân tế bào có dạng hình cầu và 
được bao bọc bởi một lớp màng kép gọi là màng 
nhân. Màng nhân dùng để bao ngoài và bảo vệ 
ADN của tế bào trước những phân tử có thể gây 
tổn thương đến cấu trúc hoặc ảnh hưởng đến 
hoạt động của ADN. Trong quá trình hoạt động, 
phân tử ADN được phiên mã để tổng hợp các 
phân tử ARN chuyên biệt, gọi là ARN thông tin 
(mRNA). Các ARN thông tin được vận chuyển 
ra ngoài nhân, để trực tiếp tham gia quá trình 
tổng hợp các protein đặc thù. Ở các loài sinh vật 
nhân sơ, các hoạt động của ADN tiến hành ngay 
tại tế bào chất (chính xác hơn là tại vùng nhân). 
 Ribosome - bộ máy sản xuất protein: 
Ribosome có cả trong tế bào sinh vật nhân chuẩn 
và sinh vật nhân sơ. Ribosome được cấu tạo từ 
các phân tử protein và ARN ribosome (rRNA). 
Đây là nơi thực hiện quá trình sinh tổng hợp 
protein từ các phân tử ARN thông tin. Quá trình 
này còn được gọi là dịch mã vì thông tin di 
truyền mã hóa trong trình tự phân tử ADN 
truyền qua trình tự ARN để quyết định trình tự 
axít amin của phân tử protein. Quá trình này cực 
kỳ quan trọng đối với tất cả mọi tế bào, do đó 
một tế bào thường chứa rất nhiều phân tử 
ribosome—thường hàng trăm thậm chí hàng 
nghìn phân tử. 
 Ty thể và lục lạp - các trung tâm năng lượng: 
Ty thể là bào quan trong tế bào sinh vật nhân 
chuẩn có hình dạng, kích thước và số lượng đa 
dạng và có khả năng tự nhân đôi. Ty thể có bộ 
gen riêng, độc lập với bộ gen trong nhân tế bào. 
Ty thể có vai trò cung cấp năng lượng cho mọi 
quá trình trao đổi chất của tế bào. Lục lạp cũng 
tương tự như ty thể nhưng kích thước lớn hơn, 
chúng tham gia chuyển hóa năng lượng mặt trời 
thành các chất hữu cơ (trong quá trình quang 
hợp). Lục lạp chỉ có ở các tế bào thực vật. 
 Mạng lưới nội chất và bộ máy Golgi - nhà 
phân phối và xử lý các đại phân tử:: Mạng 
lưới nội chất (ER) là hệ thống mạng vận chuyển 
các phân tử nhất định đến các địa chỉ cần thiết 
để cải biến hoặc thực hiện chức năng, trong khi 
các phân tử khác thì trôi nổi tự do trong tế bào 
chất. ER được chia làm 2 loại: ER hạt (rám) và 
ER trơn (nhẵn). ER hạt là do các ribosome bám 
lên bề mặt ngoài của nó, trong khi ER trơn thì 
không có ribosome. Quá trình dịch mã trên các 
ribosome của ER hạt thường để tổng hợp các 
protein tiết (protein xuất khẩu). Các protein tiết 
thường được vận chuyển đến phức hệ Golgi để 
thực hiện một số cải biến, đóng gói và vận 
chuyển đến các vị trí khác nhau trong tế bào. ER 
trơn là nơi tổng hợp lipid, giải độc và bể chứa 
calcium. 
 Lysosome và peroxisome - hệ tiêu hóa của tế 
bào: Lysosome và peroxisome thường được ví 
như hệ thống xử lý rác thải của tế bào. Hai bào 
quan này đều dạng cầu, màng đơn và chứa nhiều 
enzyme tiêu hóa. Ví dụ, lysosome có thể chứa 
vài chục enzyme phân huỷ protein, nucleic acid 
và polysacharide mà không gây hại cho các quá 
trình khác của tế bào khi được bao bọc bởi lớp 
màng tế bào. 
Giải phẫu tế bào 
Tế bào sinh vật nhân sơ 
Sinh vật nhân sơ là nhóm tế bào không có màng 
nhân. Đây là đặc điểm chính để phân biệt với các tế 
bào sinh vật nhân chuẩn. Sinh vật nhân sơ cũng 
không có các bào quan và cấu trúc nội bào điển hình 
của tế bào sinh vật nhân chuẩn. Hầu hết các chức 
năng của các bào quan như ty thể, lục lạp, bộ máy 
Golgi được tiến hành trên màng sinh chất. Tế bào 
sinh vật nhân sơ có 3 vùng cấu trúc chính là: 
1. tiên mao (flagella), tiêm mao, hay lông nhung 
(pili) - các protein bàm trên bề mặt tế bào; 
2. vỏ tế bào bao gồm capsule, thành tế bào và 
màng sinh chất; 
3. vùng tế bào chất có chứa Bộ gene, các 
ribosome và các thể vẩn (inclusion body). 
Các đặc trưng: 
 Tế bào chất của sinh vật nhân sơ là phần dịch 
lỏng chiếm hầu hết thể tích tế bào, khuếch tán 
vật chất và chứa các hạt ribosome nằm tự do 
trong tế bào. 
 Màng sinh chất là lớp phospholipid kép phân 
tách phần tế bào chất với môi trường xung 
quanh. Màng sinh học này có tính bán thấm, hay 
còn gọi là thấm có chọn lọc. 
 Hầu hết các tế bào sinh vật nhân sơ đều có thành 
tế bào (trừ Mycoplasma, Thermoplasma 
(archae), và Planctomycetales. Chúng được cấu 
tạo từ peptidoglycan và hoạt động như một rào 
cản phụ để chọn lọc những chất vào ra tế bào. 
Thành tế bào cũng giúp vi khuẩn giữ nguyên 
hình dạng và không bị tác động của áp suất thẩm 
thấu trong môi trường nhược trương. 
 Nhiễm sắc thể của tế bào sinh vật nhân sơ 
thường là một phân tử ADN dạng vòng (trừ vi 
khuẩn Borrelia burgdorferi gây bệnh Lyme). 
Mặc dù không phải có cấu trúc nhân hoàn chỉnh, 
ADN được cô đặc trong hạch nhân. Tế bào sinh 
vật nhân sơ còn chứa những cấu trúc ADN ngoài 
nhiễm sắc thể gọi là plasmid, nó cũng có dạng 
vòng nhưng nhỏ hơn ADN nhiễm sắc thể. Trên 
các plasmid thường chứa các gene có chức năng 
bổ sung, ví dụ kháng kháng sinh. 
 Tế bào sinh vật nhân sơ mang các tiên mao giúp 
tế bào di chuyển chủ động trong môi trường. 
Tế bào sinh vật nhân chuẩn 
Tế bào sinh vật nhân chuẩn thường lớn gấp 10 lần 
(về kích thước) so với tế bào sinh vật nhân sơ do đó 
gấp khoảng 1000 lần về thể tích. Điểm khác biệt 
quan trọng giữa sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân 
chuẩn là tế bào sinh vật nhân chuẩn có các xoang tế 
bào được chia nhỏ do các lớp màng tế bào để thực 
hiện các hoạt động trao đổi chất riêng biệt. Trong đó, 
điều tiến bộ nhất là việc hình thành nhân tế bào có 
hệ thống màng riêng để bảo vệ các phân tử ADN của 
tế bào. Eukyryote là chữ Latin có nghĩa là có nhân 
thật sự. Tế bào sinh vật nhân chuẩn thường có những 
cấu trúc chuyên biệt để tiến hành các chức năng nhất 
định, gọi là các bào quan. Các đặc trưng gồm: 
 Tế bào chất của sinh vật nhân chuẩn thường 
không nhìn thấy những thể hạt như ở sinh vật 
nhân sơ vì rằng phần lớn ribosome của chúng 
được bám trên mạng lưới nội chất. 
 Màng tế bào cũng có cấu trúc tương tự như ở 
sinh vật nhân sơ tuy nhiên thành phần cấu tạo 
chi tiết lại khác nhau một vài điểm nhỏ. Chỉ một 
số tế bào sinh vật nhân chuẩn có thành tế bào. 
 Vật chất di truyền trong tế bào sinh vật nhân 
chuẩn thường gồm một hoặc một số phân tử 
ADN mạch thẳng, được cô đặc bởi các protein 
histone tạo nên cấu trúc nhiễm sắc thể. Mọi phân 
tử ADN được lưu giữ trong nhân tế bào với một 
lớp màng nhân bao bọc. Một số bào quan của 
sinh vật nhân chuẩn có chứa ADN riêng. 
 Một vài tế bào sinh vật nhân chuẩn có thể di 
chuyển nhờ tiêm mao hoặc tiên mao. Những tiên 
mao thường có cấu trúc phức tạp hơn so với sinh 
vật nhân sơ. 
Các quá trình chức năng của tế bào 
Sinh trưởng và trao đổi chất của tế bào 
Bài chính: Sinh trưởng tế bào, Trao đổi chất tế bào 
Giữa những lần phân bào, các tế bào thực hiện hàng 
loạt quá trình trao đổi chất nội bào nhằm duy trì sự 
tồn tại cũng như sinh trưởng của mình. Trao đổi chất 
là các quá trình mà tế bào xử lý hay chế biến các 
phân tử dinh dưỡng theo cách riêng của nó. Các quá 
trình trao đổi chất được chia làm 2 nhóm lớn: 
 1) quá trình dị hóa (catabolism) nhằm phân huỷ 
các phân tử hữu cơ phức tạp để thu nhận năng 
lượng (dưới dạng ATP) và lực khử; 
 2) quá trình đồng hóa (anabolism) sử dụng năng 
lượng và lực khử để xây dựng các phân tử hữu 
cơ phức tạp, đặc thù và cần thiết. 
Một trong các con đường trao đổi chất quan trọng là 
đường phân (glycolysis), con đường này không cần 
oxy. Mỗi một phân tử glucose trải qua con đường 
này sẽ tạo thành 4 phân tử ATP và đây là phương 
thức thu nhận năng lượng chính của các vi khuẩn kị 
khí. 
Đối với các sinh vật hiếu khí, các phân tử pyruvat, 
sản phẩm của đường phân, sẽ tham gia vào chu trình 
Kreb (hay còn gọi là chu trình TCA) để phân huỷ 
hoàn toàn thành CO2, đồng thời thu nhận thêm 
nhiều ATP. Ở sinh vật sinh vật nhân chuẩn, chu 
trình TCA tiến hành trong ty thể trong khi sinh vật 
sinh vật nhân sơ lại tiến hành ở ngay tế bào chất. 
Hình thành các tế bào mới 
Bài chính: Phân bào 
Sơ đồ quá trình sinh tổng hợp protein 
Trong vùng chất nhân (xanh nhạt), các gen (ADN, 
xanh sẫm) được phiên mã thành những phân tử 
ARN. Sau khi thực hiện các sửa đổi sau phiên mã, 
phân tử ARN thông tin trưởng thành (đỏ) được vận 
chuyển ra tế bào chất (hồng) để tiến hành tổng hợp 
protein tại đây. Các ribosome tiến hành dịch mã của 
ARN thông tin nhờ mối liên kết hydro theo nguyên 
tắc bổ sung giữa bộ ba mã sao trên ARN thông tin 
với bộ ba đối mã trên ARN vận chuyển tương ứng. 
Những phân tử protein (đen) sau khi được tổng hợp 
thường được tiến hành