Thị trường nhà và đất ở (BĐSNĐ) là một trong những thị trường có vị
trí, vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Phát triển và quản lí hiệu
quả thị trường này sẽ góp phần quan trọng vào quá trình thúc đẩy phát triển
nền kinh tế, xã hội, tạo khả năng thu hút đa dạng các nguồn vốn đầu tư đóng
góp thiết thực vào quá trình phát triển đô thị và nông thôn bền vững theo
hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Trong những năm gần đây
cùng vơí sự tăng trưởng của nền kinh tế, thị trường BĐSNĐ ra đời và phát
triển nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho các nhà quản lí kinh tế, xã
hội. Tuy là bộ phận cấu thành quan trọng trong nền kinh tế nhưng sau hơn 15
năm đổi mới thị trường BĐSNĐ nước ta còn sơ khai, kém hoàn thiện, do đó
không phát huy được nguồn lực to lớn của BĐSNĐ, đặc biệt không thực hiện
được chức năng kênh chuyển hoá chuyển hoá BĐSNĐ thành tài sản chính để
huy động các nguồn lực tài chính để phục vụ cho sự nghiệp kinh tế.
Là sinh viên chuyên ngành kinhh tế và quản lí đô thị, sau một thời gian
thực tập tại phòng Quản lí địa chính –Nhà đất Hà nội tôi lựa chọn đề tài: “Thị
trường BĐSNĐ Hà Nội trong giai đoạn hiện nay –thực trạng và một số
giải pháp” làm nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp bởi các lí do sau:
-Thứ nhất : Quản lí hoạt động thị trường BĐSNĐ bao gồm quản lí đất
đai và nhà ở là một trong những nội dung quan trọng nhất của quản lí đô thị
trong giai đoạn hiện nay cũng như lâu dài.
-Thứ hai : Từ đề tài này tôi có thể áp dụng các kiến thức đã học và từ
các nguồn thông tin thực tế cuộc sống phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
-Thứ ba : Đây là vấn đề có được tiếp xúc nhiều tại cơ quan thựctập v à là
đề t ài có tính thời sự cao nhưng hiện nay hiểu biết của chúng ta vẫn c òn hạn chế.
73 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2555 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thị trường BĐSNĐ Hà Nội trong giai đoạn hiện nay – thực trạng và một số giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận Văn
“Thị trường BĐSNĐ Hà Nội trong giai đoạn hiện nay –
thực trạng và một số giải pháp”
2
MỞ ĐẦU
Thị trường nhà và đất ở (BĐSNĐ) là một trong những thị trường có vị
trí, vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Phát triển và quản lí hiệu
quả thị trường này sẽ góp phần quan trọng vào quá trình thúc đẩy phát triển
nền kinh tế, xã hội, tạo khả năng thu hút đa dạng các nguồn vốn đầu tư đóng
góp thiết thực vào quá trình phát triển đô thị và nông thôn bền vững theo
hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Trong những năm gần đây
cùng vơí sự tăng trưởng của nền kinh tế, thị trường BĐSNĐ ra đời và phát
triển nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho các nhà quản lí kinh tế, xã
hội. Tuy là bộ phận cấu thành quan trọng trong nền kinh tế nhưng sau hơn 15
năm đổi mới thị trường BĐSNĐ nước ta còn sơ khai, kém hoàn thiện, do đó
không phát huy được nguồn lực to lớn của BĐSNĐ, đặc biệt không thực hiện
được chức năng kênh chuyển hoá chuyển hoá BĐSNĐ thành tài sản chính để
huy động các nguồn lực tài chính để phục vụ cho sự nghiệp kinh tế.
Là sinh viên chuyên ngành kinhh tế và quản lí đô thị, sau một thời gian
thực tập tại phòng Quản lí địa chính – Nhà đất Hà nội tôi lựa chọn đề tài: “Thị
trường BĐSNĐ Hà Nội trong giai đoạn hiện nay – thực trạng và một số
giải pháp” làm nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp bởi các lí do sau:
- Thứ nhất : Quản lí hoạt động thị trường BĐSNĐ bao gồm quản lí đất
đai và nhà ở là một trong những nội dung quan trọng nhất của quản lí đô thị
trong giai đoạn hiện nay cũng như lâu dài.
- Thứ hai : Từ đề tài này tôi có thể áp dụng các kiến thức đã học và từ
các nguồn thông tin thực tế cuộc sống phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Thứ ba : Đây là vấn đề có được tiếp xúc nhiều tại cơ quan thực tập và là
đề tài có tính thời sự cao nhưng hiện nay hiểu biết của chúng ta vẫn còn hạn chế.
Tuy được sự quan tâm của nhiều cơ quan ban ngành nhưng trên thực tế
hiện nay hoạt động của thị trường BĐSNĐ vẫn còn nhiều bất cập nhìn từ
nhiều phương diện : Quản lí nhà nước, hình thức sở hữu, các giao dịch dân sự,
cung cầu giá cả…đây là vấn đề phức tạp mang nhiều khía cạnh quản lí, kinh
tế, phúc lợi và công bằng xã hội. Do đó để giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải
có cách nhìn nhận toàn diện, có cơ sở khoa học, để đưa ra tập hợp các giải
pháp, chính sách đồng bộ nhất quán và có tính lâu dài.
3
Mục đích của tôi khi lực chọn đề tài này là thông qua cách đánh giá
khái quát tình hình tìm ra ưu nhược điểm nổi bật, đánh giá lại chính sách cơ
chế hiện hành, tìm nguyên nhân ảnh hưởng của vấn đề, đóng góp vào quá
trình nghiên cứu lí luận và các hoạt động thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, đường lối chính sách của Đảng về thị
trường BĐSNĐ làm cơ sở lí luận để phân tích trong quá trình nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm ba chương như sau:
Chương I : Cơ sở lí luận về bất động sản nhà đất và thị trường bất
động sản nhà đất.
Chương II : Thực trạng hoạt động của thị trường bất động sản
nhà đất trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Chương III : Mục tiêu giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt
động của thị trường bất động sản nhà đất trên địa bàn.
4
Mục lục
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BẤT ĐỘNG SẢN VÀ THỊ TRƯỜNG
BẤT ĐỘNG SẢN NHÀ ĐẤT
2
I ) Tổng quan thị trường bất động sản 2
1.1) Các khái niệm 2
1.2) Vai trò thị trường bất động sản 4
1.3) Đặc điểm thị trường bất động sản 5
1.4) Các tác nhân tham gia vào thị trường bất động sản hiện nay 6
1.5) Những điều kiện hình thành và mở rộng thị trường bất động sản 7
II) Sự vận động thị trường bất động sản 8
2.1) Cung về bất động sản 8
2.2) Cầu về bất động sản 11
2.3) Giá cả bất động sản 15
III) Sự vận động của thị trường bất động sản và vai trò của nhà nước 15
3.1) Sự vận động của thị trường bất động sản theo cơ chế thị trường 15
3.2) Vai trò của nhà nước 17
Chương II: Thực trạng thị trường bất động sản tại Hà Nội 19
I) Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Hà nội 19
1)Về điều kiện tự nhiên 19
2) Về điều kiện xã hội 20
3)Về điều kiện kinh tế 21
II) Thực trạng bất động sản Hà Nội 22
5
1) Tình hình sử dụng đất Hà Nội 22
2) Thực trạng và đặc điểm nhà ở Hà Nội 23
3) Một số vấn đề về bất động sản 30
II ) Tình hình Cầu bất động sản tại Hà Nội 36
1) Tình hình cầu bất động sản tại Hà Nội 36
2) Những nhân tố chủ yếu làm tăng cầu bất động sản tại Hà Nội 39
IV) Tình hình cung bất động sản tại Hà Nội 42
1) Tình hình cung bất động sản tại Hà Nội 42
2) Những nguyên nhân làm cung bất động sản tăng chậm 50
V) Tình hình giá đất tại Hà Nội 51
1) Giá đất đất ở nhà nước qui định 52
2) Diễn biến giá cả trên thị trường giai đoạn 1994-2002 54
3) Giá đất năm 2000 57
4) Giá đất năm 2002 59
VI) Đánh giá chung về thị trường bất động sản Hà Nội 61
1) thị trường bất động sản Hà nội còn mang nhiều tính chất của bất động sản
không chính thức 61
1) thị trường bất động sản Hà nội còn chưa đồng bộ 63
2) tổ chức hoạt đọng dịch vụ môi giới bất động sản hình thành và phát
triển tự phát 64
3) kinh doanh phát triển bất động sản , phát triển đất đã hình thành nhưng
chưa bình đẳng giữa các thành phần kinh tế 64
4) chính sách và biện pháp tài chính của nhà nước chưa đủ mạnh để phát
triển thị trường bất động sản 65
5) quản lý nhà nước về thị trường bất động sản còn nhiều yếu kém 66
6
VII) Những thách thức cho sự phát triển thị trường bất động sản tại Hà nội
67
1) Những vấn đề về khung khổ pháp lý 67
2) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà 68
3) Cải cách thủ tục hành chính 69
4) vấn đề cung nhà ở 70
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BẤT ĐỘNG SẢN VÀ THỊ
TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN NHÀ ĐẤT
I. KHÁI NIỆM ĐẶC ĐIỂM.
1. Khái niệm
1.1. Khái niệm về bất động sản nhà đất.
Bất động sản nhà đất là lĩnh vực gắn liền với sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước và đời sống của moị thành viên trong xã hội. Lĩnh vực này
thể hiện nhiều mối quan hệ với các lợi ích khác nhau. Lợi ích nhà nước, lợi
ích người chủ sở hữu, các nhà đầu tư kinh doanh và người sử dụng. Hoạt
động đầu tư kinh doanh BĐSNĐ rất rộng lớn và phức tạp. Đặc biệt trong điều
kiện nền kinh tế thị trường nước ta đang trong quá trình hình thành đồng bộ
các loại thị trường gắn với đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Để phân loại tài sản trong quyền sở hữu, người ta chia tài sản làm hai loại:
bất động sản (BĐS) và động sản trong đó BĐSNĐ là một bộ phận quan trọng
nhất cấu thành BĐS, ta sẽ tìm hiểu các khái niệm về BĐSNĐ thông qua các
khái niệm chung về BĐS.
Thuật ngữ BĐS và động sản đã và đang được sử dụng một cách rộng
rãi và được ghi nhận ở hầu hết các bộ luật theo hệ thống pháp luật thành văn.
Ở nhiều nước trên thế giới như Anh, Pháp, Mỹ, Thái lan, Malaixia... Chế định
BĐS được cụ thể hoá trong trong ngành luật về BĐS. Hầu hết các khái niệm
về BĐS giữa các nước đều có sự thống nhất. Mặc dù vậy, khi xác định tài sản
cấu thành BĐS còn có sự khác nhau ở một mức độ nhất định.
7
Ở nước ta, trước khi ban hành bộ luật dân sự năm 1995, trong hệ thống
pháp luật cũng như trong quản lí hoạt động kinh tế, chúng ta rất ít sử dụng
thuật ngữ BĐS và thuật ngữ động sản. Trong pháp luật về kinh tế đã sử dụng
các khái niệm tài sản cố định và tài sản lưu động để xác định nội hàm của
chúng. Bộ luật dân sự năm 1995 đã phân chia tài sản theo thông lệ và tập
quán quốc tế thành BĐS và động sản trên cơ sở các thuộc tính tự nhiên của
các tài sản và các tài sản có di rời được bằng cơ học hay không.
Bộ luật dân đã phân chia tài sản thành BĐS vàđộng sản. Điều 181 Luật
dân sự đã xác định khái niệm về BĐS và động sản. BĐS là những tài sản
không di dời được bao gồm : Đất đai, nhà ở, các loại công trình xây dựng và
các loại tài sản gắn liền với nhà đất, các loại tài sản khác do pháp luật qui
định. Động sản là những tài sản không phải là BĐS.
Cách phân loại phù hợp với yêu cầu của công tác quản lí và hoạt động
sản xuất kinh doanh, đất đai, nhà ở, các công trình xây dựng và các tài sản
gắn liền với đất đai chủ yếu là BĐSNĐ. Theo qui định của pháp luật các loại
tài sản đó phải được đăng kí nhằm bảo đảm kiểm tra kiểm kiểm soát của các
cơ quan pháp luật nhà nước có thẩm quyền.
Nhiều luật gia và nhà kinh tế trên thế giới đã chia BĐS thành năm loại
chủ yếu :
- Nhà ở là loại BĐS làm nơi cư trú cho các gia đình, cá nhân trên phạm
vi cả nước
-BĐS công nghiệp gồm nhà làm việc của các doanh nghiệp, xưởng
máy, nhà kho, các nhà máy điện nước...
- BĐS nông nghiệp gồm các đồn điền, nông trại, khu trồng trọt, rừng
khai thác gỗ, trại chăn nuôi, vườn cây ăn quả, đất canh tác rau quả, các trại
chăn nuôi thuỷ sản.
- BĐS thương mại bao gồm các văn phòng, các trung tâm thương mại,
cửa hàng, khách sạn, nhà hát, các tiện nghi công cộng như bãi đỗ xe.
- BĐS sử dụng cho mục đích chuyên biệt gồm giảng đường, trường học,
nghĩa trang, BĐS do nhà nước quản lí nhằm mục đích chính trị quân sự.
Trong phạm vi chuyên đề này tôi chỉ tập trung vào thị trường BĐS nhà và
đất ở.
1.2. Khái niệm về thị trường bất động sản nhà đất.
8
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường BĐSNĐ ngày càng
được hình thành và phát triển. Hàng hoá trên thị trường BĐSNĐ là loại hàng
hoá đặc biệt, tuy không thể di chuyển được nhưng có thể đem lại lợi ích cho
chủ sở hữu, do đó nảy sinh các hoạt động giao dịch. Thị trường BĐSNĐ là
nơi tiến hành các giao dịch về BĐSNĐ, mang tính khu vực và biến động theo
thời gian. Vì vậy thị trường BĐSNĐ là tổng hoà các giao dịch BĐS đạt được
tại một khu vực địa lí nhất định trong thời gian nhất định.
Thị trường BĐSNĐ bao gồm ba thị trường nhánh. Thị trường mua bán,
thị trường cho thuê BĐSNĐ, thị trường thế chấp và bảo hiểm BĐSNĐ.
Căn cứ vào thứ tự thời gian mà BĐS gia nhập thị trường người ta chia
thị trường này làm ba cấp:
- Thị trường cấp I là thị trường chuyển nhượng, giao hoặc cho thuê
quyền sử dụng đất (còn gọi là thị trường đất đai)
- Thị trường cấp II là thị trường xây dựng công trình để bán hoặc cho thuê.
- Thị trường cấp III là thị trường bán hoặc cho thuê lại công trình đã
được mua hoặc cho thuê (còn gọi là thị trường nhà ở, thị trường công trình
thương nghiệp hay công nghiệp đặc biệt).
Ngày nay, thị trường BĐSNĐ đã trở thành một bộ phận không thể thiếu
của hệ thống các loại thị trường trong nền kinh tế quốc dân và nó có những đóng
góp đáng kể vào việc ổn định và phát triển kinh tế nước ta trong thời gian vừa qua.
2. Đặc điểm
2.1. Đặc điểm của bất động sản nhà đất.
- BĐSNĐ là tài sản có vị trí cố định không thể di chuyển được: Đặc
tính này có ảnh hưởng rất lớn đến việc đầu tư vì nếu không có thị trường tại
chỗ thì cũng không thể đem đi nơi khác để giao dịch. Vấn đề vị trí có vai trò
quan trọng đối với BĐS, vì vậy người ta thường nhắc tới vị trí “Tức là cần
quan tâm tới địa điểm cụ thể, đến tình hình phát triển kinh tê, văn hoá - xã hội
và đến môi trường cảnh quan cũng như kết cấu hạ tầng khu vực có địa điểm
BĐS.
- Tính lâu bền : Đất đai là thứ được xem như không bị huỷ hoại trừ khi
có thiên tai như xói lở, vùi lấp, còn vật kiến trúc thì có thể tồn tại hàng chục
năm đến hàng trăm năm. Cần phân biệt tuổi thọ kinh tế với tuổi thọ địa lí của
BĐSNĐ. Tuổi thọ kinh tế chấm dứt trong điều kiện thị trường và trạng thái
9
vận hành đều bình thường mà chi phí sử dụng BĐSNĐ ngang bằng với lợi ích
thu được từ BĐSNĐ. Tuổi thọ vật lí nói chung dài hơn tuổi thọ kinh tế, nó
chấm dứt các kết cấu chủ lực bị lão hoá hư hỏng, không thể tiếp tục bảo đảm
an toàn việc sử dụng. Trong trường hợp đó nếu xét thấy tiến hành cải tạo,
nâng cấp công trình mà thu được lợi ích lớn hơn là phá nó đi để đầu tư xây
dựng thì ta có thể kéo dài tuổi thọ “ vật lí” để chứa được mấy lần tuổi thọ kinh
tế.
Thực tế các nước đã chứng tỏ tuổi thọ kinh tế của các công trình có liên
quan đến tính chất sử dụng công trình đó. Nói chung tuổi thọ kinh tế của các
nhà ở chung cư, khách sạn, nhà hát là trên 40 năm, các nhà xưởng công
nghiệp, nhà ở phổ thông là trên 45 năm. Các công trình Ngân hàng là trên 50
năm, của kho tàng công nghiệp là trên 60 năm, của các công trình nông thôn
lại rất ngắn chỉ khoảng 25 năm. Niên hạn khấu hao do ngành tài chính qui
định thường chỉ phụ thuộc vào chính sách thuế của chính phủ không nhất thiết
là tuổi thọ kinh tế hoặc là tuổi thọ vật lí của công trình.
- Tính thích ứng : Lợi ích của công trình được sinh ra trong quá trình
sử dụng, vì lẽ đó nếu kịp thời điều chỉnh công năng sử dụng thì vẫn có thể lại
giữ lại đặc trưng của công trình vừa có thể đem lại lợi nhuận lớn cho nhà đầu
tư. Việc kịp thời điều chỉnh công năng sử dụng đáp ứng yêu cầu của khách
hàng là cực kì quan trọng để thu hút khách hàng, nên nhà đầu tư luôn quan
tâm đến vấn đề thích ứng của BĐSNĐ.
- Tính dị biệt : Trên thị trường BĐSNĐ không tồn tại hai công trình
giống hệt nhau vì chúng có vị trí không gian khác nhau, kể cả hai công trình
cạnh nhau cùng một thiết kế. Ngay trong cùng một cao ốc thì các căn hộ cũng
có hướng và tầng khác nhau. Ngoài ra cần chú ý đến ý muốn của nhà đầu tư,
người sử dụng, kể cả kiến trúc sư, mỗi người đều quan tâm đến tính dị biệt
hoặc tạo sự hấp dẫn với khách hàng hoặc thoả mãn nhu cầu cá nhân...Do vậy
trên thị trường BĐS, địa vị và giá trị của BĐS là không hoàn toàn giống như
các BĐS khác.
- Tính chịu ảnh hưởng của chính sách : Vì BĐS có tầm quan trọng đối
với hoạt động kinh tế, nên chính phủ các nước đều rất quan tâm đến thị
trường BĐS thường đưa ra các chính sách mới trong lĩnh vực này để điều
chỉnh các quan hệ pháp luật, quan hệ lợi ích kinh tế trong việc sản xuất, giao
10
dịch và sử dụng BĐS. Vì không thể di chuyển được nên BĐS khó mà tránh
được ảnh hưởng của các chính sách điều chỉnh như các chính sách về đất đai,
nhà ở tiền tệ, thuế...
- Tính phụ thuộc vào năng lực quản lí : Nhiều loại hình đầu tư không
đòi hỏi phải tốn công nhiều quản lí chẳng hạn đầu tư vào chứng khoán
haykim loại quí. Thế nhưng đầu tư trực tiếp vào nhà đất thì phải có năng lực
quản lí thích hợp. Việc đầu tư phát triển xây dựng rất phức tạp, đòi hỏi nhiều
kiến thức, nhưng ngay cho thuê nhà cũng đòi hỏi phải xem xét bao nhiêu
khách thuê, hợp đồng thuê nhà, duy trì sửa chữa, phòng cháy chữa cháy và
các biện pháp an toàn khác... Nói chung chi phí quản lí nhà cho thuê thường
chiếm tới 10% tiền thuê nhà, nếu quản lí không tốt chi phí tăng cao hoặc
người thuê nhà không bằng lòng và bỏ đi thì thiệt hại sẽ rất lớn. Đây chưa kể
các chi phí chuyên gia kế toán thuế và luật sư, môi giới, marketting...
- Tính ảnh hưởng lẫn nhau : Đó là việc giá trị của BĐS được nâng cao
lên nhờ sự thay đổi các công trình công cộng như trường học, chợ, công viên
và các điều kiện về cơ sở hạ tầng kĩ thuật như công trình giao thông, qui
hoạch phát triển đô thị...Kinh nghiệm cho thấy nếu được dự đoán chính xác
đầu tư của chính phủ về cơ sở hạ tầng, kết cấu hạ tầng tại khu vực rồi đầu tư
phát triển BĐS trước một bứơc thì thành công rất lớn.
2.2. Đặc điểm của thị trường BĐSNĐ.
Thị trường BĐSNĐ được hình thành và phát triển cùng với sự hình
thành và phát triển hàng hoá trong nền kinh tế thị trường. Do vậy BĐSNĐ có
một số đặc điểm sau :
- Thị trường BĐS là thị trường giao dịch các quyền lợi chứa trong
BĐSNĐ chứ không phải là bản thân đất đai và giá trị công trình. Thông
thường thì các quyền lợi đó bị hạn chế, chẳng hạn như quy hoạch đô thị, điều
lệ xây dựng..vv tức là có tính tương đối chứ không phải tuyệt đối.
- Thị trường mang tính khu vực: Do đặc điểm cố định, không di chuyển
được của BĐSNĐ. Trong mỗi nước, mỗi đô thị, thậm chí mỗi khu vực trong
đô thị, thị trường BĐSNĐ có những điều kiện thị trường, quan hệ cung cầu,
mức giá cả rất khác nhau. BĐSNĐ mang tính không tập trung trải rộng trên
tất cả các vùng của đất nước. BĐSNĐ thường không bao gồm một thị trường
lớn mà bao gồm nhiều thị trường nhỏ, mỗi thị trường nằm ở một địa phương
11
mang tính chất khác nhau, với qui mô và trình độ phát triển giữa các vùng,
các miền do điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội
khác nhau qui định. Rõ ràng trình độ BĐSNĐ ở các đô thị có qui mô và trình
độ phát triển cao hơn trình độ BĐSNĐ ở nông thôn, miền núi...
- Cần đến dịch vụ của các loại tư vấn chuyên nghiệp trình độ cao.
BĐSNĐ thường có gía trị cao, số đông khách hàng muốn mua cho mình
dùng, mà một đời người chẳng có mấy lần thay đổi mua sắm như vậy, do đó
khi mua sắm rất cẩn thận tính toán, cần hỏi ý kiến của các chuyên viên môi
giới, chuyên viên định giá...Tuy giá cả do các chuyên viên ước tính vẫn ít
nhiều mang tính chủ quan nhưng những người này đã qua đào tạo, có kinh
nghiệm chuyên môn, nắm bắt được tình hình mới nhất của thị trường, thu
thập được nhiều thông tin có thể giúp hoặc thay mặt người mua mà tìm, đàm
phán, thu xếp tài chính và bảo hiểm...để mua hoặc thuê BĐSNĐ đáp ứng yêu
cầu đề ra. Kinh nghiệm cho thấy nếu các tổ chức môi giới kém phát triển thì
sự vận hành của của thị trường BĐSNĐ kém hiệu qủa, chi phí về giao dịch
BĐSNĐ nhiều hơn. Bởi vì, thứ nhất thị trường BĐS là một thị trường không
hoàn hảo do sự không đồng nhất thông tin và các yếu tố cấu thành nên thị
trường đó. Điều này xuất phát từ những đặc trưng riêng của mỗi vùng, chịu sự
chi phối của điều kiện tự nhiên cũng như truyền thống và tập quán về sử dụng
BĐSNĐ. Thậm chí trong các thị trường địa phương, sự hiểu biết về các giao
dịch cũng không hoàn hảo, người mua và người bán nhà và đất thường thiếu
thông tin liên quan đến những giao dịch trước đó.
- Dễ nảy sinh tình trạng mất cân bằng cung cầu và tình trạng độc quyền
trên thị trường. Muốn biết thị trường vận hành hiệu quả thì phải xét đến mức
độ tự do cạnh tranh tức là bên bán và bên mua được tự do đi vào thị trường
hay không, có đủ số lượng bên bán bên mua không ? Vì thị trường BĐSNĐ
mang tính khu vực nên sự cạnh tranh là không hoàn toàn, mặt khác nếu thị
trường vẫn không hoàn chỉnh thì những dự án phát triển BĐSNĐ lớn sẽ gặp
trở ngại, do đó dễ nảy sinh tình trạng đầu cơ, đẩy giá lên xa với giá trị thực
của BĐSNĐ
- Cung của thị trường BĐSNĐ không thể phản ứng nhanh chóng với sự
thay đổi của cầu. Bởi sự tăng cung của một loại nhà đất với một mục đích sử
dụng cụ thể nào đó đòi hỏi phải có thời gia. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, cung
12
của một loại nhà đất cụ thể có thể tăng lên bằng cách chuyển từ mục đích sử
dụng này sang mục đích sử dụng khác.
- Tổng cung đất đai cho tất các mục đích và mục tiêu là cố định. Do đất
đai bị giới hạn bởi lãnh thổ địa lí của quốc gia hay của một vùng nhât định cụ
thể về mặt không gian.
3. Đặc điểm của thị trường bất động sản nhà đất Việt Nam
Đặc điểm của thị trường BĐSNĐ ở Việt nam cũng chứa đựng những
đặc điểm chung như đã nêu ở trên, nó cũng bị điều phối bởi các yếu tố cung,
cầu, giá cả và chính sách pháp luật của nhà nước. Nhưng nó cũng có những
đặc thù riêng bởi sự qui định của pháp luật nhà nước. Về mặt pháp lí, luật đất
đai của Việt Nam qui định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống
nhất quản lí, như vậy ở Việt Nam chỉ có quyền sử đụng đất đai chứ không có
quyền sở hữu, điều này xuất phát từ những đặc thù chính trị của nhà nước ta.
Về hoạt động của thị trường BĐSNĐ ngoài sự điều tiết thông thường theo qui
luật kinh tế thông thường thì thị trường này còn bị lũng đoạn, thao túng bởi
một số ít người độc quyền về thông tin, và chuyên buôn bán trong lĩnh vực
lĩnh vực này, gây ra những xáo động hỗn loạn trên thị trường này. Hiện nay
trên thị trường BĐSNĐ tồn tại hai bộ phận là thị trường chính thức và thị
trường không chính thức còn gọi là thị trường “ngầm”. Việc giá cả trên thị
trường BĐSNĐ bị chi phối bởi những yếu tố phi kinh tế “như yếu tố tâm lí”
đã làm cho thị trường phát tri