Trong những năm gần đây, cây cà phê đang trở thành một cây trồng thế mạnh và
thu hút đƣợc nhiều ngƣời trồng bởi giá trị kinh tế to lớn. Xuất khẩu cà phê của Việt
Nam hiện đang nằm trong những nƣớc đứng đầu thế giới. Nông dân ở các tỉnh trồng
nhiều cà phê nhƣ Dalak, Lâm Đồng, Quảng Trị, Sơn La, Điện Biên … cũng giàu lên
nhờ cây cà phê. Cũng chính vì vậy mà ngành công nghiệp chế biến cà phê của nƣớc ta
không ngừng phát triển theo sự gia tăng của diện tích trồng cây cà phê.
Theo số liệu thống kê trong những năm qua cho thấy nhu cầu tiêu thụ cà phê trên
toàn cầu đã tăng liên tục trong 3 năm gần đây. Cụ thể mức tiêu thụ năm 2008 là 130
triệu bao (60kg/bao), mức tiêu thụ năm 2009 là 132 triệu bao và năm 2010 là 134 triệu
bao. Theo dự đoán của các chuyên gia, tình hình tiêu thụ cà phê sẽ tăng tiếp tục tăng
mạnh trong năm 2011.
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến cà phê thì các vấn đề về môi
trƣờng của ngành công nghiệp này gây ra cũng ngày càng trầm trọng. Đặt biệt là vấn
đề xử lý nƣớc thải. Trƣớc thực trạng đó, đề tài tốt nghiệp “Thiết kế trạm xử lý nước
thải cho nhà máy chế biến cà phê - Công ty TNHH Hồ Phượng tại huyện Đức Trọng
Tỉnh Lâm Đồng với công suất là 400 m
3
/ngày đêm” đƣợc lựa chọn sẽ góp phần làm
giảm mức độ ô nhiễm của ngành công nghiệp chế biến cà phê đến môi trƣờng, góp
phần tạo ra môi trƣờng ngày càng xanh, sạch hơn.
140 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2465 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy chế biến cà phê - công ty TNHH Hồ Phượng tại huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng công suất 400m3/ngày đêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO NHÀ MÁY
CHẾ BIẾN CÀ PHÊ – CÔNG TY TNHH HỒ PHƯỢNG
TẠI HUYỆN ĐỨC TRỌNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
CÔNG SUẤT 400 M3/NGÀY ĐÊM
Ngành: MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Giảng viên hướng dẫn : Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
Sinh viên thực hiện :NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
MSSV: 09B10801113 Lớp: 09HMT04
TP. Hồ Chí Minh, 2011
BM05/QT04/ĐT
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1. Họ và tên sinh viên được giao đề tài: Nguyễn Thị Thùy Dung
MSSV: 09B1080113 Lớp: 09HMT04
Ngành : Môi trường
Chuyên ngành : Kỹ Thuật môi trường
2. Tên đề tài : Thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy chế biến cà phê – Công ty
TNHH Hồ Phượng tại huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng, công suất 400m3/ngày đêm
3. Các dữ liệu ban đầu :
Thông tin sơ bộ về nhà máy
Kết quả phân tích nước thải
Diện tích xây dựng
Quy trình công nghệ sản xuất
4. Các yêu cầu chủ yếu : Thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy chế biến cà phê,
công suất 400m3/ngày đêm, đạt loại B
5. Kết quả tối thiểu phải có:
1) Tính toán thuyết minh
2) Bản vẽ thiết kế
Ngày giao đề tài: ……./……../……… Ngày nộp báo cáo: 07/09/2011
Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)
Giảng viên hướng dẫn phụ
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt những năm học vừa qua, lượng kiến thức em nhận được thực sự to
lớn và quý giá. Ngoài sự nỗ lực của bản thân thì thầy cô chính là những người đã
truyền đạt cho em nguồn kiến thức ấy. Hôm nay em đã vận dụng những kiến thức
được học để hoàn thành luận văn này.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô Khoa Công Nghê ̣Sinh
Học và Môi trường của Trường Đaị Hoc̣ Kỹ Thuâṭ Công Nghê ̣TP .HCM đã tận tình
giảng dạy và hướng dẫn cho em suốt các học kì vừa qua.
Nhưng hơn hết em xin cảm ơn cô Nguyễn Chí Hiếu đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo và tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành tốt luận văn này.
Con xin cảm ơn cha mẹ đã luôn bên con, ủng hộ khích lệ và tạo mọi điều kiện
cho con trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng mình xin cảm ơn các bạn đồng khóa đã giúp đỡ mình rất nhiều trong
học tập cũng như thực hiện luận văn này.
Tuy đã cố gắng hết sức và có được sự giúp đỡ tận tình của nhiều người nhưng
vì vốn kiến thức còn hạn chế và gặp phải những khó khăn trong việc tìm tài liệu nên
chắc chắn luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng
góp ý kiến của thầy cô, anh chị và các bạn để em có thể sửa chữa bổ sung những sai
sót cũng như nâng cao được kiến thức của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
TP.Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 08 năm 2011.
Sinh viên thực hiện.
NGUYỄN THI ̣THÙY DUNG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan.Bản đồ án tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thật sự của cá
nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết, nghiên cứu khảo sát, các số liệu mô
hình tính toán và những kết quả trong luận văn là trung thực và dưới sự hướng dẫn của
Th.S Nguyễn Chí Hiếu.
TP.HCM, ngày 15 tháng 08 năm 2011
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
PHẦN PHỤ LỤC
CÁC QUY CHUẨN ÁP DỤNG
MỘT SỐ BẢN VẼ
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
Toàn cảnh Công ty TNHH Hồ Phượng
Công đoạn 1:
Tải nguyên liệu vào
Công đoạn 2: Phân loại
bằng sàn rung
Công đoạn 3: Tách vỏ
bằng cối xay
Công đoạn 4: Ngâm
enzym (đánh nhớt)
Công đoạn 5:
Rửa sạch
Công đoạn 6:
Làm ráo hạt
Công đoạn 7:
Sấy khô hạt
Công đoạn 8:
Phân loại hạt
Đồ án tốt nghiệp “Thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy chế biến cà phê, công suât 400 m3/ngày
đêm”
GVHD: Nguyễn Chí Hiếu Trang 1 SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, cây cà phê đang trở thành một cây trồng thế mạnh và
thu hút đƣợc nhiều ngƣời trồng bởi giá trị kinh tế to lớn. Xuất khẩu cà phê của Việt
Nam hiện đang nằm trong những nƣớc đứng đầu thế giới. Nông dân ở các tỉnh trồng
nhiều cà phê nhƣ Dalak, Lâm Đồng, Quảng Trị, Sơn La, Điện Biên … cũng giàu lên
nhờ cây cà phê. Cũng chính vì vậy mà ngành công nghiệp chế biến cà phê của nƣớc ta
không ngừng phát triển theo sự gia tăng của diện tích trồng cây cà phê.
Theo số liệu thống kê trong những năm qua cho thấy nhu cầu tiêu thụ cà phê trên
toàn cầu đã tăng liên tục trong 3 năm gần đây. Cụ thể mức tiêu thụ năm 2008 là 130
triệu bao (60kg/bao), mức tiêu thụ năm 2009 là 132 triệu bao và năm 2010 là 134 triệu
bao. Theo dự đoán của các chuyên gia, tình hình tiêu thụ cà phê sẽ tăng tiếp tục tăng
mạnh trong năm 2011.
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến cà phê thì các vấn đề về môi
trƣờng của ngành công nghiệp này gây ra cũng ngày càng trầm trọng. Đặt biệt là vấn
đề xử lý nƣớc thải. Trƣớc thực trạng đó, đề tài tốt nghiệp “Thiết kế trạm xử lý nước
thải cho nhà máy chế biến cà phê - Công ty TNHH Hồ Phượng tại huyện Đức Trọng
Tỉnh Lâm Đồng với công suất là 400 m3/ngày đêm” đƣợc lựa chọn sẽ góp phần làm
giảm mức độ ô nhiễm của ngành công nghiệp chế biến cà phê đến môi trƣờng, góp
phần tạo ra môi trƣờng ngày càng xanh, sạch hơn.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Thiết kế trạm xử lý nƣớc thải cho nhà máy chế biến cà phê - Công ty TNHH Hồ
Phƣợng tại huyện Đức Trọng Tỉnh Lâm Đồng với công suất là 400 m3/ngày đêm, đạt
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 24:2009/BTNMT, loại B.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI ĐỀ TÀI
Đối tƣợng đề tài : Nƣớc thải nhà máy chế biến nhân cà phê từ hạt tƣơi.
Phạm vi đề tài : Công ty TNHH Hồ Phƣợng.
Thời gian thực hiện đề tài: Từ 30/5/2011 đến 30/08/2011
4. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá tổng quan về công nghệ sản xuất và khả năng gây ô nhiễm môi trƣờng
của ngành chế biến cà phê.
Tổng quan, khảo sát thành phần và tính chất nƣớc thải chế biến cà phê tại nhà
máy.
Phân tích và lựa chọn công nghệ xử lý nƣớc thải cho Nhà máy.
Tính toán các công trình đơn vị cho trạm xử lý nƣớc thải chế biến cà phê của
Nhà máy.
Đồ án tốt nghiệp “Thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy chế biến cà phê, công suât 400 m3/ngày
đêm”
GVHD: Nguyễn Chí Hiếu Trang 2 SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
Khái toán kinh tế cho phần xây dựng, lắp đặt và xử lý.
5. PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng bao gồm:
Phƣơng pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu, tài liệu, khảo sát, phân tích, đo
đạc, đánh giá tổng quan về công nghệ chế biến, khả năng gây ô nhiễm môi
trƣờng và xử lý nƣớc thải trong ngành chế biến cà phê.
Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Tham khảo tài liệu các phƣơng pháp xử lý
nƣớc thải cho ngành chế biến cà phê.
Phƣơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của chuyên gia
ngành kỹ thuật môi trƣờng, ngành chế biến cà phê.
Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích số liệu: Thống kê, tổng hợp số liệu thu thập
đƣợc từ đó đƣa ra công nghệ xử lý phù hợp.
Phƣơng pháp tính toán: Lựa chọn thiết kế công nghệ và thiết bị xử lý nƣớc thải
nhằm tiết kiệm chi phí xử lý, tính toán chi phí xây dựng, vận hành.
Phƣơng pháp so sánh: So sánh các số liệu về nồng độ nƣớc thải của nhà máy
với QCVN 24:2009
Phƣơng pháp đồ họa: Dùng phần mềm AutoCad để mô tả kiến trúc công nghệ
xử lý nƣớc thải.
6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài còn nhiều hạn chế về số liệu, thông tin, chủ yếu là trên giấy….
Giới hạn về thời gian thực hiện, về đối tƣợng.
7. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Đề xuất ra các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải chế biến cà phê
Giúp cho sinh viên có kinh nghiệm thực tế.
Đánh giá đƣợc thành phần tính chất của nƣớc thải chế biến cà phê
Comment [S1]: Giới hạn về thời gian thực hiện,
về đối tƣợng?????
Comment [S2]: Chỉnh sửa các mục phần này bắt
đầu 1, 2,3….
Đồ án tốt nghiệp “Thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy chế biến cà phê, công suât 400 m3/ngày
đêm”
GVHD: Nguyễn Chí Hiếu Trang 3 SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
0
100
200
300
400
500
600
19
86
19
87
19
88
19
89
19
90
19
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
Di
ện
tí
ch
(0
00
h
a)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
Sả
n
lư
ợn
g
(00
0 t
ấn
)
Diện tích
Sản lượng
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN CÀ PHÊ VÀ GIỚI
THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH HỒ PHƢỢNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÀ PHÊ VIỆT NAM
1.1.1 Các đặc điểm chung của cà phê Việt Nam
Việt Nam đƣợc chia thành hai vùng khí hậu phù hợp cho chế biến cà phê:
Vùng Tây Nguyên và ỉnh Đồng Nai: chủ yếu trồng cà phê vối;
Các tỉnh miền Bắc: chủ yếu trồng cà phê chè;
Trong đó, diện tích cà phê vối chiếm hơn 95% tổng diện tích gieo trồng.
Tỷ trọng diện tích 6 vùng trồng cà phê: Đông Bắc và duyên hải Nam Trung Bộ 0%,
Tây Bắc 1%, Bắc Trung Bộ 2 %, Đông Nam Bộ 8%, Tây Nguyên 89%.
1.1.2. Chế biến và xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Chế biến
Hình 1.1: Biểu đồ Chế biến cà phê Việt Nam
(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam)
Đồ án tốt nghiệp “Thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy chế biến cà phê, công suât 400 m3/ngày
đêm”
GVHD: Nguyễn Chí Hiếu Trang 4 SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
Xuất khẩu
Bảng 1.1.Chế biến và xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Năm
Sản lƣợng chế biến
(1.000 tấn)
Sản lƣợng xuất khẩu
(1.000 tấn)
Kim ngạch xuất khẩu
(triệu USD)
2000 802,5 733,9 501,5
2001 840,6 931,2 391,3
2002 699,7 718,6 322,3
2003 755,1 749,2 504,8
2004 834,6 974,8 641,0
2005 767,7 892,0 735,0
2006 890,8 1000 770,0
2007 965,3 111,2 1800,0
(Nguồn: Báo cáo thường niên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam)
Nhận xét: Năm 2007 là đỉnh cao của xuất khẩu cà phê, kim ngạch đạt 1,8 tỷ USD
tăng 219% và gần 1 tỷ USD so với kế hoạch. Nếu so với năm 2000 thì kim ngạch xuất
khẩu đã tăng tới 3,6 lần. Đây là một bƣớc tăng rất đáng kể, hầu nhƣ không nông sản
nào có thể đạt đƣợc. Cùng với sự phục hồi của đơn giá, xuất khẩu cà phê Việt Nam đã
đứng thứ nhì thế giới sau Brazil.
1.2.CÁC PHƢƠNG PHÁP CHẾ BIẾN CÀ PHÊ TRONG NƢỚC VÀ THẾ GIỚI
Có hai phƣơng pháp chế biến cà phê sống:
Phƣơng pháp khô (tự nhiên);
Phƣơng pháp ƣớt (phƣơng pháp rửa);
1.2.1.Phƣơng pháp khô: là phƣơng pháp cổ điển
Trái cà phê đƣợc phơi khô dƣới ánh nắng mặt trời, chúng sẽ đƣợc cào vài lần trong
một ngày và đƣợc che kín để tránh sƣơng vào ban đêm;
Sau một vài tuần, trái sẽ khô và sẵn sàng để bóc vỏ. Một số ngƣời Ethiopia và hầu
hết ngƣời Brazil dùng phƣơng pháp khô. Tại Việt Nam, phƣơng pháp này cũng đƣợc
sử dụng khá rộng rãi tại các hộ dân trồng cà phê.
Đối với phƣơng pháp khô , điều kiêṇ chế biến đơn giản nhƣng phu ̣thuôc̣ hoàn toàn
vào thời tiết, thời gian chế biến kéo dài , sản phẩm tạo ra có chất lƣợng không cao.
1.2.2.Phƣơng pháp ƣớt
Vỏ sẽ đƣợc lấy ra bằng máy để lại một chất dính nhƣ keo bao quanh hạt. Ở thời
điểm này, sự tách rời bằng máy móc có thể làm tổn thƣơng hạt cà phê.
Comment [S3]: Chỉnh sửa lại phần đánh số các
mục toàn bộ báo cáo cho hợp lý
Đồ án tốt nghiệp “Thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy chế biến cà phê, công suât 400 m3/ngày
đêm”
GVHD: Nguyễn Chí Hiếu Trang 5 SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
Sau đó hạt cà phê sẽ đƣợc bỏ vào những cái chum ủ men lớn để cho tan đi những vỏ
cà phê còn dính lại trên hạt.
Sau cùng, hạt cà phê sẽ đƣợc rửa cho hết sạch vỏ và đƣợc phơi khô dƣới ánh nắng
mặt trời hoặc là máy sấy.
Với phƣơng pháp ƣớt, việc sản xuất chủ đôṇg hơn nhƣng tốn nhiều thiết bi ̣ , nƣớc và
năng lƣơṇg . Tuy nhiên , sản xuất theo phƣơng pháp này rút ngắn đƣợc thời gian chế
biến và cho sản phẩm có chất lƣơṇg cao hơn .
Dựa trên ƣu và nhƣợc điểm của cả hai phƣơng pháp , thông thƣờng ngƣời ta chế
biến kết hơp̣ cả hai phƣơng pháp . Dƣới đây là sơ đồ công nghê ̣sản xuất cà phê nhân
bằng phƣơng pháp kết hơp̣:
Đồ án tốt nghiệp “Thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy chế biến cà phê, công suât 400 m3/ngày
đêm”
GVHD: Nguyễn Chí Hiếu Trang 6 SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
Nguyên liệu
Phân loại theo tải
trọng ủ chín
Bóc vỏ quả, vỏ thịt
Ngâm, ủ, phơi , sấy
Rửa
Làm ráo
Cà phê thóc
Bóc vỏ trấu
Bóc vỏ lụa
Cà phê nhân
Phân loại theo sắc
màu
Phân loại theo kích
thƣớc
Phân loại theo tỷ
trọng
Phân loại theo kích
thƣớc
Đảo trộn
Nƣớc thải
Nƣớc thải
Nƣớc thải
Đồ án tốt nghiệp “Thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy chế biến cà phê, công suât 400 m3/ngày
đêm”
GVHD: Nguyễn Chí Hiếu Trang 7 SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
Hình 1.1 Sơ đồ công nghệ sản xuất cà phê nhân bằng phương pháp kết hợp
1.3 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH HỒ PHƢỢNG
1.3.1 Giới thiệu chung
Tên công ty : Công ty TNHH Hồ Phƣợng
Địa chỉ trụ sở chính: Số 5C/5 thôn An Hiệp 1, xã Liên Hiệp, huyện Đức Trọng,
tỉnh Lâm Đồng.
Điện thoại: 0633.844.669
Fax: 0633.662.117
Đăng ký kinh doanh số: 5800427255 cấp ngày 13/10/2004, thay đổi lần 2 ngày
04/03/2009 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Lâm Đồng cấp.
Ngành nghề kinh doanh: Thu mua, chế biến, kinh doanh nông sản, cà phê.
Ngƣời đại diện : Ông Đinh Văn Hồ.
Chức vụ: Giám đốc.
1.3.2 Sự cần thiết đầu tƣ
Lâm Đồng là tỉnh có diện tích trồng cà phê đứng thứ hai trong cả nƣớc với sản
lƣợng hàng năm thu hái đƣợc rất lớn. Đặc biệt là huyện Đức Trọng, nơi có khí hậu
ôn hòa, thổ nhƣỡng thích hợp cho việc chuyên canh cà phê với năng suất cao.
Thêm vào đó vị trí của nhà máy đƣợc đặt tại vị trí gần với các vùng có diện tích cà
phê lớn nhƣ Lâm Hà, Di Linh… tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty tiến hành thu
mua và sản xuất.Tuy nhiên, một trong những vấn đề môi trƣờng nghiêm trọng có
thể ảnh hƣởng đến môi trƣờng và sự phát triển bền vững là nguồn nƣớc thải rất lớn
chính là từ các nhà máy sản xuất chế biến cà phê với công nghệ sản xuất cà phê
ƣớt. Chúng ta cũng không thể lƣờng trƣớc đƣợc nguy cơ gây hại của nó, chính các
thành phần chất ô nhiễm này sẽ gây ảnh hƣởng rất xấu tới toàn bộ khu vực. Nếu
không đƣợc xử lý một cách triệt để, các nguồn thải ô nhiễm này sẽ gây ảnh hƣởng
trực tiếp tới môi trƣờng xung quanh, đặc biệt là gây ô nhiễm nguồn nƣớc nếu
không có biện pháp quản lý, xử lý thích hợp.
Nhƣ vậy, việc đầu tƣ xây dựng trạm xử lý nƣớc thải tập trung tại nhà máy sản xuất
của công ty TNHH Hồ Phƣợng mang một vai trò quan trọng và nhất thiết phải
đƣợc thực hiện để đảm bảo phát triển bền vững kinh tế và môi trƣờng trong khu
vực nói chung và củ công ty TNHH Hồ Phƣợng nói riêng.
Đồ án tốt nghiệp “Thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy chế biến cà phê, công suât 400 m3/ngày
đêm”
GVHD: Nguyễn Chí Hiếu Trang 8 SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
1.3.3. Mục tiêu của Công ty
Tiêu thụ đƣợc nguồn nguyên liệu dồi dào sẵn có của địa phƣơng, tạo ra sản phẩm
hàng hóa chất lƣợng cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu cho thị trƣờng trong nƣớc và xuất
khẩu.
Đảm bảo sự hoạt động của nhà máy về lâu dài.
Áp dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến đảm bảo sản phẩm có chất lƣợng cao phù hợp
với tiêu chuẩn xuất khẩu.
Giải quyết việc làm cho một số lao động địa phƣơng.
Đồng thời Công ty xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải để xử lý toàn bộ lƣợng nƣớc
thải ô nhiễm phát sinh từ quá trình sản xuất, chế biến của công ty để đảm bảo sự
phát triển bền vững cho khu vực. Tránh cho khu vực những tổn hại về mặt sinh thái
cũng nhƣ môi trƣờng, phòng tránh đƣợc những rủi ro về sức khoẻ cho cán bộ và
công nhân viên đang làm việc tại đây. Ngoài ra, nguồn nƣớc thải sau khi đƣợc xử
lý đạt tiêu chuẩn còn góp phần bổ sung cho các lƣu vực nƣớc xung quanh khu vực
một khối lƣợng nƣớc rất lớn đặc biệt vào mùa khô hạn và thiếu nƣớc, nguồn nƣớc
sau xử lý có thể còn đƣợc sử dụng cho việc tƣới tiêu cho đất nông nghiệp trong
vùng.
Đồ án tốt nghiệp “Thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy chế biến cà phê, công suât 400 m3/ngày
đêm”
GVHD: Nguyễn Chí Hiếu Trang 9 SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
1.3.4 Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Hồ Phƣợng
Hình1.2 Quy trình công nghệ chế biến nhân cà phê từ hạt cà phê tươi
Thuyết minh quy trình công nghệ
Hạt cà phê tƣơi sau khi thu hoạch đƣợc công ty thu mua và vận chuyển về nhà
máy. Tại đây, cà phê đƣợc chuyển đến bãi tập trung để chuẩn bị cho giai đoạn chế
biến.
Nguyên liệu đầu vào
Sàn lọc nguyên liệu
Rửa thô
Xay vỏ
Đánh nhớt
Làm ráo
Sấy khô
Phân loại hạt
Hạt thành phẩm
Rửa
Enzim pectinaza
Nƣớc cấp
Nƣớc cấp
Quạt gió
Nhiệt
Nƣớc thải
Nƣớc thải, vỏ
Nƣớc thải
Nƣớc thải
Nƣớc thải
Khí thải
Đất, cành, que,..
Đồ án tốt nghiệp “Thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy chế biến cà phê, công suât 400 m3/ngày
đêm”
GVHD: Nguyễn Chí Hiếu Trang 10 SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
Đầu tiên cà phê đƣợc đƣa qua hệ thống sàng lọc nguyên liệu. Tại đây, quả đƣợc
sàng để tách cành, lá, đất... còn sót lại trong quá trình thu hoạch. Quá trình này
đƣợc gọi là quá trình sàn lọc nguyên liệu, hay còn gọi quá trình làm sạch khô. Sau
khi sàng lọc nguyên liệu, hạt đƣợc chuyển đến giai đoạn rửa thô. Giai đoạn rửa thô
đƣợc thực hiện với mục đích làm sạch lớp vỏ bên ngoài của hạt, tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình xay.
Cà phê tiếp tục đƣợc đƣa đến cối xay, đi vào công đoạn xay vỏ. Tại cối xay, quả
đƣợc phân ra làm hai loại: Quả chín đƣợc xay bỏ vỏ, quả xanh đƣa thẳng đến công
đoạn sấy. Mục đích của giai đoạn này là loại bỏ lớp vỏ cứng bao bên ngoài quả, lấy
hạt để tiếp tục cho công đoạn sau.
Tiếp đến, hạt theo hệ thống băng chuyền vào bồn chứa dung dịch enzim Pectinaza
để loại bỏ thịt quả. Giai đoạn này đƣợc gọi là giai đoạn đánh nhớt, hay còn gọi là
giai đoạn ngâm enzim. Mục đích của quá trình này là dùng enzim pectinaza phân
huỷ Pectin có trong thịt quả, giúp nhân sau khi thành phẩm có độ bóng cần thiết.
Công đoạn đánh nhớt diễn ra từ 5 – 6 giờ, quyết định lớn đến chất lƣợng sản
phẩm. Sau khi đánh nhớt, nhân đƣợc rửa sạch, loại bỏ chất bẩn dính trên nhân. Giai
đoạn này tốn khá nhiều nƣớc trong toàn bộ quá trình chế biến. Đây cũng là công
đoạn gây ô nhiễm chính vì nƣớc thải chứa một lƣợng lớn chất hữu cơ dễ phân hủy.
Tại công đoạn làm ráo, cà phê đƣợc trải đều trên mặt sàn (cách đất 500mm), gió
đƣợc cung cấp bởi các cánh quay phía dƣới. Giai đoạn này xảy ra với mục đích làm
ráo nƣớc bề mặt nhân cà phê, giảm thời gian sấy khô bằng nhiệt. Sau giai đoạn làm
ráo, cà phê đƣợc đƣa đến các thùng quay nhiệt (các hạt cà phê xanh đƣợc sấy tại
một thùng quay riêng). Tại đây, cà phê đƣợc sấy khô hoàn toàn thành hạt nhân
thành phẩm. Trƣớc khi phân phối, nhân cà phê đƣợc phân loại hạt để phân phối cho
các nhà phân phối khác nhau.
1.3.5 . Các vấn đề môi trƣờng của nhà máy:
Ô nhiễm của nước thải
Trong quá trình hoạt động của công ty sẽ phát sinh ra một lƣợng nƣớc thải tác động
đến môi trƣờng nƣớc, bao gồm các nguồn gốc chủ yếu sau:
Nƣớc thải chế biến
Nguồn gốc nƣớc thải chế biến cà phê nhân của công ty xuất phát từ các công đoạn
sau
Rửa thô: Đây là giai đoạn nƣớc thải sinh ra có thành phần chủ yếu là chất rắn lơ
lửng, các chất ô nhiễm không cao. Nƣớc thải trong giai đoạn này không đáng kể;
Đồ án tốt nghiệp “Thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy chế biến cà phê, công suât 400 m3/ngày
đêm”
GVHD: Nguyễn Chí Hiếu Trang 11 SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung
Xay vỏ: Trong giai đoạn này nƣớc thải sinh ra ít nhƣng có thành phần rất đậm
đặc, có độ đục và lƣợng cặn cao. Ngoài ra, giai đoạn này còn thải ra lƣợng vỏ lớn
làm cho nƣớc thải có lƣợng rác rất đáng kể
Ngâm enzim: Đây là giai đoạn phát sinh nƣớc thải đáng chú ý nhất của quy trình
chế biến. Nƣớc thải phát sinh từ giai đoạn này có thành phần hữu cơ cao, ngoài ra
còn có độ nhớt lớn
Rửa sạch: Nƣớc thải giai đoạn này có thành phần hữu cơ tƣơng đối cao
Nƣớc thải vệ sinh: Phát sinh từ công đoạn vệ sinh các thiết bị chế biến
Nƣớc thải sinh hoạt: Nƣớc thải sinh hoạt thải khu vực văn phòng, từ các khu vệ
sinh, v.v… có chứa các thành phần cặn bã (TSS), các chất hữu cơ (BOD/COD),
chất dinh dƣỡng (N,P) và vi sinh gây bệnh.
Ô nhiễm chất thải rắn
Rác thải sinh hoạt:
Rác th