Đề tài Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ khi Việt Nam cha gia nhập W.T.O và còn áp dụng hạn ngạch (quota)

Hoa Kỳ là một cờng quốc hàng đầu thế giới cả về kinh tế, khoa học công nghệ, có tài nguyên rất phong phú. Hiện nay với dân số khoảng trên 293 triệu ngời, trong đó 75% sống ở thành thị, tổng sản phẩm quốc nội trên 10.000 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu ngời hàng năm là 36.000 USD hàng năm Hoa Kỳ nhập khẩu trên 1.300 tỷ USD, chiếm khoảng 1/5 tổng kim ngạch nhập khẩu trên toàn thế giới. Việc thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ - một thị trờng rộng lớn nhất thế giới với mức thu nhập cao và nhu cầu tiêu dùng đa dạng về nhiều chủng loại hàng hoá với khối lợng lớn - thị trờng tiêu thụ hàng hoá của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nh bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Đúng nh lời nhận xét về thị trờng Hoa Kỳ, Đại Sứ - Trởng phái đoàn Việt Nam tại Liên Hợp Quốc đã nói: "…đây là thị trờng không đáy….". Khi nghiên cứu về thị trờng này có thể khái quát những đặc điểm nổi bật nh sau:

pdf33 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2019 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ khi Việt Nam cha gia nhập W.T.O và còn áp dụng hạn ngạch (quota), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ khi Việt Nam cha gia nhập W.T.O và còn áp dụng hạn ngạch (quota) Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ khi Việt Nam cha gia nhập W.T.O và còn áp dụng hạn ngạch (quota) Nội dung của đề tài đợc chia làm 3 chơng: Chơng 1: Thị trờng Hoa Kỳ và cơ hội xuất khẩu của Việt Nam Chơng 2: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ. CHƯƠNG 1 THỊ TRỜNG HOA KỲ VÀ CƠ HỘI XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 1. Đánh giá thị trờng Hoa Kỳ và phân tích tiềm năng rộng lớn của thị trờng Hoa Kỳ đối với sản phẩm chế tạo từ các nớc đang phát triển nói chung và sản phẩm dệt may Việt Nam nói riêng Hoa Kỳ là một cờng quốc hàng đầu thế giới cả về kinh tế, khoa học công nghệ, có tài nguyên rất phong phú. Hiện nay với dân số khoảng trên 293 triệu ngời, trong đó 75% sống ở thành thị, tổng sản phẩm quốc nội trên 10.000 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu ngời hàng năm là 36.000 USD hàng năm Hoa Kỳ nhập khẩu trên 1.300 tỷ USD, chiếm khoảng 1/5 tổng kim ngạch nhập khẩu trên toàn thế giới. Việc thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ - một thị trờng rộng lớn nhất thế giới với mức thu nhập cao và nhu cầu tiêu dùng đa dạng về nhiều chủng loại hàng hoá với khối lợng lớn - thị trờng tiêu thụ hàng hoá của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nh bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Đúng nh lời nhận xét về thị trờng Hoa Kỳ, Đại Sứ - Trởng phái đoàn Việt Nam tại Liên Hợp Quốc đã nói: "…đây là thị trờng không đáy….". Khi nghiên cứu về thị trờng này có thể khái quát những đặc điểm nổi bật nh sau: Thứ nhất, tính mở cửa khá cao của thị trờng: Điều này đợc thể hiện ở chỗ quy chế xuất - nhập khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của tổ chức Thơng mại thế giới (W.T.O). Hoa Kỳ là nớc nhập khẩu lớn các mặt hàng có hàm lợng lao động cao nh dệt may, giầy dép, đồ dùng gia đình…. , trong đó có những mặt hàng tiêu dùng thông thờng hầu nh Hoa Kỳ không còn sản xuất nữa. Hoa Kỳ phải nhập các mặt hàng này từ các nớc Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Các sản phẩm chế tạo, có hàm lợng vốn và công nghệ cao đợc nhập từ Châu Âu và Nhật Bản. Ngoài ra Hoa Kỳ cũng nhập khẩu hàng hoá từ rất nhiều nớc ở các Châu lục khác. Điều này cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có thể tìm thấy chỗ đứng tại thị trờng Hoa Kỳ. Thứ hai, tính quy chuẩn và thống nhất cao độ của sản phẩm đa vào thị trờng Hoa Kỳ. Hàng hoá xuất khẩu vào Hoa Kỳ đòi hỏi thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ, nhất là đảm bảo các yêu cầu chất lợng một cách nghiêm ngặt và đồng bộ. Các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ luôn có ấn tợng và đòi hỏi có uy tín phải đợc đặt lên hàng đầu từ khi bắt đầu có mối quan hệ hợp tác. Hàng hoá nhập khẩu vào Hoa Kỳ thờng phải có khối lợng lớn, đúng quy chuẩn, đảm bảo đúng thời hạn, và không phơng hại lợi ích kinh tế của các Công ty Hoa Kỳ. Từ đó cho thấy chỉ nên lựa chọn và tập trung đầu t vào một số mặt hàng và ngành hàng xuất khẩu chủ lực, không dàn trải. (Ngay cả mặt hàng thủ công mỹ nghệ cũng cần đảm bảo tính thống nhất và có khối lợng đủ lớn). Thứ ba, tính pháp lý cao của các quan hệ thị trờng. Môi trờng pháp lý của Hoa Kỳ là hết sức phức tạp, nhiều khi có sự khác biệt giữa luật của Liên Bang, Bang và còn cả những quy định riêng biệt của chính quyền địa phơng. Hệ thống pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng ở Hoa Kỳ đợc thực thi khá tốt vì thế hàng hoá bán ra ở đây phải đợc bảo hành tốt và an toàn trong thời gian cam kết để tạo uy tín và niềm tin. Do đó việc hiểu biết các vấn đề pháp lý liên quan là điều kiện mấu chốt khi xâm nhập vào thị trờng Hoa Kỳ và việc sử dụng các Công ty t vấn nói chung trong đó có Công ty t vấn Hoa Kỳ là điều cần chú trọng. Thứ t, tính thống nhất, ổn định cao của hệ thống phân phối. Hệ thống phân phối hàng hoá ở Hoa Kỳ phát triển ở trình độ cao, có tổ chức hoàn chỉnh, nếu không dựa vào các hệ thống phân phối hiện có thì không thể đa hàng hoá vào thị trờng này (không có buôn bán tiểu ngạch hoặc buôn bán đờng biên nh có thể thấy trong một số trờng hợp khác). Ngời dân Mỹ có thói quen mua sắm tại các siêu thị hay cửa hàng lớn. Hệ thống phân phối này vừa là cơ hội, vừa là thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ. Nếu cha tham gia vào các kênh phân phối lớn thì không những không phát triển đợc thị trờng mà còn cản trở đến thị phần tiêu thụ và gặp những vớng mắc vào hệ thống luật pháp của Mỹ. Muốn đi đúng kênh các doanh nghiệp Việt Nam cần phải lựa chọn đợc nhà phân phối có uy tín và đảm bảo đợc số lợng và quy cách hàng hoá đúng với thị hiếu và yêu cầu của khách hàng Mỹ. Thứ năm, thị trờng có sức cạnh tranh rất cao. Hoa Kỳ là nớc nhập khẩu lớn nhất thế giới, trên thị trờng Hoa Kỳ có đầy đủ các nhà cung cấp lớn nhỏ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, vì thế mức độ cạnh tranh là vô cùng gay gắt. Trong cuộc cạnh tranh này, giá cả và chất lợng là hai yếu tố cơ bản, nhng không thể không tính đến những yếu tố khác nh bao bì, mẫu mã, xuất xứ, nhãn hiệu sản phẩm…. Đối với doanh nghiệp Việt Nam thì đây là những vấn đề còn mới mẻ. Theo các luật s Mỹ, vụ kiện cá ba sa đối Việt Nam nặng về khía cạnh chính trị và là điều khó tránh khỏi. Đây là bài học đắt giá cho các doanh nghiệp Việt Nam và sẽ còn có nhiều vụ kiện khác có thể xảy ra nữa trong quá trình buôn bán với thị trờng Hoa Kỳ. Thứ sáu, các hiệp hội kinh doanh có vai trò không nhỏ. Ở Hoa Kỳ có rất nhiều hiệp hội của các nhà kinh doanh, các hiệp hội này có vai trò lớn trong việc hớng dẫn và phối hợp hoạt động của các doanh nghiệp với lợi ích cộng đồng doanh nghiệp tại Hoa Kỳ, trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều đó cho thấy rằng việc thiết lập quan hệ với các hiệp hội kinh doanh ở Hoa Kỳ là con đờng hữu hiệu để tiếp cận và xâm nhập thị trờng Hoa Kỳ, thúc đẩy hoạt động đầu t của các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam . Thứ bảy, lực lợng ngời Việt Nam ở nớc ngoài tại Hoa Kỳ có vai trò quan trọng trong việc xúc tiến thơng mại và đầu t tại Hoa Kỳ. Lực lợng ngời Việt tại Hoa Kỳ rất đông lên đến 1,3 triệu ngời có khả năng hòa nhập với dân c sở tại, nhng tính cộng đồng cha cao. Vai trò cầu nối của ngời Việt là hết sức quan trọng nhng trong thực tế còn cần đợc rèn luyện và thử thách. Phong cách làm việc và phơng thức hợp tác giữa họ với doanh nghiệp trong nớc còn nhiều điều phải đợc rút kinh nghiệm. Tiềm năng lực lợng sinh viên Việt Nam đang du học tại Hoa Kỳ cha đợc quan tâm đúng mức, tính cộng đồng Việt Nam rất yếu nên khả năng thực hiện công tác xúc tiến và đầu t bị hạn chế. Bởi vậy một mặt phải thận trọng tránh vội vàng khi tiếp xúc với các doanh nghiệp Hoa Kỳ. Giai đoạn đầu cần có sự môi giới của Việt kiều. Mặt khác phải tìm và lựa chọn đợc khách hàng tin cậy, thu hút nhiều doanh nghiệp có uy tín vào kinh doanh và đầu t ở Việt Nam. Thứ tám, chi phí dịch vụ trong cơ cấu giá thành sản phẩm chiếm tỷ trọng cao. Hàng hoá đa vào bán lẻ tại Hoa Kỳ khá cao bởi chi phí dịch vụ lớn làm hạn chế cơ hội thâm nhập của các doanh nghiệp Việt Nam khi vào thị trờng Hoa Kỳ. Thứ chín, hệ thống t vấn tại Hoa Kỳ giữ vai trò quan trọng đặc biệt là t vấn pháp luật. Đây là đòi hỏi khách quan bởi đặc điểm của thị trờng này, chi phí t vấn tại Hoa Kỳ rất cao. Các doanh nghiệp Việt Nam phải biết sử dụng t vấn của các Công ty t vấn pháp luật Hoa Kỳ, mặt khác đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nhanh chóng xây dựng đợc những Công ty t vấn của Việt Nam có trình độ chuyên môn ngang tầm quốc tế nh các công ty Hoa Kỳ. Việt Nam đang thực hiện một chiến lợc công nghiệp hóa hớng về xuất khẩu, thị trờng Hoa Kỳ có tầm quan trọng đặc biệt, là điểm đến của các sản phẩm chế tạo xuất khẩu. Với việc dành cho Việt Nam quyền xuất khẩu sang Hoa Kỳ trên cơ sở MFN, Hiệp định Thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã mở ra những cơ hội to lớn để phát triển hàng xuất khẩu của Việt Nam. Để có thể tận dụng đợc cơ hội, biến khả năng thành hiện thực, tức là có thể thực sự thâm nhập đợc vào thị trờng rộng lớn, phức tạp và xa xôi nh Hoa Kỳ, Việt Nam cần hoạch định một chính sách tổng thể với các giải pháp đồng bộ cả về phía Nhà nớc và doanh nghiệp. Thực tế cho thấy Hoa Kỳ không chỉ là thị trờng xuất khẩu lớn nhất mà còn thông thoáng nhất thế giới đối với sản phẩm chế tạo từ các nớc đang phát triển. Nhập khẩu hàng hoá của Hoa Kỳ từ Châu Á là 422 tỷ USD (năm 2000), nhiều hơn 50% so với nhập khẩu EU từ Châu Á. Năm 2000, hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đã tăng 128% so với năm 2001, trong khi đó mức xuất khẩu cùng kỳ nói chung của Việt Nam ra thị trờng thế giới chỉ tăng 10%. Mức xuất khẩu các sản phẩm chế tạo trớc đây đã bị hạn chế bởi thuế suất cao của Hoa Kỳ trớc Hiệp định Thơng mại, đã tăng đặc biệt nhanh với tốc độ 50% năm. Trong các sản phẩm chế tạo, sản phẩm xuất khẩu tăng mạnh nhất là hàng may mặc, tăng tới 900 triệu USD trong năm 2002 (gấp 18 lần so với kim ngạch xuất khẩu trong năm 2001). Năm 2002 cũng ghi nhận sự tăng lên nhanh chóng của nhiều mặt hàng xuất khẩu khác nh đồ điện (270%), đồ gỗ (50%), hàng hoá du lịch (5422%) và các mặt hàng công nghiệp hỗn hợp khác 847% không có gì đáng ngạc nhiên khi Hoa Kỳ là một thị trờng xuất khẩu chủ yếu của các nớc đang phát triển đặc biệt là hàng công nghiệp chế tạo vì Hoa Kỳ chỉ đứng thứ hai sau EU về quy mô (đợc xác định bằng GNP tổng thu nhập quốc gia). Tuy nhiên đối với hàng xuất khẩu Châu Á, Hoa Kỳ còn lớn hơn EU. Theo bảng 1 dới đây, nhập khẩu hàng hoá của Hoa Kỳ từ Châu Á năm 2000 là 422 tỷ USD, nhiều hơn 50% so với nhập khẩu EU từ Châu Á Bảng 1: Xuất khẩu của Châu Á vào Hoa Kỳ và EU năm 2000 Đơn vị tính: tỷ USD Mặt hàng Xuất khẩu vào Hoa Kỳ Xuất khẩu vào EU Tỷ lệ Hoa Kỳ/EU Nông sản 13,9 14,8 0,9 Khoáng sản 6,6 7,2 0,9 Nhiên liệu 3,4 3,2 1,1 Hàng công nghiệp chế tạo 396 249,4 1,6 Sản phẩm ô tô 54,7 19,8 2,8 Thiết bị văn phòng và viễn thông 131,9 88,9 1,5 Thiết bị vận tải và máy móc khác 63,1 47,6 1,3 May mặc 35,8 20,8 1,7 Hàng tiêu dùng khác 59,7 33,5 1,8 Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá 422,7 277,6 1,5 Nguồn: Số liệu thống kê của Bộ Thơng mại - 2001 Phần lớn hàng nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Châu Á đều là hàng công nghiệp chế tạo, tổng kim ngạch lên tới gần 400 tỷ USD trong năm 2000, nhiều hơn 60% về giá trị so với kim ngạch nhập khẩu tơng ứng của EU từ Châu Á. Về các mặt hàng sử dụng nhiều lao động (ví dụ nh hàng may mặc và hàng công nghiệp chế tạo tiêu dùng các loại), nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Châu Á cao hơn nhập khẩu của EU từ Châu Á từ 70 đến 80%. May mặc là một trong những mặt hàng chủ yếu mà các nớc đang phát triển xuất khẩu với khối lợng lớn, và đối với hầu hết các nớc, Hoa Kỳ là thị trờng chủ yếu trớc tiên. Với sức tiêu thụ khổng lồ, Hoa Kỳ luôn là thị trờng hấp dẫn và quan trọng của ngành may mặc các nớc đang phát triển trong đó có Việt Nam. Bảng 2: Nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ theo xuất xứ, năm 2000 (triệu USD). Quốc gia Tổng Trung Quốc 10.536 Hồng Kông 4.816 Hàn Quốc 3.518 Đài Loan 3.065 Ấn Độ 3.056 Thái Lan 2.541 Inđônêsia 2.440 Philippine 2.316 Banglađét 2.230 Pakixtan 1.865 Xrilanca 1.708 Macao 1.168 Malaysia 895 Singapore 365 Việt Nam 50 Các nớc kém phát triển nhất châu Á 40.518 Các nớc khác 40.920 Thế giới 81.438 Nguồn: W.T.O-2001 Có thể nói rằng kinh tế Mỹ là nền kinh tế hàng đầu thế giới, đó là điều không thể phủ nhận. Nó lớn gấp 2,5 lần so với nền kinh tế của Nhật Bản, 6 lần so với Đức và 8 lần so với Trung Quốc - Với thị trờng tiêu thụ hàng hóa rất đa dạng và phong phú - Hoa Kỳ đã trở thành "miền đất hứa" cho bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nh bất kỳ quốc gia nào trên thế giới muốn xuất khẩu hàng hoá vào Hoa Kỳ. Hiện nay, Việt Nam chúng ta cũng đã trở thành bạn hàng thơng mại lớn thứ 44 của Hoa Kỳ và là nớc xuất khẩu lớn thứ 38 vào thị trờng này, trong đó hàng dệt may xuất khẩu tăng rất nhanh. Dệt may là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ năm 2004 đạt 2,7 tỉ USD chiếm hơn 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng này và tăng 5,56% so với cùng kỳ năm trớc. Mỹ là thị trờng tiêu thụ lớn cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam đợc thể hiện qua bảng 4 dới đây: Bảng 4: Xuất khẩu của Việt Nam. Nớc Năm 2003 Năm 2004 Tỷ trọng Mỹ 4,5 5.5 22.4% EU 3.4 3.4 13.8% ASEAN 3 3.2 13.0% Nhật 2.9 3 12.2% Trung Quốc 1.7 1.9 7.7% Úc 1.4 1.6 6.5% Các nớc khác 4 6 24.4% Tổng số 20.9 24.6 100.0% Nguồn: Báo cáo Tổng kết Bộ Thơng mại - 2004 2. Những cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khi thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ. a. Những cơ hội. Nhìn chung, kết quả xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Hoa Kỳ là rất khả quan và đã tác động tích cực đến phơng thức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may, đã mở ra cho họ một tầm nhìn mới, một hớng đi mới, không những phát huy các thị trờng truyền thống nh Nhật Bản và EU mà còn hớng tới thị trờng mới đầy tiềm năng nh Hoa Kỳ bởi các yếu tố sau: Thứ nhất, Hoa Kỳ là một quốc gia đa sắc tộc, đa nền văn hóa, sự phân hóa giàu nghèo khá rõ…. điều này tạo nên nhu cầu hết sức phong phú, nhất là nhu cầu hàng tiêu dùng (dệt may, giày dép…) rất đa dạng và do đó hàng hoá của Việt Nam vẫn có nhiều cơ hội chiếm lĩnh thị trờng khổng lồ này, đặc biệt là hàng dệt may một mặt hàng nhập khẩu với khối lợng lớn của Hoa Kỳ. Các đơn đặt hàng từ Hoa Kỳ có qui mô lớn hơn nhiều so với các thị trờng khác, kể cả Châu Âu và Nhật Bản, một phần vì Hoa Kỳ có lợng dân số đông trên 293 triệu ngời, một phần là do đặc điểm và tính cách của ngời Mỹ là "càng lớn càng tốt" khác hẳn với cung cách kinh doanh của ngời Châu Á thờng ban đầu mới quan hệ buôn bán họ chỉ đặt đơn hàng với khối lợng nhỏ sau đó nếu tốt thì mới đặt với số lợng lớn. Nói nh thế không có nghĩa là ngời Mỹ dễ dàng trong chuyện mua bán mà họ rất chặt chẽ và khắt khe trong việc soạn thảo và ký kết hợp đồng. Vì thế khi làm ăn với các doanh nghiệp Mỹ, cần phải xem xét các hợp đồng một cách cẩn thận. Ở Mỹ, một hợp đồng đợc ký kết bởi các bên liên quan sẽ có sức mạnh toàn năng, trong khi đó một thỏa thuận miệng thì hầu nh không có giá trị Thứ hai, hiệp định thơng mại song phơng giữa Việt Nam và Hoa Kỳ (Bilateral Trade Agreement - BTA) đợc ký kết tháng 7/2000 đã góp phần tích cực thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ tăng nhanh. Chỉ qua hơn 1 năm thực hiện BTA, thị trờng Hoa Kỳ đã trở thành thị trờng xuất khẩu số một của Việt Nam . Hoa Kỳ đang nhập trên 22% hàng xuất khẩu của Việt Nam . Hoa Kỳ vừa là thị trờng xuất khẩu số 1 vừa là thị trờng xuất siêu lớn nhất của Việt Nam.Các ngành kinh tế Việt Nam đang tạo đợc đà phát triển mới nh may mặc, giày dép, thủy sản, đồ gỗ, hàng điện tử, thủ công mỹ nghệ… BTA vừa ràng buộc, vừa làm cơ sở để Việt Nam bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện toàn bộ hệ thống luật pháp của mình, làm cho hệ thống luật pháp Việt Nam đồng bộ, thống nhất, ổn định và tơng thích với hệ thống luật pháp quốc tế hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi buôn bán hàng hoá giữa hai nớc nói riêng và quốc tế nói chung dễ dàng hơn. Hơn thế nữa BTA sẽ tạo cho Việt Nam những bớc đi trong hội nhập quốc tế vững vàng, tự tin và hiệu quả hơn và khai thác tốt hơn khả năng của nền kinh tế nhiều thành phần, nền kinh tế thị trờng, giúp Việt Nam sớm gia nhập W.T.O . Việc áp dụng qui chế MFN (Most Favoured Nation) trong hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ tăng lên nhanh chóng. Thuế nhập khẩu hàng hoá Việt Nam giảm bình quân từ 40 - 70% xuống còn 3-7%, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đã tăng ngoạn mục: từ 50 triệu USD năm 2001 lên 2,5 tỷ USD năm 2003 và 2004. Ưu đãi lớn nhất của qui chế MFN là giảm và miễn thuế các sản phẩm từ những nớc cha đợc hởng qui chế MFN vào Hoa Kỳ chịu thuế xuất - nhập khẩu gần 6 đến 12 lần sản phẩm xuất khẩu của các nớc đợc hởng qui chế này. Nhờ đợc hởng quy chếMFN nên nhiều nớc và lãnh thổ đang phát triển ở Châu Á đã thành công trên còn đờng phát triển kinh tế với tiến độ rất nhanh, điển hình là Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan,….. Việc dành đợc quy chế MFN trong hiệp định BTA đã mở ra triển vọng cho Việt Nam đợc hởng quy chế GSP (Generalized System of Preferences) của Hoa Kỳ .Các nớc đợc hởng quy chế GSP của Hoa Kỳ sẽ đợc phép xuất khẩu một số sản phẩm vào thị trờng Hoa Kỳ với u đãi thuế quan bằng O. Hiện có hơn 100 nớc đợc hởng quy chế GSP của Hoa Kỳ trong đó có Thái Lan, Malaysia, Philipine, Ấn Độ,… Và nếu Việt Nam đợc hởng GSP thì hàng dệt may Việt Nam sẽ có cơ hội để cạnh tranh với hàng dệt may của Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan…trên thị trờng Hoa Kỳ. Thứ ba, Hoa Kỳ hiện tại là một thị trờng lớn cho ngành công nghiệp dệt may Việt Nam, đây là triển vọng khá sáng sủa bởi vì nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ rất lớn. Tổng giá trị nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ vào năm 2002 là 72.18 tỉ USD, vào năm 2003 là 77.43 tỉ USD… Hoa Kỳ là nớc nhập khẩu hàng hoá với khối lợng và quy mô lớn, quan điểm trong chính sách kinh tế của họ là nhập siêu hàng hoá và xuất siêu dịch vụ. Do vậy, Việt Nam chúng ta cần phải tích cực hơn nữa trong việc hoạch định các chiến lợc để thâm nhập và mở rộng thị trờng này đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may - dự định biến Hoa Kỳ thành thị trờng xuất khẩu chính trong tơng lai. b. Những thách thức đối với các doanh nghiệp dệt may khi thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ. * Các đối thủ cạnh tranh của Việt Nam rất lớn nh: Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Ấn Độ… đây là những quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ cũng nh EU… kể từ ngày 1/1/2005, các nớc Trung Quốc, Ấn Độ… đợc bãi bỏ hạn ngạch khi xuất khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ. Ngoài ra các nớc này còn đợc hởng u đãi thuế quan phổ cập GSP (Generalized System of Preferences) của Hoa Kỳ nên sức cạnh tranh hàng dệt may của họ rất lớn, mà điển hình là Trung Quốc có số lợng hàng dệt may xuất khẩu vào Hoa Kỳ cũng nh Eu với một kỷ lục cha bao giờ có kể từ khi Trung Quốc đợc gia nhập vào W.T.O cách đây 3 năm. Hàng dệt may giá rẻ do Trung Quốc sản xuất đã và đang thống trị thị trờng quốc tế. Mức tăng trởng mặt hàng này của Trung Quốc quá nhanh sau 1/1/2005. Các loại áo sơ mi cotton và quần tăng 1.250% trong quý I/2005, đặc biệt là quần cotton tăng 1.500%, đồ lót tăng 300%. Khối lợng hàng dệt may giá rẻ do Trung Quốc sản xuất đã và đang ồ ạt thâm nhập thị trờng Mỹ và EU làm cho hàng nghìn các doanh nghiệp, cũng nh công nhân các nớc này phải đóng cửa và nghỉ việc. Theo hiệp hội quốc tế các nghiệp đoàn tự do (ICFTU), ngành dệt may thế giới đang đứng trớc nguy cơ mất 40 triệu việc làm sau khi chế độ hạn ngạch dệt may dỡ bỏ báo cáo của ICFTU cho rằng, việc xoá bỏ hạn ngạch dệt may dẫn đến nhiều nớc chuyên xuất khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch nh: Bangladesh, Campuchia, Philipine,Việt Nam, Nam Phi, Dominica, Goatemala và Morixơ… phải đối đầu với cuộc cạnh tranh hàng dệt may của Trung Quốc và Ấn Độ giá rẻ. * Hạn ngạch (quota) có thể nói là vấn đề bức xúc nhất cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay. Xuất khẩu dệt may của Việt Nam đã bị hạn ngạch khống chế ở mức 1,8 tỉ USD (tơng đơng với 400 triệu đơn vị sản phẩm). Sức cạnh tranh thấp do bị áp đặt hạn ngạch đã làm giảm từ 5-7% thậm chí 10% khả năng xuất khẩu so với các nớc đã dỡ bỏ hạn ngạch. Tình trạng bị áp đặt hạn ngạch cũng làm cho xuất khẩu mặt hàng dệt may giảm xuống rõ rệt: từ 1.824 triệu USD trong 10 tháng đầu năm 2003 giảm xuống còn 1.563 triệu USD trong 10 tháng đầu năm 2004, giảm 15%. Nh vậy, các nớc Trung Quốc, Ấn Độ, vừa không bị áp đặt hạn ngạch, lại vừa đợc hởng lợng u đãi thuế quan phổ cập trong khi Việt Nam đối với thị trờng Hoa Kỳ vẫn bị áp đặt hạn ngạch và việc điều hành hạn ngạch cũng còn nhiều bất cập sẽ trở thành thách thức, khó khăn lớn cho hàng dệt may Việt Nam thâm nhập vào thị trờng Hoa Kỳ. *Hàng hoá của Việt Nam vẫn bị phân biệt đối xử về thuế và các biện pháp phi thuế quan nh bị áp dụng các điều khoản tự vệ, chống bán phá giá mà Hoa Kỳ sẽ sử dụng, đặc biệt là đối với h
Tài liệu liên quan