Kế toán là một trong những thực tiễn quan trọng nhất trong quản lý kinh 
tế. Mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần phải dựa vào công tác kế 
toán để biết tình hình và kết quả kinh doanh.
Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ sang 
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Công tác quản lý kinh tế 
đang đứng trước yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng 
và không ít phức tạp. Là một công cụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin về 
các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng như 
bên ngoài doanh nghiệp nên công tác kế toán cũng trải qua những cải biến 
sâu sắc, phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Việc thực hiện tốt hay không tốt 
đèu ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý.
Công tác kế toán ở công ty có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng 
có mối liên hệ, gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu quả. 
Mặt khác, tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý là một trong những 
cơ sở quan trọng trong việc điều hành, chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình học tập môn kế toán doanh nghiêp sản xuất và tìm hiểu 
thực tế tại Xí nghiệp dệt may xuất nhập khẩu và dịch vụ tổng hợp, đồng thời 
được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo cũng như các cô chú kế toán của xí 
nghiệp dệt may xuất nhập khẩu và dịch vụ tổng hợp. Em đã chọn đề tài :
" Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Xí nghiệp dệt may xuất 
nhập khẩu và dịch vụ tổng hợp "
Báo cáo gồm 3 phần :
Phần I : Giới thiệu chung về xí nghiệp dệt may xuất nhập khẩu và dịch vụ 
tổng hợp
Phần II : Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại xí nghiệp
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của xí 
nghiệp
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 170 trang
170 trang | 
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2214 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Xí nghiệp dệt may xuất nhập khẩu và dịch vụ tổng hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài Liệu 
Thực trạng công tác 
hạch toán kế toán tổng hợp 
 tại Xí nghiệp dệt may xuất nhập khẩu 
và dịch vụ tổng hợp 
 Báo cáo kế toán 1 
 LỜI MỞ ĐẦU 
 Kế toán là một trong những thực tiễn quan trọng nhất trong quản lý kinh 
tế. Mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần phải dựa vào công tác kế 
toán để biết tình hình và kết quả kinh doanh. 
 Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ sang 
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Công tác quản lý kinh tế 
đang đứng trước yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng 
và không ít phức tạp. Là một công cụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin về 
các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng như 
bên ngoài doanh nghiệp nên công tác kế toán cũng trải qua những cải biến 
sâu sắc, phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Việc thực hiện tốt hay không tốt 
đèu ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý. 
 Công tác kế toán ở công ty có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng 
có mối liên hệ, gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu quả. 
Mặt khác, tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý là một trong những 
cơ sở quan trọng trong việc điều hành, chỉ đạo sản xuất kinh doanh. 
 Qua quá trình học tập môn kế toán doanh nghiêp sản xuất và tìm hiểu 
thực tế tại Xí nghiệp dệt may xuất nhập khẩu và dịch vụ tổng hợp, đồng thời 
được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo cũng như các cô chú kế toán của xí 
nghiệp dệt may xuất nhập khẩu và dịch vụ tổng hợp. Em đã chọn đề tài : 
" Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Xí nghiệp dệt may xuất 
nhập khẩu và dịch vụ tổng hợp " 
 Báo cáo gồm 3 phần : 
Phần I : Giới thiệu chung về xí nghiệp dệt may xuất nhập khẩu và dịch vụ 
tổng hợp 
Phần II : Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại xí nghiệp 
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của xí 
nghiệp 
 Do thời gian thực tập còn ít và khả năng của bản thân còn han chế nên 
bản báo cáo thực tập không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự 
đóng góp của thầy cô và các bạn để hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm 
ơn. 
 Báo cáo kế toán 2 
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP DÊT MAY 
XUẤT NHẬP KHẨUVÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP 
 I. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp dệt may xuất nhập 
khẩu và dịch vụ tổng hợp. 
 Tên xí nghiệp : Xí nghiệp dệt may xuất nhập khẩu và dịch vụ tổng hợp 
 Thuộc công ty : Công ty vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà 
 Địa chỉ XN : 105 Trường Chinh - Hà Nội 
 Điện thoại : 04.8685841 
 Theo quyết định số 36/2000 QĐUB ngày 14/4/2000 của UBND thành phố 
Hà Nội về việc việc sát nhập Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Hồng Hà 
và Công ty sản xuất vât liệu xây dưng Hà Nội. Cho phép Công ty vật liệu 
xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà được thành lập Xí nghiệp Dệt may 
xuất nhập khẩu và dịch vụ tổng hợp. Xí nghiệp kinh doanh các ngành nghề 
chủ yếu sau : 
[ 
 _ Tổ chức sản xuất và kinh doanh các sản phẩm về dệt may 
 _ Các dịch vụ về thương mại 
 + Cung cấp vật liệu xây dựng 
 + Vận chuyển kho bãi 
 + Dịch vụ mua bán, ký gửi vật tư 
 + Kinh doanh nước giải khát, nước tinh khiết 
 _ Xây dựng cầu đường 
 II. Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp. 
 _ Là xí nghiệp mang tính chất đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập có 
quan hệ hợp đồng kinh tế với các đơn vị khác nhưng vẫn trực thuộc Công ty 
vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà, nên hàng năm xí nghiệp vẫn 
phải xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh để báo cáo nên công ty. Công 
ty sẽ tổ chức chỉ đạo mạng lưới lưu thông hàng hoá, phân phối, hỗ trợ và 
giúp đỡ tuyến dưới 
 _ Xí nghiệp có nhiệm vụ sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đúng chế 
đọ hiện hành. 
 _ Tuân thủ hợp đồng kinh tế đã ký, đảm bảo chữ tín đối với bạn hàng. 
 _ Nắm bắt khả năng sản xuất kinh doanh, nhu cầu của thị trường để tổ 
chức sản xuất kinh doanh hợp lý. 
 Báo cáo kế toán 3 
 _ Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnhchế đọ nộp ngân sách nhà nước, 
đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động. 
 III. Tổ chức bộ máy quản lý 
 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 
 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp thuộc cơ cấu quản lý trực 
tuyến. Bộ máy quản lý của xí ngiệp được thể hiện qua sơ đồ sau : 
 fhh 
bfjhbd 
dbf 
dvvf 
 ghjhjh 
uyguỳg 
gc 
fhgjhg 
hfhg 
jfhhf 
bffggfg 
 2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của từng bộ phận quản lý 
 _ Giám đốc xí nghiệp : Là người chịu trách nhiệm trước công ty, trước 
pháp luật nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp . 
Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong xí nghiệp , phụ trách 
chung quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp . Các 
hoạt cụ thể như : 
 + Công tác cán bộ lao động, tiền lương 
 + Công tác kế toán tài chính, tiền lương 
 + Công tác kế hoạch vật tư tiêu thụ. . . . 
Giám đốc 
Phòng 
tổ 
chức 
hành 
chính 
Phòng 
tài 
chính 
Phòng 
xây 
dựng 
giao 
thông 
Phòng 
dịch 
vụ 
 Báo cáo kế toán 4 
 _ Phòng tổ chức hành chính : Giúp việc cho giám đốc trong các hoạt 
động như : 
 + Tổ chức cán bộ lao động, tiền lương 
 + Soạn thảo quy chế tuyển dụng và sử dụng lao động 
 + Đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng điều phối và sử dụng nhân lực 
hợp lý 
 + Giải quyết các chính sách về lao động 
 + Công tác hồ sơ nhân sự, bảo vệ an toàn nội bộ 
 + Tổ chức thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách của nhà nước 
đối với cán bộ công nhân viên về công tác bảo hộ lao động, y tế, sức khoẻ... 
 _ Phòng tài chính : Có nhiệm vụ tổ chức công tác tài chính giá cả , hạch 
toán các nghiệp vụ nhằm góp phần bảo toàn và phát triển vốn sản xuất . 
Giám sát đầy đủ , kịp thời và xác định chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát 
sinh trong kỳ. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê kế toán và tài 
chính chủa nhà nước. 
 + Tham mưu cho giám đốc điều hành về kế hoạch thu chi , cập 
nhật chứng từ, theo dõi sổ sách và kiểm tra các chế độ tài chính kế toán. 
 + Cung cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh cho 
việc điều hành sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế phục vụ cho 
việc lập kế hoạch và công tác thống kê. 
 _ Phòng xây dựng giao thông : thực hiện các nhiệm vụ do công ty giao, 
chịu trách nhiệm về kỹ thuật chất lượng và tiến đọ công trình. Tiếp nhận và 
quản lý vật tư, kiểm tra đôn đốc hàng ngày quá trình thi công đúng thiết kế , 
đảm bảo chất lượng công trình. 
 _ Phòng dịch vụ : Có nhiệm vụ bán hàng,quảng cáo, giới thiệu và bán 
các sản phẩm. 
 Mỗi phòng ban của xí nghiệp đều có chức năng nhiệm vụ khác nhau 
nhưng đều có mục đích chung là tham mưu cho giám đốc để đưa ra quyết 
định kinh doanh đúng đắn và hợp lý nhất. 
 IV. Tổ chức bộ máy kế toán 
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của đơn vị Xí nghiệp quyết định chức năng 
và nhiệm vụ của phòng kế toán như sau: 
 - Phòng kế toán tài vụ tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực quản lý tài 
chính chịu trách nhiệm lập kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch vay vốn 
ngân hàng đảm bảo cân đối tài chính phục vụ cho công tác sản xuất kinh 
doanh. 
 Báo cáo kế toán 5 
 - Kiểm tra việc sử dụng bảo quản tài sản vật tư, tiền vốn đồng thời 
phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành động tham ô lãng phí phạm vi 
chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước. 
 - Cung cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra 
và phân tích hoạt động kinh tế nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch và công 
tác thống kê. 
 1. Sơ đồ bộ máy kế toán 
c 
c 
 2. Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán. 
 _ Kế toán trưởng : Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, tổ chức lãnh 
đạo chung cho từng phòng, bố trí công việc cho từng kế toán viên. Là người 
chịu trách nhiệm thực thi hướng dẫn thi hành chính sách, chế độ tài chính 
Kế toán trưởng 
Thủ 
quỹ 
Kế 
toán 
TGNH 
và 
tiền 
vay 
Kế 
toán 
công 
nợ 
người 
mua 
và 
người 
Kế 
toán 
TSCĐ 
Kế 
toán 
kho 
hàng 
Giám đốc 
 Báo cáo kế toán 6 
cũng như chịu trách nhiệm thi hành các quan hệ tài chính với các đơn vị 
ngân hàng và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước. 
 _ Kế toán tiền gửi ngân hàng và tiền vay : Căn cứ vào sổ phụ của ngân 
hàng, hàng ngày ghi báo nợ , báo có cho các tài khoản có liên quan. Theo 
dõi số dư, uỷ nhiệm thu chi, trả khế đúng han. Cuối tháng lên nhật ký chứng 
từ số 2, 3. 4. 
 _ Kế toán công nợ người mua và người bán : Theo dõi tiền hàng của 
khách, tình hình thanh toán với các đơn vị đó. Cuối tháng vào sổ chi tiết cho 
từng đơn vị và lên nhật ký chứng từ số 5. 
 _ Kế toán kho hàng : Theo dõi lượng hàng nhập, xuất, tồn trong tháng. 
Vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hoá, lên bảng kê số 8. 
 _ Kế toán tài sản cố định : Theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố 
định. Vào sổ chi tiết tài sản cố định và lên nhật ký chứng từ số 9, bảng phân 
bổ số 3. 
 _ Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt hàng ngày căn cứ vào phiếu 
thu, phiếu chi. Đồng thời chịu trách nhiệm về quỹ của xí nghiệp. 
 3. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở xí nghiệp dệt may xuất nhập 
khẩu và dịch vụ tổng hợp. 
 Hình thức sổ kế toán : Hình thức sổ kế toán mà xí nghiệp áp dụng là 
hình thức nhật ký chứng từ. Trình tự ghi sổ theo sơ đồ : 
Chứng từ gốc 
Sổ quỹ 
Bảng phân bổ 
Bảng kê nhật ký –chứng từ Sổ kế toán chi 
tiết 
Sổ tổng hợp chi 
tiết 
Sổ Cái 
Báo cáo kế toán 
 Báo cáo kế toán 7 
 Ghi chú: Ghi hàng ngày 
 Ghi cuối ngày 
 Quan hệ đối chiếu 
 Việc ghi chép hàng ngày được tiến hành theo thủ tục quy đinh. Căn cứ 
vào chứng từ gốc (đã kiểm tra ), kế toán ghi vào bảng kê, bảng phân bổ nhật 
ký chứng từ liên quan. Riêng các chứng từ liên quan đến tiền mặt phải ghi 
vào sổ quỹ liên quan đến sổ (thẻ) chi tiết thì trực tiếp ghi vào sổ (thẻ ) chi 
tiết đó. 
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ, lấy số liệu ghi vào bảng kê và 
nhật ký có liên quan. Đồng thời cộng các bảng kê, sổ chi tiết, lấy số liệu ghi 
vào nhật ký chứng từ sau đó vào sổ Cái. Cuối kỳ lấy số liệu sổ Cái, nhật ký 
chứng từ bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối và báo cáo kế toán khác. 
 Hình thức nhật ký mà Công ty áp dụng phù hợp với quy mô sản xuất 
kinh doanh của Công ty và phù hợp với trình độ, và khả năng của cán bộ kế 
toán. Đây là hình thức kế toán được xây dựng trên cơ sở kết hợp chặt chẽ 
giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đảm bảo được các mặt hàng kế toán 
được tiến hành song song. Việc kiểm tra số liệu của Công ty được tiến hành 
thường xuyên, đồng đều ở tất cả các khâu và trong tất các phần hành kế 
toán, đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời nhạy bén yêu cầu quản lý của Công 
ty. 
 Báo cáo kế toán 8 
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI 
XÍ NGHIỆP DỆT MAY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ DỊCH VỤ TỔNG 
HỢP 
Tháng 4 /2004 xí nghiệp dệt may XNK & dịch vụ tổng hợp có tài liệu sau : 
 Nhà máy hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường 
xuyên tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ và tính giá vốn theo 
phương pháp bình quân gia quyền .Tính NVL xuất kho theo phương pháp 
nhập trước 
xuất trước : 
 Hoạt động của XN trong tháng 
I. Dư đầu kỳ các tài khoản : 
SHT
K 
Tên tài khoản Dư nợ Dư có 
111 tiền mặt 50.850.000 
112 Tiền gửi ngân hàng 458.963.000 
131 Phải thu của khách hàng 78.179.000 
141 Tạm ứng 92.700.000 
142 Chi phí trả trước 141.052.394 
152 Nguyên vật liệu tồn kho 429.022.875 
154 Chi phí SXKD dở dang 183.074.236 
155 Thành phẩm tồn kho 211.623.950 
211 TSCĐ hữu hình 2.543.096.010 
214 Hao mòn TSCĐ 415.318.785 
311 Vay ngắn hạn 1.651.123.401 
331 Phải trả người bán 184.150.962 
334 Phải trả CNV 140.510.169 
411 Nguồn vốn kinh doanh 600.679.925 
421 Lợi nhuận chưa phân phối 1.043.560.223 
415 Quỹkhen thưởng phúc lợi 153.218.000 
 Báo cáo kế toán 9 
 Tổng 4.188.561.465 4.188.561.465 
 Báo cáo kế toán 10 
Số dư chi tiết các tài khoản : 
* TK131 ; Phải thu của khách hàng 
STT Tên khách hàng Dư đầu kỳ 
1 Công ty cổ phần Việt An 7.350.000 
2 Công ty thương mại & dichị vụ Hằng 
Thảo 
14.320.000 
3 XN dệt may Phú Hưng 20.240.000 
4 Siêu thị Seoul 27.500.000 
5 Cửa hàng thời trang Anh Phương 8.769.000 
 Tổng 78.963.000 
* TK 311 : Vay ngắn hạn 
STT Tên khách hàng Số tiền 
1 Ngân hàng ViệtComBank 512.469.723 
2 Ngân hàng NN&PTNT 341.333.121 
3 Công ty CP TM Thái Bình 197.320.557 
4 Công ty xây dựng 
Vinacolex 
284.877.915 
5 Tổng công ty dệt may VN 315.122.085 
 Tổng 1.651.123.401 
* TK 331 : Phải trả cho khách hàng 
STT Tên khách hàng Dư đầu kỳ 
1 Công ty TNHH Bảo Long 19.036.000 
2 Xưởng may Lê Hữu Thọ 84.999.198 
3 Công ty TNHH Thiên Ngân 16.000.000 
4 Công ty bao bì Thành Đạt 15.612.764 
5 Công ty sao Phương Bắc 48.503.000 
 Tổng 
* TK 141 : Tạm ứng 
STT Tên nhân viên Số tiền 
1 Đặng Nhật Minh 22.750.000 
2 Phí Hồng Nhung 34.754.000 
3 Trần Thị Lan 35.196.000 
 Tổng 92.700.000 
 Báo cáo kế toán 11 
* TK 155 : Thành Phẩm 
S
T
T 
Tên sản phẩm ĐVT Số lượng giávốn Thành tiền 
1 áo sơ mi nam dài tay chiếc 1.300 42.650 55.445.000 
2 áo sơ mi nam cộc tay chiếc 850 31.069 26.408.650 
3 Quần dài nam chiếc 750 46.850 35.137.500 
4 Quần dài nữ chiếc 500 35.090 17.545.000 
5 áo sơ mi nữ dài tay chiếc 1.600 32.143 51.428.800 
6 áo sơ mi nữ ngắn tay chiếc 900 28.510 25.659.000 
 Tổng 
TK 152 Nguyên vật liệu : 
STT Tên NVL ĐVT Số 
lượng 
Đơn giá Thành tiền 
1 Vải sợi m 13.772 10.560 145.432.320 
2 Vải thô m 17.058 8.980 153.180.840 
3 Vải dệt kim m 9.278 11.042 102.447.676 
4 Cúc to kg 46 31.012 1.426.552 
5 Cúc nhỏ kg 60 29.510 1.770.600 
6 Chun bản to m 5.586 563 3.144.918 
7 chun bản nhỏ m 12.359 491 6.068.269 
8 Chỉ mầu cuộn 377 13.112 4.943.224 
9 Chỉ trắng cuộn 482 12.918 6.226.476 
10 Phấn hộp 92 8.005 736.460 
11 Dầu hộp 270 13.502 3.645.540 
 Tổng 
II. Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh : 
1. Ngày 1/4 công ty TM & dịch vụ Hằng Thảo thanh toán tiền còn nợ 
kỳ trước cho XN phiếu thu số 104 
2. Ngày 2/4 XN nhập mua vải của công ty Mai Hân theo HĐ số 
006893 pNK số 102 , XN chưa thanh toán . 
Tên hàng Số lượng Đơn giá 
Vải sợi 42/2 PE 17.600 10.580 
Vải dệt kim 12.300 11.040 
 Báo cáo kế toán 12 
 Báo cáo kế toán 13 
3. Mua dây kéo của XN Hùng Anh theo HĐ số 007694 ngày 2/4 PNK 
số 103 Xn chưa thanh toán tiền hàng. 
Tên hàng Số lượng ( chiếc ) Đơn giá 
Khoá dài 1.020 1.560 
Khoá ngắn 3.410 1.021 
 4. Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt ; 150.000.000 phiếu thu 105 
 5. Nhập mua chỉ mầu theo HĐ số 029442 ngày 2/4 PNK số 104 XN 
đã thanh toán bằng tiền mặt , phiếu chi số 95 
Tên hàng Số lượng ( cuộn ) Đơn giá 
Chỉ mầu 912 13.154 
 6. Xuất bán trực tiếp cho cửa hàng thời trang Anh Phương PXK số 
116 ngày 2/4 , phiếu thu số 106 XN tính và trả chiết khấu 1% cho cửa hàng 
bằng tiền mặt phiếu chi số 96 
STT Tên sản phẩm số lượng ( chiếc) giá bán 
1 Sơ mi nam dài tay 150 71.500 
2 Sơ mi nữ dài tay 280 55.000 
3 Quần nam 195 78.000 
 7. Xuất vải sợi để sản xuất sản phẩm PXK số 117 ngày 3/4 
STT Tên sản phẩm số lượng (m) đơn giá 
1 Bộ đồ nam 4.125 10.560 
2 Bộ đồ nữ 5.367 10.560 
3 Bộ đồ trẻ em 1.854 10.560 
 8. Xuất vải thô để sản xuất sản phẩm PXK số 118 ngày 3/4 
STT Tên sản phẩm số lượng ( m) đơn giá 
1 Bộ đồ nam 3.883,0 8.980 
2 Bộ đồ nữ 6.138,0 8.980 
3 Bộ đồ trẻ em 3.229,5 8.980 
 9. Xuất chỉ trắng để sản xuất sản phẩm PXK số 119 ngày 3/4 
STT Tên sản phẩm Số lượng ( cuộn ) Đơn giá 
1 Bộ đồ nam 115 12.918 
2 Bộ đồ nữ 231 12.918 
3 Bộ đồ trẻ em 95 12.918 
 10. Xuất chỉ màu để sản xuất sản phẩm , PXK số 120 ngày 3/4 
STT Tên sản phẩm số lượng (cuộn ) Đơn giá 
1 Bộ đồ nam 170 13.112 
2 Bộ đồ nữ 207 13.112 
3 Bộ đồ trẻ em 239 13.154 
 Báo cáo kế toán 14 
11. Xuất gửi bán cho cửa hàng 95/6 Phan Chu Trinh ,PXk số 121 ngày 4/4 
STT Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Giá 
bán 
1 Sơ mi nữ dài tay chiếc 230 55.000 
2 Sơ mi nữ N.tay chiếc 310 50.000 
3 Quần dài nữ chiếc 250 59.500 
12. Xí nghiệp thanh toán tiền cho công ty TNHH Bảo Long Phiếu chi số 97 
13.Vay ngắn hạn ngân hàng Vietcombank :250.000.000 về nhập quỹ tiền 
mặt , phiếu thu số 107 ngày 5/4 
14. Ngày 5/4 Xí nghiệp thanh toán tiền cho công ty Mai Hân phiếu chi số 98 
15. Xuất phấn để sản xuất sản phẩm , PXK số 112 ngày 5/4. 
STT Tên sản phẩm Số lượng ( hộp ) Đơn giá 
1 Bộ đồ nam 25 8.005 
2 Bộ đồ nữ 43 8.005 
3 Bộ đồ trẻ em 17 8.005 
16. Mua suốt chỉ của công ty TNHH Thái Hà theo HĐ số 0145173 ngày 5/4 
, PXK số 105 XN đã thanh toán bằng tiền mặt phiếu chi số 99 
STT Tên sản phẩm Số lượng (chiếc ) Đơn giá 
1 Suốt chỉ 1.750 423 
17. Nhập mua túi đựng quần áo của công ty bao bì Mai Linh theo HĐ số 
015420 ngày 5/4 , PNK số 106 , phiếu chi số 100 
Tên hàng Số lượng ( chiếc ) Đơn giá 
Túi đựng quần áo 15.841 350 
 18. Xuất bán cho công ty CP Nam Sơn , phiếu xuất kho số 123 ngày 6/4 
công ty đã thanh toán cho XN bằng tiền gửi ngân hàng XN tính và trả chiết 
khấu 2% cho công ty bằng tiền mặt phiếu chi số 101. 
STT Tên sản phẩm Số lượng ( chiếc ) Giá bán 
1 sơ mi nam dài tay 750 71.500 
2 Sơ mi nam ngắn tay 500 59.000 
3 Sơ mi nữ dài tay 430 55.000 
4 Sơ mi nữ ngắn tay 345 50.000 
19. Xuất suốt chỉ để sản xuất sản phẩm , PXK số 124 ngày 6/4 
STT tên sản phẩm Số lượng ( chiếc ) Đơn giá 
1 Bộ đồ nam 510 423 
2 Bộ đồ nữ 325 423 
3 Bộ đồ trẻ em 219 423 
 Báo cáo kế toán 15 
20. Xuất cúc bé để sản xuất sản phẩm , PXK số 125 ngày 6/4. 
STT Tên sản phẩm Số lượng ( kg) Đơn giá 
1 Bộ đồ nam 20 29.510 
2 Bộ đồ nữ 13 29.510 
3 Bộ đồ trẻ em 15 29.510 
21. Xuất cúc to để sản xuất sản phẩm . PXK số 126 ngày 6/4 
STT Tên sản phẩm Số 
lượn
g ( 
kg) 
đơn giá 
1 Bộ đồ nam 17 31.012 
2 Bộ đồ nữ 5 31.012 
22. Xuất dây chun bản to để sản xuất sản phẩm , PXK số 127 ngày 7/4 
STT Tên sản phẩm Số lượng (m) Đơn giá 
1 Bộ đồ nam 3.120 491 
2 Bộ đồ nữ 5.149 491 
3 Bộ đồ trẻ em 2.567 491 
23. Xuất túi đựng quần áo để sản xuất sản phẩm ,PXK số 128 ngày 7/4 
STT Tên sản phẩm Số lượng ( 
chiếc ) 
Đơn giá 
1 Bộ đồ nam 3.640 350 
2 Bộ đồ nữ 6.392 350 
3 Bộ đồ trẻ em 3.389 350 
24. Cửa hàng 95/6 Phan Chu Trinh thanh toán tiền hàng , phiếu thu số 108 
ngày 8/4 .Nhà máy tính và trả tiền hoa hồng 2% cho cửa hàng , phiếu chi số 
102 
25. Tạm ứng cho anh Ngô Viết Thanh đi công tác là : 8.750.000 , Phiếu chi 
số 103 ngày 9/4. 
26. Xí nghiệp thanh toán tiền cho xưởng may Lê Hữu Thọ ,PC số 104 
27. Xí nghiệp thanh toán tiền cho công ty TNHH Thiên Ngân , PC số 105 
ngày 9/4. 
28. Siêu thị Seoul thanh toán tiền hàng cho xí nghiệp ,PT số 109 ngày 10/4. 
29. Công ty Cổ phần Việt Anh thanh toán tiền hàng cho xí nghiệp , PT số 
110 ngày 10/4. 
30. Xuất bán trực tiếp cho cửa hàng 23 Lê Trọng Tấn ,PXK số 129 ngày 
11/4 , cửa hàng đã thanh toán bằng tiền mặt , phiếu thu số 111. Xí nghiệp đã 
trả tiền triết khấu 1% cho khách hàng bằng tiền mặt , PC số 106. 
STT Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Giá bán 
 Báo cáo kế toán 16 
1 Sơ mi nữ dài tay chiếc 300 55.000 
2 Quần nam chiếc 450 78.000 
3 Quần nữ chiếc 250 59.500 
31. Xí nghiệp thanh toán tiền còn nợ kỳ trước cho công ty Sao Phương Bắc 
,PC số 107 ngày 11/4. 
32. Trích chi phí trả trước cho từng sản phẩm 
STT Tên sản phẩm số tiền 
1 Bộ đồ nam 1.356.200 
2 Bộ đồ nữ 2.233.150 
3 Bộ đồ trẻ em 1.965.000 
33. Trích KHTSCĐ cho từng bộ phận 
STT Bộ phận Số tiền 
1 Dây chuyền sản xuất bộ đồ 
nam 
21.438.634 
2 Dây chuyền sản xuất bộ đồ 
nữ 
29.307.450 
3 Dây chuyền sản xuất bộ đồ 
trẻ em 
17.542.183 
4 Bộ phận bán hàng 965.412 
5 Bộ phận quản lý doanh 
nghiệp 
1.896.373 
34. Phân bổ tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất . 
STT Tên sản phẩm Số tiền 
1 Bộ đồ nam 22.454.211 
2 Bộ đồ nữ 31.683.726 
3 Bộ đồ trẻ em 16.454.211 
35. Phân bổ tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý phân xưởng . 
STT Tên sản phẩm Số tiền 
1 Bộ đồ nam 3.020.000 
2 Bộ đồ nữ 3.126.500 
3 Bộ đồ trẻ em 2.250.000 
36. Tiền lương phải trả cho : 
 - Bộ phận bán hàng : 2.115.158 
 - Bộ phận quản lý doanh nghiệp : 5.931.820 
37. Trích BHXH,BHYT ,KPCĐ theo tỷ lệ quy định 
38. Phế liệu thu hồi nhập kho 
STT Tên sản 
phẩm 
Số tiền 
1 Bộ đồ nam 2.415.310 
 Báo cáo kế toán 17 
2 Bộ đồ nữ 5.018.435 
3 Bộ