Nền kinh tế nước ta chuyển dần từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chịu sự tác động của nền kinh tế thị trường là thách thức lớn với mọi thành phần kinh tế. Bởi vậy muốn tồn tại một doanh nghiệp đứng vững trong thị trường kinh doanh hiện nay tuỳ thuộc vào kết quả quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà cụ thể là các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Muốn tồn tại chúng ta đòi hỏi các nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp cần phải giám sát chỉ đạo thực hiện sát sao mọi hoạt động kinh doanh diễn ra trong đơn vị mình. Để thực hiện tốt vấn đề này không gì thay thế ngoài việc hạch toán đầy đủ, chi tiết và kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ bởi thông qua hạch toán các khoản doanh thu, chi phí được đảm bảo tính đúng , đầy đủ, từ đó xác định được chính xác kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp .
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 24 trang
24 trang | 
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1914 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác quản lý tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo quản lý doanh nghiệp 
 1
 Lời nói đầu 
 Nền kinh tế nước ta chuyển dần từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế 
hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chịu sự tác động 
của nền kinh tế thị trường là thách thức lớn với mọi thành phần kinh tế. Bởi vậy 
muốn tồn tại một doanh nghiệp đứng vững trong thị trường kinh doanh hiện nay 
tuỳ thuộc vào kết quả quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà cụ 
thể là các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Muốn tồn tại chúng ta đòi hỏi 
các nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp cần phải giám sát chỉ đạo thực hiện sát 
sao mọi hoạt động kinh doanh diễn ra trong đơn vị mình. Để thực hiện tốt vấn đề 
này không gì thay thế ngoài việc hạch toán đầy đủ, chi tiết và kịp thời mọi 
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ bởi thông qua hạch toán các khoản doanh 
thu, chi phí được đảm bảo tính đúng , đầy đủ, từ đó xác định được chính xác kết 
quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp . 
 Với doanh nghiệp vừa mang tính chất thương mại, tiêu thụ hàng hoá là 
giai đoạn quan trọng nhất của quá trình kinh doanh, nó có tính chất quyết định 
tới thành công hay thất bại của doanh nghiệp , giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì 
doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng là cầu nối giữa sản xuất và 
tiêu dùng. Điều đó cho thấy công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán 
xác định xác định kết quả kinh doanh nói riêng là khâu vô cùng quan trọng 
không thể thiếu với mỗi doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp 
phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhất, các phương thức tiêu thụ để 
làm sao bán được nhiều mặt hàng nhất. Doanh nghiệp nên tiếp tục đầu tư hay 
chuyển sang hướng khác. Do vậy việc tổ chức tiêu thụ và xác định kết quả kinh 
doanh như thế nào để có thể cung cấp thông tin nhanh nhất kịp thời cho các nhà 
quản lý, phân tích đánh giá lựa chọn phương thức kinh doanh thích hợp nhất. 
Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp em thấy để có thể tồn tại và phát triển, 
Báo cáo quản lý doanh nghiệp 
 2
các nhà doanh nghiệp phải xây dựng cho mình chiến lược cụ thể nhằm nâng cao 
khẳ năng cạnh tranh và đặc biệt là thúc đẩy công tác tiêu thụ tìm đầu ra cho sản 
phẩm của doanh nghiệp mình. Đây la nhiệm vụ sống còn của mỗi doanh nghiệp 
hiện nay, bởi vậy thông qua việc tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp mới có vốn 
để tiến hành tái mở rộng, tăng tốc độ lưu chuyển vốn và nâng cao hiệu quả sử 
dụng vốn của doanh nghiệp. Xuất phát từ đó em đã chọn đề tài “Hạch toán kế 
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh". 
Nội dung chia làm ba phần : 
• Phần I : Một số vấn đề chung về doanh nghiệp thương mại Trương Vĩnh 
Sơn 
• Phần II : Thực trạng công tác quản lý tiêu thụ và XĐKQKD tại doanh 
nghiệp 
• Phần III : Kết luận 
Báo cáo quản lý doanh nghiệp 
 3
Phần I : Một số vấn đề chung về DNTM 
Trương Vĩnh Sơn 
I) Đặc điểm tổ chức hoạt động của DNTM Trương Vĩnh Sơn 
1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp 
 Doanh nghiệp thương mại Trương Vĩnh Sơn thành lập ngày 8/9/2003 do Sở 
kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp giấy đăng ký kinh doanh số 
1701000390. Trụ sở giao dịch chính của doanh nghiệp hiện nay đóng tại số 322 
đường Cách Mạng Tháng Tám phương Phan Đình Phùng thành phố Thái 
Nguyên. 
 Là một doang nghiệp tư nhân hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ về tài 
chính và có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và hoạt động kinh doanh chính 
trong lĩnh vực thương mại. 
 2. Chức năng và nhiệm vụ hiện nay 
2.1) Chức năng : 
 Là một doanh nghiệp tổ chức lưu chuyển hàng hoá kinh doanh thuần tuý 
các loại mặt hàng như nước giải khát, rượu bia, hoá mỹ phẩm, văn phòng phẩm, 
tuy nhiên mặt hàng chính của doanh nghiệp là bánh kẹo của công ty cổ phần 
Biên Hoà, kẹo cao cấp của công ty PERFETTI. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn 
đảm nhận một số mặt hàng dịch vụ khác như sữa Mộc Châu, thạch APB, Poke. 
 Với khối lượng hàng hoá đa dạng như vậy việc tiêu thụ sản phẩm nhiều 
hay ít, nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào đội ngũ nhân viên bán hàng và các đại lý 
bán lẻ, phân tán ở nhiều nơi khác nhau trong địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó nhằm 
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, doanh nghiệp đã điều động đội ngũ 
nhân viên thị trường đưa các loại sản phẩm sang các tỉnh lân cận góp phần ổn 
Báo cáo quản lý doanh nghiệp 
 4
định thị hiếu của khách hàng, đồng thời tăng thu cho ngân quỹ và đảm bảo đời 
sống cho công nhân viên trong doanh nghiệp. 
2.2) Nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp 
 Doanh nghiệp hoạt động với ba hình thức kinh doanh trong đó mỗi một 
hình thức kinh doanh có một nhiệm vụ riêng: 
 Hình thức kinh doanh tập trung: nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện kế hoạch 
được giao gồm những mặt hàng thiết yếu cơ bản như: bánh kẹo Bibica, kẹo cao 
cấp PERFETTI và văn phòng phẩm Thiên Long. 
 Hình thức kinh doanh khoán và quản lý tại trung tâm gồm có nhiều đại lý 
bán sỉ và lẻ, bán hàng theo phương thức khoán và kinh doanh tập trung. Cửa 
hàng khai một số mặt hàng chủ yếu và quản lý về giá cả phương thức văn minh 
thương mại. 
 Hình thức kinh doanh khoán bộ bao gồm các đại lý, quầy hàng kinh doanh 
mà cửa hàng không quản lý do đó các đại lý, quầy hàng có nghĩa vụ nộp thuế 
thẳng vào cơ quan thuế. 
2.3) Đặc điểm tình hình kinh doanh của doanh nghiệp 
 Với sự phấn đấu không ngừng nỗ lực của cả toàn doanh nghiệp bao gồm 
ban lãnh đạo, các nhân viên văn phòng, nhân viên thị trường, từ khi thành lập 
đến nay doanh nghiệp luôn nộp thuế và những khoản phải nộp cho nhà nước đầy 
đủ, đời sống của nhân viên trong doanh nghiệp được nâng cao rõ rệt. Trong 
những năm gần đây với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, bản thân doanh 
nghiệp cũng gặp khó khăn không ít, số lao động còn chưa được nhiều, tài sản, cơ 
sở vật chất còn nghèo nàn, nhiều mặt hàng tiêu thụ chậm song dưới sự chỉ huy 
của ban lãnh đạo và sự cố gắng của công nhân viên trong toàn doanh nghiệp , 
Báo cáo quản lý doanh nghiệp 
 5
doanh nghiệp thương mại Trương vĩnh Sơn đã tìm mọi biện pháp vươn lên từng 
bước củng cố vị trí của mình trên thị trường. 
 Doanh nghiệp trên cơ chế thị trường có sẵn kèm theo khuyến mại (nếu 
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn hoặc thưởng cho các đại lý bán buôn, 
bán lẻ tiêu thụ hàng nhanh ) trên cơ sớ bù đắp được chi phí và lợi nhuận với 
phương thức thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trả chậm ... phục vụ 
cho mọi đối tượng có nhu cầu với điều kiện đối tượng đó phải có khả năng thanh 
toán cho doanh nghiệp. 
2.4) Đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp 
 Tính chất kinh doanh thương mại có nhiều mô hình khác nhau như: công ty 
bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới kinh doanh... 
 Doanh nghiệp thương mại Trương Vĩnh Sơn thuộc mô hình kinh doanh 
tổng hợp hiện là nhà phân phối độc quyền cho các sản phẩmnhư bánh kẹo bibica 
của công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hoà tại Hà Nội và văn phòng phẩm Thiên 
Long của công ty cổ phần sản xuất thương mại Thiên Long. Bên cạnh đó doanh 
nghiệp còn đảm nhận thêm việc phân phối cho bánh kẹo cao cấp PERFETTI. 
Hàng ngày các nhân viên thị trường được phân đi theo từng tuyến trên địa bàn 
tỉnh và các tỉnh khác theo các tuyến đã được phân chia để đi chào hàng và ký 
hợp đồng với khách hàng, từ đó khách hàng đưa đơn đặt hàng và giao dịch với 
đại diện mại vụ của doanh nghiệp, theo yêu cầu của khách hàng nhân viên quản 
lý sự giám thị trường đến trả hàng dưới sát hàng cho khách và của quản lý kho 
và đại diện mại vụ của doanh nghiệp 
 3) Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 
 Tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần dưới sự 
quản lý của giám đốc Trương Vĩnh Sơn doanh nghiệp đã từng bước tổ chức lại 
Báo cáo quản lý doanh nghiệp 
 6
bộ máy quản lý cũng như sắp xếp lại lao động cho phù hợp với yêu cầu hiện tại, 
đổi mới các mặt hàng kinh doanh để đảm bảo sản xuất kinh doanh mang lại hiệu 
quả cao. 
 Trong doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được đặt dưới sự 
lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, giúp việc cho giám đốc là ba phòng ban, 
mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng đều liên quan chặt chẽ đến 
nhau về mọi mặt của công tác kinh doanh và quản lý của mặt hàng. Trong đó 
phòng kế toán gồm 2 người, quản lý kho gồm 3 người và phòng nhân viên thị 
trường 20 người. Cơ cấu bộ bộ máy tổ chức của doanh nghiệp dươc thể hiện như 
sau: 
Sơ đồ 1: cơ cấu bộ máy tổ chức của doanh nghiệp 
Các đại lý bán buôn, 
lẻ, cửa hàng, siêu thị 
trong địa bàn tỉnh 
Giám đốc 
P. kế toán P. NV thị 
trưòng
P. quản lý kho 
Báo cáo quản lý doanh nghiệp 
 7
 Giám đốc doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm trước nhà nước tức là 
phải có trách nhiệm phát triển và bảo toàn vốn, là người đứng đầu doanh nghiệp 
và lãnh đạo doanh nghiệp và các phòng ban. 
 Phòng kế toán: giám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời 
điểm kinh doanh, quản lý vốn của toàn doanh nghiệp, chịu trách nhiệm tổng hợp 
các báo cáo quyết toán của đại lý, cửa hàng, siêu thị thuộc doanh nghiệp, thực 
hiện các nghiệp vụ kế toán, thiết lập các sổ sách, chứng từ theo đúng yêu cầu của 
Bộ tài chính ban hành, thường xuyên thông tin kinh tế giúp ban giám đốc quyết 
định mọi hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp về mặt tài chính. 
 Phòng quản lý kho: giám sát mọi hoạt động mua bán của doanh nghiệp, 
ghi chép đầy đủ số liệu hàng hoá nhập xuất kho, tạo điều kiện thuận lợi cho việc 
ghi chép sổ sách, chứng từ của phòng kế toán. 
 Phòng nhân viên thị trường: có nhiệm vụ đề ra kế hoạch sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp và thực hiện các kế hoạch đó, chỉ đạo hướng dẫn các 
đơn vị ( các đại lý, siêu thị...) thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra, tiếp cận tìm hiểu 
nhu cầu tiêu dùng trên thị trường để có kế hoạch ký kết các hợp đồng mua bán 
hàng hoá với các cơ sở sản xuất và các thành phần kinh tế khác, tạo nguồn hàng 
cung ứng cho các đơn vụ trong công ty, đồng thời trực tiếp tham gia kinh doanh, 
tăng thu nhập, ổn định cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn 
doanh nghiệp. 
4) Đặc điểm lao động của doanh nghiệp 
 Với tổng số công nhân viên của doanh nghiệp là 26 người trong đó trình 
độ đại học là ba người bao gồm: quản lý 1 người, kế toán 2 người. 
 Trình độ trung cấp chuyên nghiệp là 20 người. 
 Trình độ PTTH là số còn lại. 
Báo cáo quản lý doanh nghiệp 
 8
5) Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp 
 Doanh nghiệp từ khi thành lập đến nay trải qua bao nhiêu thử thách, khó 
khăn. Với số vốn ban đầu ít ỏi trong suốt những năm hoạt động bằng sự năng 
động nhiệt tình của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp 
mà hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã đạt được những bước phát triển 
lớn. 
 Về mặt cơ sở vật chất kỹ thuật hang năn doanh nghiệp đã không ngừng 
đổi mới, cải tạo lại các văn phòng, đầu tư các tranh thiết bị máy móc phục vụ 
cho việc kinh doanh của doanh nghiệp. để đầu tư thêm cho quá trình hoạt động 
kinh doanh ngaòi số vốn tự có của mình, doanh nghiệp còn đi vay thêm của ngân 
hàng để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình. 
 Với số vốn ban đầu của doanh nghiệp là: 250 000 000 đ 
 Trong đó: Vốn cố định là: 150 000 000 đ 
 Vốn lưu động là: 100 000 000 đ 
qua hai năm hoạt động kinh doanh đến nay ( 1/6/2005 ) tổng số vốn của doanh 
nghiệp đã tăng lên là: 400 000 000 đ 
 Trong đó: Vốn cố định là: 250 000 000 đ 
 Vốn lưu động là: 150 000 000 đ 
Nhìn vào vốn kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy tổng số vốn tăng so 
với ban đầu là: 150 000 000 đ trong đó: 
 Vốn cố định tăng là: 100 000 000 đ 
 Vốn lưu động tăng là: 50 000 000 đ 
Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã phát huy rất tốt nguồn vốn của mình 
trong việc kinh doanh song cũng còn nhiều mục tiêu để cho doanh nghiệp phấn 
Báo cáo quản lý doanh nghiệp 
 9
đấu trong những năm tiếp theo. Vì vậy còn có rất nhiều khó khăn cho doanh 
nghiệp trên bước đường phát triển và tồn tại. 
Báo cáo quản lý doanh nghiệp 
 10
Phần II: Thực trạng công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm tại 
DNTM Trương Vĩnh Sơn 
 Thị trường là nơi thể hiện tập trung nhất các mặt hàng đối lập của sản xuất 
hàng hoá, là mục tiêu khởi điểm và cũng là nơi kết thúc của quá trình kinh 
doanh. Thông qua thị trường doanh nghiệp nhận biết được nhu cầu xã hội, tự 
đánh giá được hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân doanh nghiệp. Phải 
chăng, nền kinh tế của thế giới cũng như của nước ta, đã cho ra đời doanh 
nghiệp thương mại để đáp ứng được đòi hỏi đó của thị trường với chức năng cơ 
bản là lưu chuyển hàng hoá giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Quá trình 
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại gồm ba khâu: mua vào - dự trữ - bán 
ra, ta có thể thấy hàng hoá là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng 
hoávà chu kỳ tuần hoàn như thế nào để phục vụ khách hàng tốt nhất. 
1) Các kênh tiêu thụ của doanh nghiệp 
 Trong quá trình sản xuất kinh doanh mạng lưới kênh tiêu thụ giống như 
đường dây nối liền giữa doanh nghiệp với các cá nhân độc lập hoặc phụ thuộc 
lẫn nhau tham gia vào qúa trình tiêu thụ hàng hoá từ nơi sản xuất đến người tiêu 
dùng. việc tiêu thụ các mặt hàng của doanh nghiệp được thực hiện bằng nhiều 
phương thức khác nhau, do đặc điểm của thị trường cũng như đặc điểm của các 
mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp và để đảm bảo khối lượng hàng hoá tiêu 
thụ đều đặn không ngừng tăng lên, doanh nghiệp đã tiến hành xây dựng các loại 
kênh tiêu thụ sau: 
Báo cáo quản lý doanh nghiệp 
 11
 Sơ đồ 2: Các kênh tiêu thụ chính của doanh nghiệp 
 Kênh tiêu thụ trực tiếp ( C0 ): sản phẩm của doanh nghiệp được bán trực 
tiếp tới người tiêu dùng cuối cùng không qua khâu trung gian. ưu điểm là đẩy 
nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, phải đảm bảo sự tiếp cận chặt chẽ tới người 
tiêu dùng. Nhược điểm của loại kênh tiêu thụ này là chi phí Marketing cao, hạn 
chế lượng hàng tiêu thụ chỉ phù hợp với sản xuất nhỏ. 
 Kênh tiêu thụ gián tiếp: sản phẩm của doanh nghiệp được bán cho người 
tiêu dùng cuối cùng phải qua khâu trung gian. Kênh tiêu thụ gián tiếp gồm có: 
 Kênh cấp 1 ( C1 ): là kênh có khâu trung gian tham gia nhờ kênh này ma 
doanh nghiệp được giải phóng khỏi nhiệm vụ lưu thông hàng hoá, tập trung vào 
sản xuất kinh doanh. Song hàng hoá lưu thông trong kênh này với số lượng 
không cao, mức chuyên môn hoá chưa cao, mức dự trữ không hợp lý. 
 Kênh cấp 2 ( C2 ): là kênh có hai thành phần tham gia, kênh này có quy 
mô sản xuất hàng hoá lớn, tập trung, thị trường phong phú ,quay vòng vốn 
nhanh. Bởi vậy hiệu quả kinh tế trong tiêu thụ mang lại cao, khả năng thoả mãn 
trong thị trường lớn. 
doanh 
nghiệp 
người 
bán lẻ người 
bán 
buôn 
đại 
 lý 
người 
tiêu 
dùng 
C0 
C1 
C2 
C3 
Báo cáo quản lý doanh nghiệp 
 12
 Kênh tiêu thụ cấp 3 ( C3 ): gồm ba khâu trung gian sản phẩm hàng hoá của 
doanh nghiệp được phân phối qua các đại lý, các đại lý lại cung cấp cho người 
bán buôn, người bán buôn lại cung cấp cho người bán lẻ để bán cho người tiêu 
dùng cuối cùng. Thông qua hình thức tiêu thụ này doanh nghiệp có thể đáp ứng 
được nhu cầu về hàng hoá ngày càng cao của nhân dân trong và ngoài tỉnh và 
sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp có thể đáp ứng được khắp nơi trên thị 
trường. nhờ kênh tiêu thụ này mà doanh nghiệp có thể lập kế hoạch tiêu thụ 
chính xác hơn, thiết lập các mối quan hệ với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của 
khách hàng để từ đó hoàn thiện sản phẩm của mình, đảm bảo hiệu quả cao trong 
quá trình lưu thông hàng hoá 
2) Các phương pháp tiêu thụ của doanh nghiệp thương mại Trương Vĩnh Sơn 
2.1) Vai trò của tiêu thụ hàng hoá trong quá trình sản xuất kinh doanh 
 Sơ đồ 3: quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá 
 Từ sơ đồ 3 ta thấy, kết quả tiêu thụ có vai trò quyết định đến sự vận động 
nhịp nhàng của các giai đoạn trước. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để sản 
xuất thì phải tiêu thụ, nên việc tiêu thụ ngừng thì rõ ràng không thể có hoạt động 
tiêu thụ tiếp nữa. Bởi vậy tiêu thụ là quá trình bán cái gì, những mặt gì mà thị 
Sản xuất (Hàng)’ (Tiền)’ 
Tiêu thụ 
Tiền Hàng 
Báo cáo quản lý doanh nghiệp 
 13
trường cần nó, cho nên đảm bảo được công tác tiêu thụ thì doanh nghiệp mới đạt 
được mục tiêu cuối cùng là chuyển vốn vật chất thành vốn tiền tệ, thu dược lợi 
nhuận cao nhất, từ đó có cơ sở tích luỹ và tái sản xuất mở rộng. 
 2.2) Các hình thức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 
 Do sự đa dạng của nền kinh tế thị trường hiện nay, để đáp ứng từng loại 
khách hàng với những hình thức mua bán khác nhau doanh nghiệp đã áp dụng 
ba loại hình thức bán hàng đó là bán buôn, bán lẻ và bán hàng theo phương thức 
gửi đại lý. 
2.2.1) Bán buôn 
 Là phương pháp bán hàng cho các đơn vị thương mại và các doanh nghiệp 
sản xuất, hàng thường được bán theo lô với số lượng lớn giá bán biến động tuỳ 
thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán, có hai loại bán buôn 
là : 
 Bán buôn qua kho trực tiếp: bên mua cử đại diện đến kho của doanh 
nghiệp để mua hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá trực tiếp giao cho đại diện 
bên mua, sau khi bên mua đã nhận đủ hàng hoá thì thanh toán bằng tiền mặt 
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. 
 Bán buôn qua kho gián tiếp: căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, đại diện bên 
doanh nghiệp xuất kho và giao hàng hoá đến tận kho của bên mua hoặc đến nơi 
theo hợp đồng, chi phí vận chuyển có thể là bên mua hoặc bên bán chịu. 
2.2.2) Bán lẻ 
 Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng với số lượng nhỏ, 
giá bán ít biến động, bán đơn chiếc, thông thường thì doanh nghiệp ít khi bán lẻ 
vì việc bán lẻ dành cho các đại lý nhỏ, các cửa hàng bán lẻ. 
Báo cáo quản lý doanh nghiệp 
 14
2.2.3) Bán hàng theo phương thức gửi đại lý 
 Là phương pháp bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao 
hàng cho cơ sở đại lý gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý 
trực tiếp bán hàng thanh toán với khách hàng và được hưởng hoa hồng đại lý 
bán. Số hàng doanh nghiệp gửi bán vẫn chưa được coi là tiêu thụ, việc tiêu thụ 
xác định khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý gửi tiền hàng hay chấp 
nhận thanh toán về số hàng đã bán được. 
3) Kế hoạch tiêu thụ tại doanh nghiệp 
 Để tồn tại được doanh nghiệp của mình các nhà quản lý doanh nghiệp, 
chủ doanh nghiệp cần phải giám sát, chỉ đạo sát sao mọi hoạt động kinh doanh 
diễn ra trong đơn vị mình, nhất là khâu tiêu thụ sản phẩm, để thực hiện tốt vấn 
đề này chủ doanh nghiệp phải lên kế hoạch, vạch ra phương hướng cho các nhân 
viên kinh tế của mình sao cho bán được nhiều mặt hàng nhất, đúng thời vụ nhất 
và có lợi nhuận nhiều nhất. 
 Để lên kế hoạch trước tiên các nhân viên kinh tế phải nghiên cứu thị 
trường, từ đó mới đưa ra được kế hoạch chuẩn xác nhất trong việc tiêu thụ hàng 
hoá. 
3.1) Nghiên cứu thị trường 
 Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi để tiến hàng hoạt động mua 
bán giữa người bán với người mua.Các nhà kinh doanh chỉ có thể thành công 
trên thị trường khi đã hiểu biết về thị trường, vì vậy nghiên cứu thị trường tiêu 
thụ hàng hoá phải được coi là có tính chất tiền tệ, có tầm quan trọng để xác định 
đúng hướng sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thị trường để xác định nhhu cầu 
mà các sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh, tìm ra 
đáp án để trả lời câu hỏi: bán cái gì ? bán cho ai ? bán như thế nào ? để việc tiêu 
Báo cáo quản lý doanh nghiệp 
 15
thụ hàng hoá có hiệu quả cao trên thị trường thì doanh nghiệp cần phải quan tâm 
đến các vấn đề sau: 
 Nghiên cứu khách hàng: khách hàng và nhu cầu của họ quyết định tới thị 
phần của mỗi doanh nghiệp tại mỗi thị trường cụ thể, nhu cầu của người tiêu 
dùng rất đa dạnh và khác nhau vì vậy doanh nghiệp cần phải tiếp cận để tìm hiểu 
tâm lý của họ và đảm bảo cung cấp hàng hoá dịch vụ cho nhu cầu người tiêu 
dùng. 
 Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: nhằm nắm bắt được những điểm mạnh điểm 
yếu của đối thủ, từ đó xây dựng được chính sách hợp lý để tiêu thụ hàng hoá có 
hiệu quả hơn. 
 Nghiên cứu tình hình giá cả: là tiêu chuẩn để doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng 
kinh doanh cũng như quyết định đến s