Trong bối cảnh toàn cầu hoá diễn ra nhanh chóng và xu thế tăng trưởng
kinh tế lấy tri thức làm động lực hiện nay, vai trò của nguồn nhân lực đối với
phát triển trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Con người với khả năng nắm giữ
kiến thức đã trở thành mũi nhọn tạo ra sức cạnh tranh cho công ty, cộng đồng và
quốc gia. Việc làm rõ vấn đề con người có thể đóng góp như thế nào cho quá
trình sản xuất, đặc biệt là quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và làm sao để
con người có thể đóng góp hiệu quả hơn, tức là xem xét con người dưới góc độ
phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt thông qua giáo dục - đào tạo trong giai đoạn
hiện nay đã trở thành một chủ đề đòi hỏi nhiều nghiên cứu.
Như ta đã thấy, nguồn nhân lực là nhân tố trọng tâm, có vai trò quyết định
đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Do đó việc nâng cao thể
lực, trí lực , tâm lực, thẩm mỹ của nguồn nhân lực làm cho Nhà nước ngày
càng có năng lực phẩm chất lao động mới cao hơn, có hiệu quả lao động và khả
năng cạnh tranh cao hơn, làm nền tảng, động lực cho tầm cao của sự phát triển
kinh tế – xã hội là rất quan trọng. Từ đó, chúng ta cần đi sâu nghiên cứu những
nội dung cụ thể của nguồn nhân lực mà trong đó có một yếu tố rất quan trọng
không thể thiếu được là chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực, là
tố chất, bản chất bên trong của nguồnn nhân lực. Nó luôn có sự vận động và
phản ánh trình độ tăng trưởng kinh tế – xã hội cũng như mức sống, dân trí của
dân cư. Chất lượng nguồn nhân lực là kháI niệm tổng hợp về những người thuộc
nguồn nhân lực được thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
- Sức khoẻ
- Trình độ văn hoá
- Trình độ chuyên môn kí thuật
- Chỉ số phát triển con người
- Các chỉ tiêu khác
Trong đó, trình độ văn hoá là một trong những chỉ tiêu được đánh giá là
rất quan trọng của nguồn nhân lực. Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực là rất
quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực. Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực
là trạng thái hiểu biết cao hay thấp của người lao động đối với những kiến thức
phát triển về tự nhiên và xã hội. Mặt khác, trình độ văn hoá là kháI niệm về học
vấn để con người có thể tiếp thu những kiến thức cơ bản và tri thức chuyên môn
kĩ thuật. Do đó, việc phân tích rõ trình độ văn hoá của nguồn nhân lực nói riêng
và của toàn dân cư nói chung là hết sức quan trọng. Việc xem xét tỷ lệ số người
mù chữ, tỷ lệ số người học hết tiểu học, THCS, THPT của lực lượng lao động
như thế nào là một nội dung cần được nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng. Để từ
đó có thể rút ra những định hướng, giải pháp cụ thể góp phần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực hiện tại và trong tương lai của quốc gia.
14 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2333 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng về trình độ văn hoá của nguồn nhân lực nước ta, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Thực trạng về trình độ văn hoá của
ngồn nhân lực nước ta
2
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hoá diễn ra nhanh chóng và xu thế tăng trưởng
kinh tế lấy tri thức làm động lực hiện nay, vai trò của nguồn nhân lực đối với
phát triển trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Con người với khả năng nắm giữ
kiến thức đã trở thành mũi nhọn tạo ra sức cạnh tranh cho công ty, cộng đồng và
quốc gia. Việc làm rõ vấn đề con người có thể đóng góp như thế nào cho quá
trình sản xuất, đặc biệt là quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và làm sao để
con người có thể đóng góp hiệu quả hơn, tức là xem xét con người dưới góc độ
phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt thông qua giáo dục - đào tạo trong giai đoạn
hiện nay đã trở thành một chủ đề đòi hỏi nhiều nghiên cứu.
Như ta đã thấy, nguồn nhân lực là nhân tố trọng tâm, có vai trò quyết định
đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Do đó việc nâng cao thể
lực, trí lực , tâm lực, thẩm mỹ … của nguồn nhân lực làm cho Nhà nước ngày
càng có năng lực phẩm chất lao động mới cao hơn, có hiệu quả lao động và khả
năng cạnh tranh cao hơn, làm nền tảng, động lực cho tầm cao của sự phát triển
kinh tế – xã hội là rất quan trọng. Từ đó, chúng ta cần đi sâu nghiên cứu những
nội dung cụ thể của nguồn nhân lực mà trong đó có một yếu tố rất quan trọng
không thể thiếu được là chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực, là
tố chất, bản chất bên trong của nguồnn nhân lực. Nó luôn có sự vận động và
phản ánh trình độ tăng trưởng kinh tế – xã hội cũng như mức sống, dân trí của
dân cư. Chất lượng nguồn nhân lực là kháI niệm tổng hợp về những người thuộc
nguồn nhân lực được thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
- Sức khoẻ
- Trình độ văn hoá
- Trình độ chuyên môn kí thuật
- Chỉ số phát triển con người
- Các chỉ tiêu khác
3
Trong đó, trình độ văn hoá là một trong những chỉ tiêu được đánh giá là
rất quan trọng của nguồn nhân lực. Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực là rất
quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực. Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực
là trạng thái hiểu biết cao hay thấp của người lao động đối với những kiến thức
phát triển về tự nhiên và xã hội. Mặt khác, trình độ văn hoá là kháI niệm về học
vấn để con người có thể tiếp thu những kiến thức cơ bản và tri thức chuyên môn
kĩ thuật. Do đó, việc phân tích rõ trình độ văn hoá của nguồn nhân lực nói riêng
và của toàn dân cư nói chung là hết sức quan trọng. Việc xem xét tỷ lệ số người
mù chữ, tỷ lệ số người học hết tiểu học, THCS, THPT của lực lượng lao động
như thế nào là một nội dung cần được nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng. Để từ
đó có thể rút ra những định hướng, giải pháp cụ thể góp phần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực hiện tại và trong tương lai của quốc gia.
4
NỘI DUNG
1.Thực trạng về trình độ văn hoá của ngồn nhân lực nước ta.
Trình độ văn hoá là cơ sở quan trọng để nâng cao năng lực, kỹ năng làm
việc của người lao động. Mặt khác trình độ văn hoá lại được cung cấp qua hệ
thống giáo dục và thể hiện qua mặt bằng dân trí của dân cư. Việt Nam sau hai
thập kỷ thực hiện chính sách đổi mới mở của và hội nhập kinh tế quốc tế trình
độ văn hoá của nguồn nhân lực nước ta đã có nhiều thay đổi đáng kể và đáng
khích lệ.
1.1.Tỷ lệ nhân lực biết chữ khá cao trong nguồn nhân lực
Trình độ văn hoá của Nguồn nhân lực nước ta cao hơn các nước có cùng
mức thu nhập nhưng còn cách xa so với Nguồn nhân lực của các nước phát triển
và các nước NIC…
Đa số Nguồn nhân lực nước ta đều biết chữ. Năm 2004, tỷ lệ lao động biết
chữ trong lực lượng lao động là 95%. Tỷ lệ này gần tương đương với các nước
trong khu vực ( TháI Lan là 96%, Philippin là 94%). Số người biết chữ của
Nguồn nhân lực nước ta không ngừng tăng lên nhờ các chính sách phát triển hệ
thống Giáo dục phổ thông và phổ cập tiểu học.
1.2.Nhân lực có Trình độ văn hoá cao chiếm tỷ lệ thấp
Năm 2004, trong lực lượng lao động, tỷ lệ lao động có Trình độ văn hoá
tốt nghiệp THCS mới đạt 32,8% và tốt nghiệp THPT là 19,7%. Cụ thể Trình độ
văn hoá các cấp của lực lượng lao động là:
Cấp trình độ 1996 2003 2004
Chưa biết chữ (%) 5,7 4,2 5,0
Chưa TN tiểu học (%) 20,7 25,5 12,0
TN tiểu học (%) 27,7 30,0 30,5
TN THCS (%) 32,1 32,7 32,8
TN THPT (%) 13,8 17,6 19,7
5
1.3. Trình độ văn hoá của Nguồn nhân lực được cảI thiện
Mặc dù hiện nay Trình độ văn hoá của Nguồn nhân lực nước ta có hạn chế
về lao động có Trình độ văn hoá cao chiếm tỷ lệ thấp, nhưng nhờ sự nỗ lực của
Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp phát triển Giáo dục, nên Trình độ văn hoá
của Nguồn nhân lực nước ta đang có chuyển biến tích cực, có sự cảI thiện rõ rệt.
Biểu hiện cụ thể là:
- Xoá bỏ dần tình trạng không biết chữ của người lao động.
- Giảm dần những người lao động có Trình độ văn hoá ở các cấp thấp (I,
II). cấp tiểu học, từ năm 199 đến năm 2004, trong cơ cấu đã giảm 8,7%.
- Tăng dần những người lao động có tdhv cấp III. Từ năm 1996 đến năm
2004, trong cơ cấu đã tăng 3,9%.
1.4. Trình độ văn hoá của Nguồn nhân lực nước ta có sự khác biệt theo
vùng.
- Số lao động chưa biết chữ ở nước ta tập trung phần lớn ở các vùng Đồng
bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Tây Bắc, Đông Bắc.
- Vùng Đồng bằng sông Hồng, Bông nam Bộ, Bắc Trung Bộ là những
vùng lực lượng lao động có Trình độ văn hoá cao nhất trong cả nước. Tuy nhiên,
trong lực lượng lao động, tỷ lệ lao động tốt nghiệp THPT của các vùng này cũng
chỉ ở mức 19 – 23% trong tang lực lượng lao động tong vùng. Còn các vùng
khác có tỷ lệ tốt nghiệp THPT trong lực lượng lao động rất thấp (dưới 14%).
- Đông Nam Bộ là vùng tạo ra GDP lớn nhất trong 8 vùng. ở đây có tam
giác kinh tế động lực TP HCM - Đồng Nai – Bà Rịa Vũng Tàu và nhiều khu
Công nghiệp, khu ché xuất nên yêu cầu về lao động có kỹ năng và tay nghề lớn
nhưng Trình độ văn hoá của lực lượng lao động vẫn rất thấp, tỷ lệ lao động có
Trình độ văn hoá cấp THCS là 21,1% và cấp THPT là 23,1%.
- Tây Nguyên là vùng đất giàu tiềm năng, mật độ dân cư thấp. Đảng và
Nhà nước ta chủ trương quan tâm xây dung phát triển kinh tế Tây Nguyên thành
vùng có thế mạnh kinh tế nhưng đối với Trình độ văn hoá thấp của dân cư và lực
lượng lao động thực sự là trở ngại cho quá trình thúc dảy phát triển kinh tế.
6
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng lực lượng lao động có trình độ văn
hoá thấp nhất. Số lao động chưa biết chữ và chưa tốt nghiệp tiểu học chiếm tới
gần 35% tổng số lao động của vùng và chỉ có 9% lao động tốt nghiệp THPT.
Chúng ta có thể tham khảo bảng sau:
Vùng
Không biết
chữ
Chưa TN
tiểu học
TN tiểu
học
TN THCS
TN
THPT
ĐB s.Hồng 0,5 4,6 19,2 49,6 26,1
Đông Bắc 6,6 12,8 26,8 35,5 18,3
Tây Bắc 20,0 22,7 27,5 19,6 10,4
Bắc Trung Bộ 1,7 10,1 29,9 39,1 10,2
Duyên hảI Nam
Trung Bộ
3,0 17,3 38,5 24,2 17,0
Tây Nguyên 11,4 16,6 32,4 24,9 14,7
Đông Nam Bộ 2,7 15,6 36,5 22,1 23,1
ĐB s.Cửu Long 5,6 29,1 42,2 13,8 9,3
1.5.Trình độ văn hoá của Nguồn nhân lực có sự chênh lệch khá lớn khu
vực thành thị và nông thôn.
Trình độ văn hoá của lực lượng lao động khu vực thành thị cao hơn và có
xu hướng phát triển nhanh hơn nông thôn. Thể hiện ở bảng số liệu sau:
Chung Thành thị Nông thôn
1996 2003 1996 2003 1996 2003
Chưa biết chữ 5,72 4,24 2,23 4,29 6,61 5,19
Chưa TN tiểu học 20,72 15,48 13,57 7,95 22,55 17,88
TH tiểu học 27,7 31,51 23,19 23,90 28,85 33,94
TN THCS 32,08 30,40 29,24 26,10 32,81 31,55
TN THPT 13,78 18,37 31,76 40,06 9,19 11,43
7
Năm 1996, cứ 100 người tham gia lực lượng lao động thì ở khu vực thành
thị có những 61 người tốt nghiệp PTCS trở lên. Trong khi đó ở nông thôn là gần
42 người. Đến năm 2003 con số này ở khu vực thành thị là gần 67 người, gấp
1,6 lần khu vực nông thôn. Đặc biệt tỷ lệ người tốt nghiệp cấp III trong lực
lượng lao động ở khu vực thành thị năm 1996 là 31,76% đã tăng lên 40,06%
năm 2003. Các tỷ lệ tương ứng này ở khu vực nông thôn là 9,19% và 11,43%.
1.6. Có sự khác biệt giữa lực lượng lao động nam và nữ theo Trình độ văn
hoá.
Xét theo giới tính, ta thấy lực lượng lao động nam có Trình độ văn hoá
cao hơn so với tỷ lệ này của lực lượng lao động nữ. Tỷ lệ chưa biết chữ của lực
lượng lao động nam năm 1996 là 4,36% giảm xuống còn 3,26% năm 2003.
Trong khi đó tỷ lệ này của lực lượng lao động nữ là 7,04% năm 1996 và giảm
xuống còn 5,26% năm 2003.
Tỷ lệ tốt nghiệp cấp III của lực lượng lao động nam năm 1996 là 15,55%,
tăng lên 19,93% năm 2003. Còn tỷ lệ tốt nghiệp cấp III của lực lượng lao động
nữ là 12,05% năm 1996, tăng lên 16,75% năm 2003.
Cơ cấu lực lượng lao động chia theo giới tính và Trình độ văn hoá năm
1996 và 2003:
Chung Nam Nữ
1996 2003 1996 2003 1996 2003
Không biết chữ 5,72 4,24 4,36 3,26 7,04 5,26
Chưa TN cấp I 20,72 15,48 18,27 17,14 23,12 16,86
TN cấp I 27,7 31,51 28,22 31,57 27,19 31,45
TN cấp II 32,08 30,40 33,59 31,10 30,60 29,8
TN cấp III 13,78 18,37 15,55 19,93 12,05 16,75
2. Nguyên nhân về Trình độ văn hoá của Nguồn nhân lực nước ta
Việt Nam trảI qua hàng nghìn năm dung nước và giữ nước, từ xa xưa ông
cha ta đã sớm ý thức được vai trò của Giáo dục, đã xây dung nên truyền thống
8
hiếu học trọng hiền tài. Đến khi dành được độc lập, chủ tịch Hồ Chí Minh đã
kêu gọi nhân dân đấu tranh chống giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm – ba kẻ
thù nguy hiểm nhất của dân tộc. Nhưng sau đó truyền thống hiếu học, trọng học
đã bị biến dạng ý nghĩa đích thực của nó. Nền Giáo dục Việt Nam với đào tạo
mặt bằng dân trí, Trình độ văn hoá - một thước đo của chất lượng Nguồn nhân
lực đã bộc lộ những mặt yếu kém, hạn chế của nó. Tỷ lệ nhân lực trong lực
lượng lao động chưa biết chữ còn cao, khoảng 5%, tỷ lệ tốt nghiệp THCS,
THPT còn thấp. Nguyên nhân dẫn đến những thực trạng trên chính là:
Thứ nhất, Việt Nam là một Nhà nước lạc hậu từ bao đời nay, lại trảI qua
hai cuộc chiến tranh lớn dành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ. Với xuất phát thấp nên việc xây dung và phát triển đất
nước còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, việc đầu tư cho Giáo dục còn quá
thấp và chưa được chú trọng. Do đó, tỷ lệ không biết chữ trong lực lượng lao
động còn lớn (khoảng 5%), tỷ lệ tốt nghiệp cấp II, cấp III trong lực lượng lao
động còn thấp.
Bên cạnh đó, do sự khác biết giữa các vùng về vị trí địa lý, kinh tế về lịch
sử hình thành mà các vùng lãnh thổ nước ta có sự khác biệt về Trình độ văn hoá
của Nguồn nhân lực.
Ở vùng Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Bắc Trung Bộ là những
vùng có trình độ phát triển KT-XH, trình độ dân trí và mức sống cao. Quá trình
đô thị hoá và những khu công nghiệp và khu chế xuất tăng dẫn đến lực lượng lao
động có trình độ văn hoá cao nhất trong cả nước. Đặc biệt vùng Đông Nam Bộ
là vùng tạo ra GDP cao nhất trong 8 vùng của cả nước. ậ dây có tam giác kinh
tế TP HCM - Đòng Nai- Bà Rịa Vũng Tàu.
Tây Nguyên, vùng đất giàu tiềm năng và những năm gần đây Đảng và
Nhà nước ta chủ trương quan tâm xây dung, phát triển kinh tế Tây Nguyên
thành vùng có thế mạnh kinh tế. Nhưng trước đây, vùng này ít được biết đến, ít
dân cư và chưa có một sự phát triển kinh tế nào. Người dân khắp các miền khác
đổ về tạo lập thành vùng kinh tế mới. Do đó, lực lượng lao động ở đây có Trình
9
độ văn hoá rất thấp, tỷ lệ số người chưa biết chữ chiếm 11,4% và tỷ lệ tốt nghiệp
cấp III là 14,7%.
Bên cạnh đó vùng được coi có Trình độ văn hoá của lực lượng lao động
thấp nhất vẫn là Tây Bắc và tỷ lệ chưa biết chữ là 20,0%. Do là vùng miền núi,
đI lại khó khăn, dân cư thưa thớt, kinh tế- xã hội ở đây hầu như chưa phát triển.
Hệ thống Giáo dục chỉ có những năm gần đây, còn trước kia thì rất yếu
kém , gần như là không có. ở đây tụ hội nhiều dân tộc thiểu số ít người và quá
nghèo khổ nên ít có điều kiện đI học, biết chữ.
Đồng bằng sông cửu Long là một trong những vùng đông dân và diện tích
rang nhưng lại là vùng lực lượng lao động và Trình độ văn hoá thấp. Hiện nay
Đòng bằng sông Cửu Long có 10% dân số trên độ đI học bị mù chữ, khoảng
80% chưa qua đào tạo và số họ nghèo còn chiếm tỷ lệ gần 20% của cả nước.
Cũng như các vùng khác, Đồng bằng sông Cửu Long có những ly do như : kinh
tế kém phát triển , dân cư hầu như chỉ hoạt động nongnghiệp. Nhưng ngoài ra
một lý do quan trọng nữa là trình độ giáo viên còn thấp. Những năm đầu giảI
phóng, Giáo dục đã phảI tuyển những giáo viên cấp I có trình độ lớp 9 và thêm 1
năm đào tạo hệ sư phạm. Cho đến nay, thế hệ giáo viên đó vẫn đứng lớp. Do đó,
học sinh đã tốt nghiệp tiểu học mà học không thông, viết không thạo vẫn được
lên lớp.
Một lý do hết sức quan trọng làm cho Trình độ văn hoá của lực lượng lao
động nước ta thấp kém chính là hệ thống Giáo dục - Đào tạo của nước ta. Từ TƯ
đến địa phương, các tỉnh, huyện, các trường học đều bộc lộ ra những yếu kém và
mục nát. Bệnh thành tích và tiêu cực là 2 căn bệnh đã an sâu vào nền Giáo dục
nước ta. Bên cạnh đó, chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy rất hời
hợt, kém chất lượng. Đọi ngũ giáo viên, quản lý dg thì quan liêu, tiêu cực và
xem lợi ích kinh tế của mình là trên hết. Nền Giáo dục nước ta cấp dưới phục
lệnh cấp trên một cách ngoan ngoãn, vì sợ tổn hại đến quyền lợi.
Mặt khác, những cảI cách của ngành Giáo dục - Đào tạo trong 2 thập kỷ
qua phần nhiều làm theo quy trình ngược, thiếu tính khoa học và tính thực tiễn.
10
Cụ thể như thay sách, in sách, phát hành sách cảI cách theo chương trình mới
trước khi nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên., lo việc phân ban trước việc
xây dung chương trình, nội dung và phương pháp giảng dạy. CảI cách và đổ mới
vội vang nửa vời nên hậu quả sinh thêm nhiều tệ nạn cho Giáo dục như dạy
thêm, học thêm, gian lận thi cử, học giả bằng giả,….
3. Những định hướng và giải pháp cơ bản cho sự phát triển Trình độ
văn hoá của Nguồn nhân lực Việt nam.
3.1. Những định hướng cơ bản.
Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội năm 2001- 2010 của Đảng đã khẳng
định : để đáp ứng yêu cầu về con người và Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định
sự phát triển đất nước trong thời kỳ CNH- HĐH cần tạo chuyển biến cơ bản,
toàn diện về Giáo dục và Đào tạo … Các chính sách của Đảng và Nhà nước ta
luôn coi Giáo dục - đào tạo là quốc sách, vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự
phát triển bền vững. Do đó các định hướng cơ bản để nâng cao Trình độ văn hoá
cho Nguồn nhân lực , cũng chính là phát triển hệ thống dg của nước ta.
Các định hướng cơ bản là:
3.1.1.Tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp
Giáo dục, trọng tâm là tổ chức thực hiện tốt phân ban kết hợp với tự chọn ở lớp
10 trên cơ sở dg toàn diện, chú trọng Giáo dục đạo đức, lối sống Giáo dục
hướng nghiệp và Giáo dục pháp luật.
3.1.2. Phát triển hệ thống khảo thí và khẳng định chất lượng Giáo dục, tiếp
tục đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá quá trình dạy và học theo yêu cầu,
phản ánh đúng chất lượng Giáo dục và góp phần thực hiện các nhiệm vụ đào
tạo.
3.1.3. Đẩy mạnh phổ cập Giáo dục, thực hiện Giáo dục cho mọi người,
xây dung xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
3.1.4.Tập trung xây dung và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý Giáo dục.
11
3.1.5. tiếp tục củng cố mạng lưới trường lớp, xây dung cơ sở vật chất nhà
trường hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và đồng bộ hoá.
3.1.6.Tang cường hợp tác quốc tế, thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu
tư nước ngoài, tích cực trao đổ kinh nghiệm, nâng cao vị thế Giáo dục VIệt Nam
trong khu vực và trên Thế giới.
3.1.7.Chấn chỉnh nề nếp, kỷ cương, thực hành tiết kiệm và chống tham ô,
lãng phí, quyết tâm xây dung môI trường Giáo dục lành mạnh. Tổ chức có kết
quả cuộc vận động “nói không với tiêu cực trong thi cử và bênh thành tích”.
Thầy cô giáo và cán bộ quản lý Giáo dục tù cơ sở kiên quyết không thực hiện
hành vi tiêu cực, không dung tong, tiếp tay, bao che, né tránh các tiêu cực trong
thi cử, đánh giá học sinh. Quyết tâm chấn chỉnh nề nếp, kỷ cương, xây dung môI
trường Giáo dục lành mạnh.
3.2.Các giảI pháp cụ thể
3.2.1.Thực hiện phổ cập THCS và phát triển Giáo dục THPT, đó chính là:
- Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, ngành liên quan, gia đình,
cá nhân và xã hội về tầm quan tang của việc phổ cập THCS và phát triển Giáo
dục THPT.
- Có các cơ chế khuyến khích học sinh di học cấp THCS và THPT, đảm
bảo không ngừng nâng cao quy mô và nâng cao chất lượng Giáo dục.
- Phát triển mạng lưới trường THCS, THPT, tăng nhanh tỷ lệ học sinh bán
công, dân lập ở các Thành phố, thị xá, vùng kinh tế. Đa dạng hoá các chương
trình Giáo dục, tạo điều kiện cho mọi đối tượng trong xã hội đạt được trình độ
văn hóc THCS và tiến tới đa số đạt THPT.
- Nhà nước có chính sách hiệu quả hỗ trợ các địa phương có khó khăn, đặc
biệt là miền núi, vùng sâu vùng xa để hoàn thành tiêu chuẩn phổ cập THCS và
phát triển THPT.
- Tập trung nguồn lực phát triển đội ngũ giáo viên THCS, THPT cho
những vùng thiếu giáo viên, đặc biệt các tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc, Tây
Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long.
12
3.2.2. Các giảI pháp cảI cách nội dung, phương pháp Giáo dục
- Thiết kế nội dung Giáo dục phù hợp với yêu cầu của tong cấp, theo
hướng đảm bảo tính cơ bản, hiện đại, tăng tính thực tiễn và thực hành.
Đưa công nghệ thông tin vào trường học bằng cách tận dụng các nguồn
đầu tư về trang thiết bị và xây dung phòng máy vi tính thiết kế chương trình
môn học máy tính phù hợp cho tong loại trường ở những vùng khác nhau.
- Tổ chức cho học sinh tham gia các hình thức Giáo dục thể chất nội,
ngoại khoá, các hoạt động văn hoá, xã hội.
3.2.3. các giải pháp phát triển dội ngũ giáo viên.
- Có kế hoạch, chương trình thường xuyên thực hiện bồi dưỡng, đào tạo
nâng cao, chuẩn hóc đội ngũ giáo viên theo yêu cầu chức danh ở các cấp bậc.
- Cần cấp bách xây dung đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bỏ chất
lượng , có trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp, tập trung vào sự nghiệp Giáo
dục-đào tạo.
- Nâng cao mức sống và điều kiện làm việc cho giáo viên, bảo đảm cho
giáo viên có thể lao động hết mình vì sự nghiệp trồng người.
3.2.4. Các giảI pháp về tài chình cho Giáo dục
- Cần phảI huy động các nguồn lực đầu tư cho Giáo dục và tài lực. Trong
đó, cần tăng cường nguồn tài chính cho Giáo dục và phảI co cơ chế, chính sách
đa dạng hoá các nguồn tài chính một cách có hiệu quả, làm cho tài chính trở
thành một công cụ đắc lực để phát triển và đảm bảo chất lượng Giáo dục, từ đó
nâng cao Trình độ văn hoá cho Nguồn nhân lự.
- Nhà nước ta đã có kế hoạch tăng dần đầu tư cho Giáo dục và Đào tạo từ
15% ngân sách Nhà nước vào năm 2000đến 20% vào năm 2010.
- Ngoài ngân sách Nhà nước, cần có chính sách huy đông vốn từ nhiều
nguồn với tinh thần khuyến khích đầu tư cho Giáo dục : Từ ngân sách địa
phương, từ sự đóng góp của người học, sự bảo trợ của các tổ chức xã hội, các cá
nhân và sự viện trợ quốc tế.
3.2.5. Các giảI pháp về cơ sở vật chất của trường học
13
- Hoàn chỉnh mạng lưới các trường tiểu học, THCS, THPT trong cả nước.
Khuyến khích xây dung các trường dân lập, tư thục và các trung tâm Giáo dục
thường xuyên.
- Hiện đại hoá cơ sở vật chất của trường học: bảo đảm diện tích phòng
học, sân trường, sân chơI, bài tập cho các trường. Ban hành chuẩn quốc gia về
trường học, thay thế và bổ sung các trang thiết bị dụng cụ học tập bàn, ghế,
bảng….
- Xây dựng một số khu vực phòng thí nghiêm, sân chơI thể dục thể thao.
- Tăng nguồn lực tài chính để thực hiện xây dung, biên soạn, cảI cách
chương trình sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, tài liệu phương pháp giảng
dạy..
3.2.6. Các giảI pháp khác.
- Cần thực hiện triệt để việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS
và THPT để tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rang và phát triển nhanh đào
tạo nghề.
- Thực hiện xoá mù chữ và khắc phục, hạn chế việc táI mù chữ, nâng cao
Trình độ văn hoá cho người lao động thông qua Giáo dục thường xuyên, Giáo
dục không chính quy.
- Có c