Đề tài Tình hình thương mại giữa Việt Nam và các nước khối Nam Mỹ

Trong suốt hai thế kỷ, các quốc gia Nam Mỹ đã trải qua một thời kỳ phát triển kinh tế cao, điều này có thể thấy được qua các công trình xây dựng như tòa nhà Gran Costanera ở Chile hay hệ thống tàu điện ngầm Bogota Metro. Tuy nhiên, các vấn nạn truyền thống như tỉ lệ lạm phát cao ở hầu hết tất cả các quốc gia, tỉ lệ lãi suất giữ ở mức cao, đầu tư thấp đang là những cản trở chính cho nền kinh tế các quốc gia Nam Mỹ. Tỉ lệ lãi suất thường cao gấp đôi so với Hoa Kỳ. Ví dụ, tỉ lệ lãi suất ở Venezuela là 22% và ở Surinam là 23%. Trường hợp ngoại lệ duy nhất là Chile, quốc gia đang áp dụng những chính sách kinh tế tự do từ khi thiết lập chế độ độc tài quân sự năm 1973 và gia tăng chi tiêu xã hội khi mô hình dân chủ được khôi phục đầu thập niên 1990. Điều này đã giúp Chile có được sự ổn định về kinh tế và mức lãi suất ở mức một con số. Nền kinh tế Nam Mỹ phụ thuộc lớn vào xuất khẩu hàng hóa và tài nguyên thiên nhiên. Theo tỉ giá hối đoái cơ bản, Brazil là quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu với 137.8 tỉ USD, tiếp đến là Chile với 58.12 tỉ và Argentina với 46.46 tỉ.

doc35 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 1857 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thương mại giữa Việt Nam và các nước khối Nam Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC KHỐI NAM MỸ MỤC LỤC 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NAM MỸ 1 1.1. Lịch sử 1 1.1.1. Trước thế kỷ 16 1 1.1.2. Sau thế kỷ 16 1 1.2. Địa lý 2 1.3. Kinh tế 3 1.4. Ngôn ngữ 4 2. TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC KHỐI NAM MỸ 5 2.1. Việt nam - Argentina 5 2.1.1. Quan hệ ngoại giao 5 2.1.2. Quan hệ chính trị 5 2.1.3. Quan hệ thương mại 6 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn 8 2.1.5. Quan hệ đầu tư 9 2.1.6. Du lịch 9 2.1.7. Các lĩnh vực khác 10 2.2. Việt Nam – Bolivia 11 2.2.1. Quan hệ ngoại giao 11 2.2.2. Quan hệ thương mại 11 2.2.3. Hợp tác về đầu tư 12 2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn 13 2.3. Việt Nam – Brasil 13 2.3.1. Quan hệ ngoại giao 13 2.3.2. Quan hệ chính trị 13 Hai nước đã trao đổi nhiều đoàn nhiều đoàn cao cấp: 13 2.3.3. Quan hệ thương mại 14 2.3.4. Về đầu tư 15 2.3.5. Những thuận lợi và khó khăn 15 2.4. Việt Nam – Chilê 15 2.4.1. Quan hệ ngoại giao 15 2.4.2. Quan hệ chính trị 16 2.4.3. Quan hệ thương mại 16 2.4.4. Những thuận lợi và khó khăn 17 2.5. Việt Nam – Colombia 18 2.6. Việt Nam - Ecuador 19 2.7. Việt Nam – Guyana 19 2.8. Việt Nam – Paraguay 19 2.8.1. Quan hệ ngoại giao 19 2.8.2. Quan hệ thương mại 20 2.8.3. Những thuận lợi và khó khăn 22 2.9. Việt Nam – Peru 22 2.9.1. Quan hệ ngoại giao 22 2.9.2. Quan hệ thương mại 23 2.9.3. Hợp tác đầu tư 25 2.9.4. Những thuận lợi và khó khăn 25 2.10. Việt Nam – Suriname 25 2.11. Việt Nam – Uruguay 26 2.11.1. Quan hệ ngoại giao 26 2.11.2. Quan hệ chính trị 26 2.11.3. Quan hệ thương mại 26 2.11.4. Quan hệ đầu tư 29 2.11.5. Những thuận lợi và khó khăn 29 2.12. Việt Nam – Venezuela 29 2.12.1. Quan hệ ngoại giao 29 2.12.2. Quan hệ chính trị 29 2.12.3. Quan hệ thương mại 30 2.12.4. Quan hệ đầu tư 31 2.12.5. Những thuận lợi và khó khăn 31 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NAM MỸ Diện tích : 17,840,000 km2 (6,890,000 dặm vuông) Dân số : 385,742,554 Mật độ dân số : 21.4/km2 (56.0/dặm vuông) Quốc gia : 12 Phần phụ thuộc : 3 Múi giờ : UTC-2 đến UTC-5 Thành phố lớn nhất : Nam Mỹ (hay Nam Mĩ) là phần lục địa nằm ở phía Tây của Nam bán cầu Trái Đất thuộc châu Mỹ, bắt đầu từ phía nam kênh đào Panama trở xuống. Vùng này cũng chiếm phần lớn khu vực Mỹ Latinh do người dân ở đây chủ yếu sử dụng tiếng Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha. Lịch sử Trước thế kỷ 16 Vùng Nam Mỹ trước thế kỷ 16, là khu vực sinh sống của nhiều bộ tộc. Trong đó, bộ tộc Inca là hùng mạnh nhất, họ đã thành lập cho mình một đế chế hùng mạnh với mức độ tổ chức cao. Thời kỳ huy hoàng nhất, diện tích của đế chế đã chiếm phần lớn diện tích của Nam Mỹ. Họ đã xây dựng nên một nền văn hóa nông nghiệp phát triển rực rỡ trên dãy Andes. Nhưng đến năm 1532, khi Francisco Pizarro đổ bộ vào bờ biển Peru trong tháng 4 năm 1532, thì nền văn hóa Inca cũng như của các dân tộc khác của Nam Mỹ bắt đầu suy tàn. Dẫn đến việc, đến cuối thế kỷ 16, phần lớn Nam Mỹ đã trở thành thuộc địa của bọn thực dân phương Tây( Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Các dân tộc bị tàn sát đẫm máu vì những vũ khí hiện đại mà trước giờ họ chưa từng nhìn thấy. Sau thế kỷ 16 Các thuộc địa Tây Ban Nha giành được độc lập trong khoảng những năm 1804 và 1824, Simón Bolívar và José de San Martín là những người lãnh đạo phong trào. Bolívar là tướng quân dẫn đầu cuộc Nam tiến trong khi Jose de San Martín đã đưa quân bản bộ của mình tiến dọc theo dãy Andes, và hội quân với tướng Bernardo O'Higgins tại Chile. Và từ Chile, các ông lại tiếp tục Bắc tiến sau khi đã tập trung được lực lượng. Hai cánh quân cuối cùng đã liên thủ được với nhau tại Guayaquil, Ecuador khi họ đụng đầu với cánh quân của Hoàng gia Tây Ban Nha. Cánh quân Hoàng gia này bị đánh bại và buộc phải đầu hàng. Tại Brasil, thuộc địa cũ của Bồ Đào Nha, chính Dom Pedro I, con trai của vua Bồ Đào Nha Dom Jõao VI, là người tuyên bố "Brasil độc lập" vào năm 1822. Ông này trở thành hoàng đế đầu tiên của Brasil. Hành động của Dom Pedro I nhận được sự chấp thuận của Hoàng gia Bồ Đào Nha. Dẫu cho Bolivar đã cố gắng kêu gọi và có những hành động nhằm nhất thể hóa về chính trị đối với những khu vực nói tiếng Tây Ban Nha mới giành được độc lập, nhưng sự kì khu của ông hầu như không có kết quả. Các khu vực này nhanh chóng tuyên bố độc lập, tham gia vào các cuộc cạnh tranh lẫn nhau và phần lớn đều giải quyết bằng bạo lực. Các cuộc chiến nổi tiếng trong quãng thời gian này là cuộc Chiến tranh Đồng minh Ba nước và Chiến tranh Thái Bình Dương. Một vài quốc gia mới giành được độc lập trong thế kỉ 20: Quốc gia  Nước từng chiếm đóng  Năm độc lập   Trinidad và Tobago  Anh Quốc  1962   Suriname  Hà Lan  1975   Guyana  Anh Quốc  1966   Riêng lãnh thổ Guyane thuộc Pháp vẫn duy trì trạng thái chính trị là một phần nằm trong nước Cộng hòa Pháp, và mới đây lãnh thổ này là nơi mà Cơ quan Không gian châu Âu (European Space Agency) đặt một trong những trạm không gian chính yếu của họ - trạm Centre Spatial Guyanais. Địa lý Địa hình Nam Mỹ phân hóa rất rõ nét từ Tây sang Đông : Dãy Andes, trung du, và các đồng bằng phía Tây. Ngày nay Nam Mỹ gồm các quốc gia: Tên quốc gia,vùng  Diện tích (km²)  Dân số (1 July 2002 est.)  Mật độ dân cư (trên km²)  Thủ đô, thủ phủ   Argentina  2.766.890  39.921.833  14.3  Buenos Aires   Bolivia  1.098.580  8.989.046  8.1  La Paz, Sucre   Brasil  8.511.965  188.078.227  21.9  Brasília   Chile  756.950  16.134.219  21.1  Santiago   Colombia  1.138.910  43.593.035  37.7  Bogotá   Ecuador  283.560  13.547.510  47.1  Quito   Quần đảo Falkland (Anh Quốc)  12.173  2.967  0.24  Stanley   Guyane thuộc Pháp (Pháp)  91.000  199.509  2.1  Cayenne   Guyana  214.970  767.245  3.6  Georgetown   Paraguay  406.750  6.506.464  15.6  Asunción   Peru  1.285.220  28.302.603  21.7  Lima   Quần đảo Nam Georgia và Nam Sandwich (Anh)  3.093  —  —  Grytviken   Suriname  163.270  439.117  2.7  Paramaribo   Uruguay  176.220  3.431.932  19.4  Montevideo   Venezuela  912.050  25.730.435  27.8  Caracas   Caribe   Aruba (Hà Lan)  193  71.891  370.8  Oranjestad   Antille thuộc Hà Lan  732  221.736  221.3  Willemstad   Trinidad và Tobago  5.128  1.065.842  212.3  Port of Spain   Trung Mỹ:   Panama  25.347  540.433  21.3  Panama City   Tổng cộng  17.853.007  377.544.044 (2006)     Kinh tế Trong suốt hai thế kỷ, các quốc gia Nam Mỹ đã trải qua một thời kỳ phát triển kinh tế cao, điều này có thể thấy được qua các công trình xây dựng như tòa nhà Gran Costanera ở Chile hay hệ thống tàu điện ngầm Bogota Metro. Tuy nhiên, các vấn nạn truyền thống như tỉ lệ lạm phát cao ở hầu hết tất cả các quốc gia, tỉ lệ lãi suất giữ ở mức cao, đầu tư thấp đang là những cản trở chính cho nền kinh tế các quốc gia Nam Mỹ. Tỉ lệ lãi suất thường cao gấp đôi so với Hoa Kỳ. Ví dụ, tỉ lệ lãi suất ở Venezuela là 22% và ở Surinam là 23%. Trường hợp ngoại lệ duy nhất là Chile, quốc gia đang áp dụng những chính sách kinh tế tự do từ khi thiết lập chế độ độc tài quân sự năm 1973 và gia tăng chi tiêu xã hội khi mô hình dân chủ được khôi phục đầu thập niên 1990. Điều này đã giúp Chile có được sự ổn định về kinh tế và mức lãi suất ở mức một con số. Nền kinh tế Nam Mỹ phụ thuộc lớn vào xuất khẩu hàng hóa và tài nguyên thiên nhiên. Theo tỉ giá hối đoái cơ bản, Brazil là quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu với 137.8 tỉ USD, tiếp đến là Chile với 58.12 tỉ và Argentina với 46.46 tỉ. Khoảng cách kinh tế giữa người giàu và người nghèo ở các quốc gia Nam Mỹ được cho là cao nhất trong các châu lục. Ở Venezuela, Paraguay, Bolivia và nhiều quốc gia Nam Mỹ khác, 20% số người giàu nắm giữ 60% tài sản quốc gia, trong khi 20% số người nghèo chỉ chiếm chưa đến 5% tài sản quốc gia. Khoảng cách về thu nhập này có thể thấy ở rất nhiều thành phố lớn ở Nam Mỹ nơi có những lều trại và các khu nhà ổ chuột nằm xen kẽ giữa các tòa cao ốc và trung tâm mua sắm sang trọng. GDP bình quân đầu người năm 2005 Thứ hạng  Quốc gia  GDP bình quân đầu người   55  Chile  7.040   66  Venezuela  5.026   67  Argentina  4.802   69  Uruguay  4.656   74  Brasil  4.316   90  Peru  2.812   91  Colombia  2.742   94  Ecuador  2.502   118  Paraguay  1.165   123  Bolivia  1.058   Ngôn ngữ  Ngữ hệ La Mã ở châu Mỹ Latin:    Tiếng Tây Ban Nha    Tiếng Bồ Đào Nha    Tiếng Pháp Tiếng Bồ Đào Nha (193.197.164 người sử dụng) và Tây Ban Nha (193.243.411 người sử dụng) là các ngôn ngữ được nói nhiều nhất ở Nam Mỹ. Tiếng Tây Ban Nha là ngôn ngữ chính thức ở hầu hết các quốc gia, cùng với các ngôn ngữ bản địa khác ở một vài quốc gia. Tiếng Bồ Đào Nha là ngôn ngữ chính thức của Brazil. Tiếng Hà Lan là nguôn ngữ chính thức của Suriname; tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức của Guyana, mặc dù có ít nhất 12 ngôn ngữ được sử dụng ở quốc gia này như Hindi và Ả Rập. Tiếng Anh cũng được sử dụng ở quần đảo Falkland. Tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức của Guiana thuộc Pháp và là ngôn ngữ thứ 2 ở Amapa (Brasil). TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC KHỐI NAM MỸ Việt nam - Argentina Quan hệ ngoại giao Ngày 25/10/1973, Ac-hen-ti-na lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Do điều kiện địa lí xa xôi và khó khăn kinh tế, quan hệ giữa hai nước chưa phát triển. Gần đây, do nhu cầu mở rộng quan hệ phục vụ phát triển kinh tế và tác động của xu thế toàn cầu hoá, Ac-hen-ti-na quan tâm hơn đến khu vực Đông Á - Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam. Tháng 2/1997, Ac-hen-ti-na khai trương cơ quan Đại Sứ quán nhân dịp Tổng thống Menem thăm chính thức Việt Nam. Tháng 1/1995, Việt Nam lập cơ quan Đại sứ quán tại Bu-ê-nốt Ai-rết. Quan hệ chính trị Hai bên đã trao đổi nhiều đoàn thăm các cấp, nổi bật về phía bạn có các đoàn Tổng thống Các-lốt Mê-nem (2/1997), Bộ trưởng Ngoại giao, Ngoại thương và Tôn giáo Gui-đô Đi Tê-la (6/1996), Bộ trưởng Tư pháp G. Campô (1999), Phó Chủ tịch Ủy ban Đối ngoại Hạ viện R. Pu-ê-rơ-ta(10/2000), Thứ trưởng Ngoại giao Víc-tô-ri-ô Ta-xê-ti (6/2010), Đoàn Phó Quốc vụ khanh phụ trách ngoại thương- Bộ Ngoại giao, ngoại thương và Tôn giáo Lu-ít Ma-ri-a (7/2008), Đoàn Thị trưởng Thành phố Bu-ê-nốt Ai-rết Mau-ri-xi-ô Ma-cri(7/2008)… Về phía Việt Nam có các đoàn: Nguyên Chủ tịch nước Trần Đức Lương (11/2004), nguyên Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An (3/2006), Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng (4/2010) Hai nước đã ký kết gần 30 Hiệp định, Thoả thuận hợp tác : Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư, Hợp tác Kinh tế-Thương mại, Hợp tác Công và Nông nghiệp, Hợp tác Thú y, Tham khảo chính trị giữa hai Bộ Ngoại giao (1996), Hợp tác Khoa học-Công nghệ, Hợp tác hai ngành Thanh tra (1997), Hợp tác Thể thao (1999), Hợp tác Văn hóa-Giáo dục (2000) và Hợp tác Sử dụng Năng lượng Hạt nhân vào Mục đích Hòa bình (2002), thoả thuận hợp tác về dầu khí giữa PVN và ENARSA, MOU cấp Bộ về hợp tác trong lĩnh vực năng lượng và dầu khí (3/2009). Hai nước đã khôi phục lại hoạt động của Ủy ban Hợp tác liên chính phủ (thành lập từ năm 1999), tiến hành khóa họp II tại Bu-ê-nốt Ai-rết (5/2009). Trong chuyến thăm Ác-hen-ti-na của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng (4/2010), hai bên đã ký Hiệp định cấp Chính phủ về Hợp tác Năng lượng, Bản ghi nhớ giữa hai Bộ Ngoại giao về đàm phán kinh tế - Thương mại và Chương trình hợp tác văn hóa giai đoạn 2010-2012 giữa hai Bộ Văn hóa. Quan hệ thương mại Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Argentina Đơn vị : USD Năm  2008  2009  2010  2011  % năm 2011 so với 2010   Tổng KN  452,824,031  643,193,504  917,850,323  1,007,759,390  109,8%   XK  73,727,372  55,935,237  91,554,404  148,853,870  162,6%   NK  379,096,659  587,258,267  826,295,919  858,905,520  103,9%   Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Argentina năm 2010 Mặt hàng  Đơn vị  Khối lượng  Trị giá (USD)   Giày dép các loại  USD  0  32,517,370   Sản phẩm dệt, may  USD  0  10,313,689   Cao su  Tấn  2,871  9,207,691   Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù  USD  0  3,741,958   Linh kiện và phụ tùng xe máy  USD  0  1,824,964   Sản phẩm từ cao su  USD  0  1,788,325   Sắt thép loại khác  Tấn  879  1,551,326   Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng  USD  0  1,319,310   Sản phẩm từ chất dẻo  USD  0  1,177,939   Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện  USD  0  868,631   Sản phẩm mây, tre, cói và thảm  USD  0  853,811   Linh kiện, phụ tùng ô tô khác  USD  0  728,492   Gỗ và Sản phẩm từ gỗ  USD  0  720,068   Sản phẩm hóa chất  USD  0  585,986   Cà phê  Tấn  184  263,470   Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Argentina năm 2010 : Mặt hàng  Đơn vị  Khối lượng  Trị giá USD   Thức ăn gia súc và nguyên liệu  USD  0  510,958,349   Dầu mỡ động thực vật  USD  0  61,095,139   Nguyên phụ liệu dệt, may, da, dày  USD  0  35,583,742   Linh kiện, phụ tùng ô tô khác  USD  0  23,887,965   Dược phẩm  USD  0  14,660,992   Bông các loại  Tấn  2,983  4,400,422   Gỗ và sản phẩm từ gỗ  USD  0  3,423,237   Nguyên phụ liệu thuốc lá  USD  0  2,587,029   Hoá chất  USD  0  1,841,222   Sữa và sản phẩm từ sữa  USD  0  1,608,898   Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng  USD  0  1,306,910   Bánh, kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc  USD  0  1,110,018   Sản phẩm hóa chất  USD  0  1,077,596   Hàng thủy sản  USD  0  943,299   Sắt thép loại khác  Tấn  521  548,349   Hàng rau quả  USD  0  266,661   Sản phẩm từ sắt thép  USD  0  253,073   Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Argentina năm 2011 : Mặt hàng  Đơn vị  Khối lượng  Trị giá USD  So với năm 2010   Thức ăn gia súc và nguyên liệu  USD  0  605,987,076  118,5%   Dầu mỡ động thực vật  USD  0  111,356,129  182,2%   Nguyên phụ liệu dệt, may, da, dày  USD  0  24,416,901  68%   Dược phẩm  USD  0  18,836,060  128,4%   Bông các loại  Tấn  6,130  17,503,093  397,7%   Linh kiện, phụ tùng ô tô khác  USD  0  9,664,097  40,45%   Gỗ và sản phẩm từ gỗ  USD  0  3,207,858  93,7%   Sản phẩm từ sắt thép  USD  0  3,492,396  137,9%   Ngô  Tấn  1,947  1,043,596    Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Argentina năm 2011 : Mặt hàng  Đơn vị  Khối lượng  Trị giá (USD)  So với năm 2010   Giày dép các loại  USD  0  51,962,661  159,79%   Hàng dệt, may  USD  0  23,239,406  225,32%   Cao su  Tấn  2,693  10,966,172  19,09%   Từ năm 1998 về trước Việt Nam luôn xuất siêu, nhưng từ 1999 đến nay luôn nhập siêu, nguyên nhân chủ yếu do suy thoái và khủng hoảng kinh tế của Argentina (2000-2002) làm giảm khả năng thanh toán và giảm nhu cầu tiêu thụ trong nước. Tình hình này đang được cải thiện do kinh tế Argentina đang phục hồi và ổn định trở lại. Trao đổi thương mại song phương liên tục gia tăng trong những năm gần đây:  2005: 294 triệu USD, tăng 6 lần so với 2001 và gần 2 lần so với 2003; 2007: 316 triệu USD; 2008: gần 452 triệu USD, 2009: 643 triệu USD, 2010: 917 triệu USD, năm 2011 là hơn 1 tỷ USD. Việt Nam xuất sang Argentina: hàng dệt may, giày dép, cao su và chế phẩm cao su, hàng điện và điện tử, cà phê hạt, đồ gỗ, hàng mỹ nghệ, phụ tùng xe đạp… Việt Nam nhập từ Argentina: Đậu tương và chế phẩm đậu tương, bột mì, phụ tùng ô tô, ống và tấm thép, da bò, dầu thực vật, nguyên liệu thuốc lá, sôcôla, sữa bột, thịt bò, rượu vang… Những thuận lợi và khó khăn Thuận lợi : Argentina đã qua thời kỳ khủng hoảng, có nhu cầu mở rộng giao thương phục vụ phục hồi kinh tế, phát triển đất nước; bắt đầu chú trọng đến thị trường Đông Nam Á. Hai nước đều có Cơ quan đại diện thường trú làm đầu mối hỗ trợ doanh nghiệp hai bên trao đổi, triếp xúc, tìm hiểu thị trường, xúc tiến thương mại, giải quyết các vấn đề phát sinh. Hai nước đã ký các hiệp định về hợp tác kinh tế và trao đổi hàng hoá, các thoả thuận về kiểm dịch động thực vật, về bảo hộ đầu tư, hợp tác về công nghiệp và nông nghiệp, về văn hoá và giáo dục và hiệp định về lãnh sự, tạo hành lang pháp lý cần thiết cho việc thúc đẩy tăng trưởng thương mại song phương. Các mặt hàng tiêu dùng của Việt Nam (điện, điện tử, may mặc, giày dép…) có uy tín, chất lượng và giá cả có thể cạnh tranh, thị trường Argentina và khu vực có nhu cầu. Do khí hậu thời tiết trái mùa nhau, các sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới của ta như cà phê, cao su, hoa quả có thể xâm nhập, bổ sung cho thị trường Achentina. Argentina còn là cửa ngõ để đi vào các thị trường MERCOSUR. Khó khăn: Hai bên có cơ cấu hàng xuất khẩu tương đối giống nhau.            Khủng hoảng kéo dài nhiều năm trước làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Achentina mất khả năng thanh toán và khó khăn trong việc vay tín dụng để nhập khẩu. Argentina áp dụng chính sách khuyến khích sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu, gây khó khăn hơn cho hàng xuất khẩu của ta vào thị trường này. Thuế nhập khẩu của Achentina nhìn chung vẫn ở mức cao, chưa dỡ bỏ áp dụng các biện pháp phi thuế quan đối với hàng nhập khẩu như giám định hàng hoá trước khi giao hàng và quy định về chứng nhận xuất xứ hàng hóa phức tạp. Khoảng cách địa lý lớn làm cho chi phí vận chuyển cao. Hàng Brasil cạnh tranh mạnh do có lợi thế về thuế (trong Mercosur thuế nhập khẩu là 0%), cước phí vận tải và thời gian giao hàng. Hàng Trung quốc cũng lấn sân tại Argentina và hầu hết các nước Mỹ La Tinh khác. Đặc biệt từ tháng 8/2007, Argentina áp dụng một số biện pháp kiểm soát ngặt nghèo để hạn chế nhập khẩu nhiều mặt hàng từ một số nước châu Á (quần áo, đồ da, đồ chơi, xe đạp, hàng điện tử, mũi giày…), chủ yếu nhằm vào Trung quuốc nhưng cũng ảnh hưởng đến việc trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Argentina. Từ giữa năm 2008, trao đổi thương mại giữa hai nước càng khó khăn do tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới. Những mặt hàng Việt Nam có thế mạnh để xuất sang Argentina : Hàng dệt may cao cấp và phổ thông. Giày dép cao cấp và phổ thông, nhất là giày thể thao. Hàng điện tử gia dụng: Máy tính và linh kiện, TV, đầu CD-DVD, tủ lạnh, quạt máy… Sản phẩm gỗ nội thất Đồ mỹ nghệ Đồ nhựa, đồ chơi trẻ em Quan hệ đầu tư Về đầu tư tại Việt Nam tính đến tháng 6 năm 2011, Ác-hen-ti-na có 1 dự án sản xuất các sản phẩm sinh học (phân bón, thuốc diệt côn trùng, thuốc kích thích rau quả) với vốn tổng số vốn đăng ký là 120.000 USD (đứng thứ 89/93); đặc biệt, Tập đoàn Công nghiệp Luyện kim IMPSA của Ác-hen-ti-na và Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power) đang triển khai 03 các dự án phong điện và thủy điện tại Việt Nam với số vốn có thể lên tới 3,2 tỷ USD. Hiện tại Argentina chủ trương thu hút đầu tư nước ngoài về hơn là đầu tư ra nước ngoài. Từ nhiều năm nay Argentina rất tích cực mời chào, kêu gọi FDI nhưng kết quả còn hạn chế, chủ yếu do các nhà đầu tư nước ngoài chưa giải tỏa khỏi “hội chứng” của khủng hoảng kinh tế 1999-2002 và chưa yên tâm về những chính sách, biện pháp tài chính và thuế của chính phủ Argentina. Đây là yếu tố nhà đầu tư Việt Nam cần lưu ý, thận trọng, nhưng ở góc độ nào đó có thể coi là yếu tố thuận vì đây là thời điểm cạnh tranh chưa nhiều trong khi môi trường đầu tự hiện nay tại Argentina (hạ tầng cơ sở, nguồn nhân lực, khung pháp lý) khá tốt và thuận lợi. Việc Petrovietnam mới đây đạt được thỏa thuận hợp tác thăm dò, khai tác dầu khí tại Argentina là sự khởi đầu tốt. Những lĩnh vực Argentina ưu tiên và khuyến khích đầu tư nước ngoài : Xây dựng cơ sở hạ tầng; Lắp ráp xe có động cơ; Sản xuất chi tiết, phụ t
Tài liệu liên quan