Chiến lợc thờng đợc quan niệm nh là nghệ thuật phối hợp các hành động, các quá trình
nhằm đạt đợc những mục tiêu dài hạn. Chiến lợc phát triển công nghiệp là một bộ phận
trọng yếu của chiến lợc phát triển kinh tế xã- hội của đất nớc. Chiến lợc phát triển công
nghiệp phải xác định đợc mục tiêu dài hạn (10 năm, 20 năm) của hệ thống công nghiệp và
phơng thức, biện pháp cơ bản để đợc mục tiêu dài hạn ấy. Nói cách khác, chiến lợc phát
triển công nghiệp phải xác định đợc trạng thái tơng lai của công nghiệp và cách thức đa
công nghiệp đến trạng thái ấy.
Nội dung của chiến lợc phát triển công nghiệp đất nớc đợc cấu thành từ các bộ phận chủ
yếu sau đây :
- Hệ thống các quan điểm cơ bản về định hớng phát triển công nghiệp. Hệ thống các
quan điểm định hớng này đợc xác định trên cơ sở các quan điểm định hớng phát triển kinh
tế – xã hội của đất nớc.
- Hệ thống các mục tiêu chiến lợc phát triển công nghiệp.
- Các giải phát chiến lợc. Đó là những giải pháp cần thực hiện để đạt đợc các mục tiêu
chiến lợc đã xác định.
- Các căn cứ của chiến lợc. Đó chính là việc nghiên cứu và cụ thể hoá đờng lối phát
triển kinh tế của đảng; phân tích thực trạng của công nghiệp, mối quan hệ giữa công
nghiệp và các ngành kinh tế khác; bối cảnh trong nớc và quốc tế; những thách thức và cơ
hội ; dự báo sự biến động của môi trờng kinh tế, xã hội ; những tàI liệu điều tra cơ bản
khác.
Nếu xét theo mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống công nghiệp , nội
dung của chiến lợc phát triển công nghiệp bao gồm :
- Chiến lợc phát triển chung của toàn bộ hệ thống công nghiệp.
- Chiến lợc phát triển từng ngành chuyên môn hoá (ngành kinh tế – kĩ thuật).
- Chiến lợc phát triển doanh nghiệp .
20 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2079 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tổng Quan Về Chương Trình Nội Địa Hoá Xe Máy Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
TIỂU LUẬN
Đề tài:
Tổng Quan Về Chương Trình Nội
Địa Hoá Xe Máy Việt Nam
Chương I
Tổng Quan Về Chương Trình Nội
Địa Hoá Xe Máy Việt Nam
I.Thực Chất Của Chơng Trình Nội Địa Hoá
1. Chiến Lợc Phát Triển Công Nghiệp
Chiến lợc thờng đợc quan niệm nh là nghệ thuật phối hợp các hành động, các quá trình
nhằm đạt đợc những mục tiêu dài hạn. Chiến lợc phát triển công nghiệp là một bộ phận
trọng yếu của chiến lợc phát triển kinh tế xã- hội của đất nớc. Chiến lợc phát triển công
nghiệp phải xác định đợc mục tiêu dài hạn (10 năm, 20 năm) của hệ thống công nghiệp và
phơng thức, biện pháp cơ bản để đợc mục tiêu dài hạn ấy. Nói cách khác, chiến lợc phát
triển công nghiệp phải xác định đợc trạng thái tơng lai của công nghiệp và cách thức đa
công nghiệp đến trạng thái ấy.
Nội dung của chiến lợc phát triển công nghiệp đất nớc đợc cấu thành từ các bộ phận chủ
yếu sau đây :
- Hệ thống các quan điểm cơ bản về định hớng phát triển công nghiệp. Hệ thống các
quan điểm định hớng này đợc xác định trên cơ sở các quan điểm định hớng phát triển kinh
tế – xã hội của đất nớc.
- Hệ thống các mục tiêu chiến lợc phát triển công nghiệp.
- Các giải phát chiến lợc. Đó là những giải pháp cần thực hiện để đạt đợc các mục tiêu
chiến lợc đã xác định.
- Các căn cứ của chiến lợc. Đó chính là việc nghiên cứu và cụ thể hoá đờng lối phát
triển kinh tế của đảng; phân tích thực trạng của công nghiệp, mối quan hệ giữa công
nghiệp và các ngành kinh tế khác; bối cảnh trong nớc và quốc tế; những thách thức và cơ
hội ; dự báo sự biến động của môi trờng kinh tế, xã hội ; những tàI liệu điều tra cơ bản
khác.
Nếu xét theo mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống công nghiệp , nội
dung của chiến lợc phát triển công nghiệp bao gồm :
- Chiến lợc phát triển chung của toàn bộ hệ thống công nghiệp.
- Chiến lợc phát triển từng ngành chuyên môn hoá (ngành kinh tế – kĩ thuật).
- Chiến lợc phát triển doanh nghiệp .
- Chiến lợc về con ngời xác định phơng hớng đảm bảo nhân lực và phát triển toàn diện
con ngời trong kinh doanh.
2. Mô hình chiến lợc thay thế nhập khẩu
Chiến lợc này đã đợc các nớc đi tiên phong trong công nghiệp hoá thực hiện từ cuối
thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19. Nhiều nớc đang phát triển , thực hiện chiến lợc này vào những năm
50 và 60 của thế kỉ .
T tởng cơ bản của chiến lợc thay thế nhập khẩu là tập trung phát triển mạnh sản xuất
các loại hàng hoá, đặc biệt là hàng hoá tiêu dùng, đẻ thay thế các hàng hoá xa nay vẫn phải
nhập khẩu từ nớc ngoài. Sự phát triển ấy nhằm khai thác các nguồn lực sẵn có để thoả mãn
nhu cầu cơ bản và cấp thiết trong nớc, mở rộng thị trờng cho phát triển sản xuất, tạo thêm
việc làm, tiết kiệm ngoại tệ…
Để thực hiện những yêu cầu và nội dung trên, cần giải quyết một số vấn đề cơ bản
sau đây :
- Xác định tổng cầu mỗi loại hàng hoá trên thị trờng trong nớc, thông qua việc phân
tích lợng hàng hoá đã nhập khẩu, tổng số và cơ cấu dân c, mức sống …
- Ban hành các chính sách khuyến khích các nhà đầu t trong và ngoài nớc đầu t phát
triển các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá trong nớc thay thế hàng hoá nhập khẩu.
- Ban hành các chính sách bảo hộ sản xuất trong nớc (thuế quan bảo hộ, hạn nghạch
nhập khẩu, trợ cấp…). Các chính sách bảo hộ này vận động qua ba giai đoạn : bảo hộ với
cờng đọ cao trong thời giang đầu; giảm dần mức độ bảo hộ để yêu cầu các doanh gnhiệp
trong nớc vơn tới trình độ cao hơn ; xoá bỏ bảo hộ khi các doanh nghiệp trong nớc đủ sức
khống chế thị trờng nội địa và có thể vơn ra thị trờng nớc ngoài.
Cần chú ý là việc thực hiện chiến lợc thay thế nhập khẩu không có nghĩa “đóng cửa
“ nền kinh tế đất nớc, mà vẫn mở rộng quan hệ thơng mại quốc tế, nhng giành u tiên cho
nhập khẩu các điều kiện để sản xuất hàng thay thế nhập khẩu
Chiến lợc phát triển công nghiệp sản xuất hàng thay thế nhập xuất khẩu xuất phát từ
mục tiêu tốt đẹp. Song, kinh nghiệm thực tế nhiều nớc cho thấy, việc theo đuổi chiến lợc
này rất hạn chế trong việc thực hiên mục tiêu đã đặt ra vì mấy lẽ :
- Chính sách bảo hộ chậm đợc sửa đổi gây nên sự ỷ lại của các nhà sản xuất.
- Dung lợng thị trờng không lớn, tạo nên những cản trở cho sự phát triển sản xuất.
- Khả năng vơn ra thị trờng nớc ngoài bị hạn chế vì hàng hoá kém sức cạnh tranh.
- Tình trạng thiếu hụt ngoại tệ không đợc giải toả vì lợng nhập khẩu các điều kiện sản
xuất hàng thay thế nhập khẩu tăng lên…
II. Vì Sao Phải Thực Hiện Nội Địa Hoá Sản Xuất Xe Máy
Chơng trình nội địa hoá là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của chiến
lợc phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam, nhằm mang lại nhiều lợi ích trong
phát triển kinh tế – xã hội. Chơng trình này không những tạo ra giá trị kinh tế lớn, mà
còn giúp các doanh nghiệp hình thành đợc mạng lới cơ sở công nghiệp chế tạo phụ
tùng , linh kiện xe máy, tạo việc làm cho hàng nghìn lao động và quan trọng là giảm
giá thành sản phẩm.
1.Hiện Trạng Thị Trờng Xe Máy Việt Nam
Trớc đây, xe máy đợc xem là một tài sản lớn, phải là những gia đình giàu có mới có
thể mua đợc. Nhng ngày nay, do nhu cầu về phơng tiện đi lại lớn, mức sống của ngời dân
đợc nâng cao hơn, giá thành xe máy đã hạ nhiều nên mua xe máy không còn là vấn đề khó.
Từ năm 1995 trở lại đây, bình quân số lợng xe máy tăng khoảng 400 – 500 ngàn xe/năm,
nhất là các thành phố lớn nh Hà Nội, Hải Phòng, TP.HCM…
Hiện nay, ở Việt Nam đã có trên 200 loại xe máy đợc sản xuất, lắp ráp và bán trong
nớc với đủ các thơng hiệu : Honda, Yamaha, Suzuki, Kawasaki của Nhật Bản; Citi Dealim,
Union của Hàn Quốc; VMDP của Đài Loan ; đặc biệt là xe máy có nguồn gốc từ Trung
Quốc : Loncin, Lifan, Sundro… do các doanh nghiệp trong nớc nhập khẩu lắp ráp dới
dạng IKD.
Theo số liệu của Cục CSGT (Bộ Công An), tính từ năm 1995, số lợng xe máy lu
hành trong cả nớc là 3.678.000 chiếc và tăng trung bình hàng năm trên 11%. Chỉ tính riêng
năm 2000, số xe máy tăng thêm là 1.135.327 xe. Theo số liệu liệu của Bộ Thơng mại,
trong 5 tháng đầu năm 2000, đã cấp hạn ngạch nhập khẩu 418.000 bộ linh kiện xe máy cho
các doanh nghiệp lắp ráp IKD trong nớc (so với năm 1999 chỉ có 216.000 bộ ), nếu tính cả
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài (FDI) đến hết tháng 5/2000 đã thực hiện nhập
khẩu 329.671 bộ linh kiện xe máy các loại ( số liệu của Tổng cục Hải quan).
Những con số trên cho thấy, tốc đọ sử dụng xe máy ngày càng tăng nhanh, lợng xe
máy sử dụng ở Việt Nam phân bố không đồng đều. Trong tổng số hơn 5 triệu xe máy đang
lu hành thì TP.HCM có khoảng 1,75triệu chiếc, TP.Hà Nội có khoảng 1,1 triệu chiếc, các
địa phơng khác hơn 2,7 triệu chiếc. Thêm nữa, theo số liệu đIều tra mức bình quân đầu
ngời / xe ở Việt Nam cũng cha phải là cao so với các nớc trong khu vực: Đài Loan 2 ngời /
xe, Thái Lan 9 / xe con Việt Nam là 14, 32 ngời /xe. Tuy bình quân là nh vậy nhng lại
phân bố không đồng đều, tại các đô thị lớn nh Hà Nội, TP.HCM có tỉ lệ 4 – 5 ngời/xe, các
tỉnh biên giới phía Bắc là 40/xe, các tỉnh miền núi khác là 80- 90/xe Để chiếm lĩnh toàn bộ
thị trờng, ngành sản xuất xe máy VN cần tiến hành tiến hành nội địa hoá nhiều hơn, hạn
chế ngoại nhập, nhng vẫn đảm bảo chất lợng của xe và giá thành phù hợp. Hiện nay, giá
thành xe máy tại VN quá cao so với các nớc trong khu vực ĐNA (từ 1,7-2 lần), nếu đem
mức thu nhập đầu ngời để tính thì mức sống của ngời dân VN thấp hơn từ 2,5-10 lần so
với các nớc khác trong khu vực. Việc này làm thiệt hại đến ngời tiêu dùng, đồng thời đem
lại siêu lợi nhuâncho các nhà sản xuất, lắp ráp và kinh doanh xe máy.
Đó là nguyên nhâncủa việc gia tăng số lọng doanh nghiệp lắp ráp xe máy IKD va
những vụ gian lận thơng mại (ví dụ : 01chiếc xe máy sản xuất tại Honda- Dream II sản
xuất tại Thái Lan bán với giá 1000- 1100 USD, trong đó tại VN bán với giá gần 2500
USD). Do giá xe máy ở VN quá cao nên khu vực nông thôn và miền núi (chiếm 80% dân
số) tỷ lệ ngời có xe máy chỉ chiếm 1/15-1/20 so với các thành phố và đo thị lớn. Cũng
chính vì vậy mà một mục tiêu quan trọng trớc mắt của chiến ngành công nghiệp xe máy là
phải tăng số lợng xe máy lu hành rộng rãi trong đời sống nhân dân, tập trung sản xuất các
loại xe máy trong nớc có gia thành thấp, phù hợp với sức mua của ngời dân có thu nhập
trung bình.
2. Chơng Trình Nội Địa Hoá Và Những Kết Quả Ban Đầu
Cách đấy 10 năm, công nghệ chủ yếu lắp ráp dạng CKD (đơn giản), đến nay, công
nghệ sản xuất đang từng bớc phát triển. Nhà nớc đã cấp giấy phép cho 04 công ty liên
doanh, một công ty có vốn 100% nớc ngoài (VMDP) và trên 50 doanh nghiệp sản xuất
xe máy dạng IKD. Nhìn chung, hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, lắp
ráp xe máy đều có lãi, mặc dù có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp liên
doanh hay doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, với các doanh nghiệp lắp ráp IKD khác
trong nớc. Hiện tại, tổng số vốn các doanh nghiệp sản xuất xe máy ở VN vào khoảng
337,643 triệu USD, vốn pháp định là 142,35 triệu USD, đảm bảo lắp ráp khoảng 1,5
triệu xe máy / năm. Theo số liệu năm 1998 cho thấy, Honda VN lãi khoảng 18,154 triệu
USD, trong đó bình quân mỗi xe lãi 222,27 USD mà vẫn đảm bảo hạ giá xuống con
24,7 triệu /chiếc (so với xe Nhật là 32 triệu ), tỷ lệ nội địa hoá trên 51% đối với Super
Dream và Future. Hãng Suzuki lãi trong việc lắp ráp xe là 5,662 triệu USD, bình quân
mỗi xe lãI khoảng 222, 24 USD.
Nhìn chung, đối với chơng trình nội địa hoá của các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực
sản xuất, và lắp ráp xe máy đều phải có giấy phép đầu t, trong đó 5 năm đầu tiên nội địa
hoá phải đạt từ 15-20% giá trị xe và nâng dần lên 50-60% từ 5 năm trở đi. Đó là cha kể
đến các doanh nghiệp sản xuất săm lốp, ắc qui và một số linh kiện khác nh : giảm sóc,
đồng hồ báo xăng, đèn , vành, bánh, nan hoa…Hiện nay, cả nớc có khoảng 35 DN cơ khí
FDI đang hoạt động sản xuất va cung cấp phụ tùng, linh kiện cho các cơ sở lắp ráp xe
máy của Honda, Suzuki, VMEP… nh công ty 756(Bộ quốc phòng ) cũng đã sản xuất đợc
các chi tiết, phụ tùng xe máy nh bulông, bánh răng hộp số, bánh răng truyền lực, bộ hơi xi
lanh, piston, và các chi tiết chịu mài mòn khác; công ty cơ điện – hoá chất đã sản xuất đợc
các loại bánh răng thẳng, nghiêng với dÊ 350mm; các chi tiết trục với IÊ0,6kg; đồng thơI
công ty còn sản xuất đợc các linh kiện cho lắp ráp xe máy TQ với giá rẻ nh hộp xích trên,
dới giá 3,57 USD, đèo hàng trớc giá 1,9 USD… Ngoài ra, còn phải kể tới 1 số sản phẩm
của các công ty quang điện - điện tử-Bộ quốc phòng, nhà máy cơ khí 17 đã chế tạo và sản
xuất đợc một só loại sản phẩm có tính năng kĩ thuật cao nh phôi đúc áp lực cao, vỏ moayơ,
nắp, chốt cố định , các loại phanh, hộp dầu phanh, nhà máy còn tiến hành sản xuất thử
nghiệm cụm khung xe, ống xả, chắn bùn, chắn xích.
Tuy VN chỉ mới có 35 DN (Malaysia có khoảng 350 DN, TháI Lan 300-400 DN) nhng
đây là bớc đầu góp một phần không nhỏ vào chiến lợc nội địa hoá xe máy, để đa ra thị
trờng những sản phẩm có chất lợng mà giá thành lại hạ.
Cho tới thời điểm hiện nay, trên toàn quốc có khoảng 48 DN đợc phép xây dựng dự án
đầu t dây chuyền lắp ráp xe máy dạng IKD. Tổng công suất đăng kí trong các hồ sơ của
các chủ đầu t đã lên tới 500.000 xe/năm với khoảng 113 chủng loại xe có nguồn gốc từ các
nớc Asean, TQ, Hàn Quốc…Sản xuất xe máy theo hớng đi từ lắp ráp CKD, IKD rồi tăng
dần tỷ lệ nội địa hoá và tiến tới tự chế tạo hoàn chỉnh là một chủ trơng đúng đắn, phù hợp
với khả năng về vốn và trình độ công nghệ của các cơ sở trong nớc . Ngời tiêu dùng có
khả năng mua đợc xe máy với giá rẻ hơn so với các loại xe của DN FDI và đợc lựa chọn
nhiều chủng loại theo thị hiếu của mình.
3.Những Mục Tiêu Cơ Bản Đối Với Vấn Đề Nội Địa Hoá Xe Máy
Để những chơng trình nội địa hoá ngày càng đợc nhân rộng, chúng ta phải xây dựng
đợc một ngành công nghiệp xe máy VN hoàn chỉnh và hiện đại, thoả mãn nhu cầu trong
nớc về các chủng loại xe, giá cả, từ đó không những dần dần làm chủ đợc thị trờng xe
máy trong nớc mà còn từng bớc xuất khẩu phụ tùng và xe máy sang các khu vực và thế
giới. Thông qua đó, ngành cơ khí cũng nh các ngành phụ trợ khác có đIều kiện phát huy
hết khả năng của mình nh (ngành hoá chất, cao su, nhựa, chất dẻo, điện, điện tử, vật liệu
mới…) để đáp ứng số lợng xe đợc sản xuất, lắp ráp trong nớc đạt khoảng 1,7 triệu
xe/năm với tỷ lệ nội địa hoá khoảng 90%, chất lợng tơng đơng với các xe đợc lắp ráp ở
các nớc Asean.
Nếu đảm bảo đợc tốt những mục tiêu trên, thị trờng xe máy sẽ đợo mở rộng từ đô
thị đến các vùng nông thôn, phù hợp với thu nhập và sức mua của đa số ngời tiêu dùng
và số lợng xe máy lu hành trên thị trờng VN lúc đó chỉ còn nhãn hiệu “ Made in Việt
Nam”, ngời dân sẽ thoả mái lựa chọ xe với phơng châm “ Ngời Việt Nam dùng hàng
Việt Nam”.
CHƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA QUÁ TRÌNH NỘI ĐỊA HOÁ XE MÁY
I. Các Chính Sách Của Nhà Nớc
1. Về HD Việc Thực Hiện Đầu T Sản Xuất, Lắp Ráp Sản Xuất Động Cơ Xe Gắn
Máy 2 Bánh Của Các DN Trong Nớc(Thông t của Bộ Công nghiệp số 02/2002/TT-
BCN ngày 18 tháng 9 năm 2002)
- Căn cứ Quyết định số 38/2002/QĐ-TTg ngày 14/3/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc quản lý sản xuất lắp rỏp và nhập khẩu linh kiện xe hai bỏnh
gắn mỏy;
- Căn cứ Thông báo số 99/TB-VPCP ngày 06/6/2002 của Văn phũng Chớnh phủ
thụng bỏo kết luận của Thủ tướng Chính phủ về vấn đề thực hiện chính sách nội
địa hoá xe hai bánh gắn máy;
- Căn cứ các Thông tư liên tịch số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày
20/11/2001 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp - Tổng cục Hải quan, số
52/2002/TTLT-BTC-BCN ngày 04/6/2002 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp
hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đói thuế đối với sản xuất xe hai bánh gắn
máy và động cơ xe hai bánh gắn máy,
Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc thực hiện đầu tư sản xuất, lắp ráp động
cơ xe gắn máy hai bánh của các doanh nghiệp trong nước như sau:
A. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
được thành lập theo pháp luật Việt Nam (trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài).
B. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Các dự án đầu tư sản xuất, lắp ráp động cơ xe gắn máy hai bánh phải
được xây dựng theo đúng các quy định về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
được ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ,
trỡnh Bộ Cụng nghiệp xem xột thẩm định.
2. Các dự án đầu tư sản xuất, lắp ráp động cơ xe gắn máy phải tuân thủ
mục d, điểm 2 trong Quy định về tiêu chuẩn của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp
xe hai bánh gắn máy được ban hành kèm theo Quyết định số 24/2002/QĐ-BCN
ngày 7/6/2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.Quy định về việc phải chế tạo hoàn
chỉnh được 01 cụm chi tiết của động cơ ban hành kèm theo Quyết định nêu trên
được hiểu như sau:
Doanh nghiệp phải tự đầu tư công nghệ, nhà xưởng để sản xuất được các chi
tiết của cụm sản phẩm do doanh nghiệp đăng ký (liệt kờ tại phụ lục 6, Thụng tư
liên tịch số 52/2002/TTLT-BTC-BCN ngày 04/6/2002 của liên Bộ Tài chính - Bộ
Công nghiệp) theo một quy trỡnh công nghệ hoàn chỉnh từ nguyên liệu và bán
thành phẩm. Các phôi đúc, dập, rèn của chi tiết, cụm chi tiết được phép mua của
các nhà sản xuất khác (trong nước và ngoài nước) và không nhất thiết phải sản
xuất các loại gioăng, đệm và các chi tiết đó được tiêu chuẩn hoá như bulông, đai
ốc, vũng bi…
3. Doanh nghiệp phải thực hiện chương trỡnh nội địa hoá động cơ xe gắn
máy theo mục tiêu và tiến độ cụ thể hàng năm như sau (bắt đầu tính từ năm thứ 1
sau khi dự án đó đi vào sản xuất):
Năm thứ 1: tỷ lệ nội địa hoá động cơ ³ 20%
Năm thứ 2: tỷ lệ nội địa hoá động cơ ³ 30%
Năm thứ 3: tỷ lệ nội địa hoá động cơ ³ 45%
Năm thứ 4: tỷ lệ nội địa hoá động cơ ³ 60%.
Việc tính toán tỷ lệ nội địa hoá động cơ xe hai bánh gắn máy hai bánh thực
hiện theo quy định tại bản phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
52/2002/TTLT-BTC-BCN của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp ngày 04/6/2002.
4. Các động cơ xe gắn máy hai bánh do các doanh nghiệp đầu tư sản xuất,
lắp ráp phải được kiểm tra theo quy định tại mục c, điều 4 (tiêu chuẩn về trỡnh độ
kỹ thuật, công nghệ) trong Quy định về tiêu chuẩn của doanh nghiệp sản xuất lắp
ráp xe hai bánh gắn máy ban hành kèm theo Quyết định số 24/2002/QĐ-BCN
ngày 07/6/2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
5. Cỏc doanh nghiệp sản xuất động cơ xe gắn máy phải có bản quyền về
thiết kế động cơ xe máy (do doanh nghiệp nghiên cứu phát triển hoặc được
chuyển giao công nghệ hợp pháp từ nhà sản xuất gốc). Trong trường hợp doanh
nghiệp mua thiết kế, công nghệ sản xuất động cơ của đối tác nước ngoài, các
doanh nghiệp phải có được Hợp đồng chuyển giao công nghệ, Hợp đồng Licence
nhón mỏc sản phẩm, quyền sở hữu cụng nghiệp của đối tác nước ngoài cung cấp
cho phía Việt Nam để sản xuất, lắp ráp động cơ.
Nội dung chuyển giao cụng nghệ bao gồm:
- Tài liệu thiết kế sản phẩm,
- Tài liệu về công nghệ sản xuất, lắp ráp động cơ,
- Giấy phộp sử dụng nhón hàng,
- Chương trỡnh đào tạo,
- Chương trỡnh hỗ trợ kỹ thuật.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ chế tạo động cơ xe gắn máy từ nước
ngoài vào Việt Nam phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật
hiện hành.
6. Các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp động cơ xe gắn máy hai bánh không
được vi phạm quyền sở hữu công nghiệp về nhón hiệu hàng hoỏ kiểu dỏng cụng
nghiệp trong việc sản xuất, lắp ráp động cơ xe gắn máy, phải đăng kiểm động cơ
xe được sản xuất, lắp ráp theo pháp luật hiện hành và tuân thủ các quy định về
quản lý số máy của động cơ xe gắn máy của các cơ quan quản lý nhà nước.
C. Tổ Chức Thực Hiện
1. Các dự án đầu tư sản xuất, lắp ráp động cơ xe gắn máy (nếu là các
doanh nghiệp Nhà nước phải thông qua chủ quản đầu tư) gửi hồ sơ về Bộ Công
nghiệp để được xem xét, thẩm định. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công nghiệp sẽ có ý kiến chớnh thức về nội dung
của dự án đầu tư.
2. Sau khi hoàn tất việc đầu tư, các doanh nghiệp báo cáo Bộ Công nghiệp
để được kiểm tra cụ thể.
Các doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất động cơ xe hai bánh gắn
máy ở trong nước được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo
như Quy định tại Điều 3, Quyết định số 38/2002/QĐ-TTg ngày 14/3/2002 của Thủ
tướng Chính phủ về việc quản lý sản xuất, lắp rỏp và nhập khẩu linh kiện xe hai
bỏnh gắn mỏy.
3. Cỏc doanh nghiệp sản xuất, lắp rỏp xe hai bỏnh gắn mỏy, sau khi được
Bộ Công nghiệp kiểm tra, xác nhận đủ tiêu chuẩn quy định được ban hành theo
Quyết định số 24/2002/QĐ-BCN ngày 07/6/2002 của Bộ Công nghiệp và quy định
tại Thông tư liên tịch số 52/2002/TTLT-BTC ngày 04/6/2002 của liên Bộ Tài chính
- Bộ Công nghiệp, được nhập khẩu động cơ xe gắn máy nguyên chiếc (nếu
doanh nghiệp chưa có dây chuyền lắp ráp động cơ xe máy) hoặc bộ linh kiện
động cơ xe gắn máy hai bánh (nếu doanh nghiệp có đầu tư dây chuyền lắp ráp
động cơ) theo quy định tại Quyết định số 46/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 về quản lý
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoỏ thời kỳ 2001-2005 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp động cơ xe gắn máy hai bánh khi
làm thủ tục nhập khẩu bộ linh kiện động cơ phải xuất trỡnh văn bản xác nhận đủ
điều kiện sản xuất, lắp ráp của Bộ Công nghiệp với cơ quan Hải quan.
5. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2.Hớng Dẫn Thêm Về Quyết Toán Thuế Linh Kiện Xe Máy & Động Cơ Xe
Máy Nhập Khẩu Năm 2002
Ngày 24/3/2003, Bộ Tài chớnh ban hành Cụng văn số 2627/ TC/TCT
hướng dẫn cụ thể thêm một số nội dung về thực hiện quyết toán thuế linh
kiện xe hai bánh gắn máy, động cơ xe hai bánh gắn máy nhập khẩu trong
năm 2002 để sản xuất.
Theo đó, việc quyết toán tỷ lệ nội địa hóa thực tế được thực hiện theo hướng
dẫn tại mục IV đến mục Vlll, Thông tư số 92/ TTLT-BTC-BCN; éiểm 3, 4, 5 Thụng
tư số 52/TTLT- BTC-BCN và các công văn số 13707 TC/TCT ngày 16- 12-2002,
số 14302 TC/TCT ngày 30-12-2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực
hiện chính sách thuế ưu đói theo tỷ lệ nội địa hóa-xe máy, động cơ xe máy năm
2002.
Ngoài các quy định, hướng dẫn tại các văn bản nêu trên, trong quá trỡnh
quyết toỏn Bộ Tài chớnh đề nghị cục thuế, cục hải quan các địa phương và các