Đề tài Vai trò, thực trạng và giải pháp phát triển thành phần kinh tế tư nhân ở Việt Nam

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay,đặc biệt là vấn đề hội nhập nền kinh tế thế giới đó và đang đặt ra những cơ hội cũng như những thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam.Việt Nam đó và đang có những bước tiến vững chắc trong việc phát triển nền kinh tế thị trường địng hướng xó hội chủ nghĩa,hội nhập cựng thế giới bằng việc phỏt huy nội lực đồng thời tranh thủ các nguồn lực bên ngoài thông qua việc phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế.Trong đó phải kể đến sự đóng góp quan trọng của thành phần kinh tế tư nhân trong việc phát triển nền kinh tế. Hội nghị lần thứ 5 ban chấp hành trung ương khóa IX khẳng định: “kinh tế tư nhân là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân.Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển kinh tế nhiều thành phần định hướng xó hội chủ nghĩa”. Vậy trong việc phát triển kinh tế Việt Nam thành phần kinh tế tư nhân đó cú vai trũ như thế nào? Hay tại sao Việt Nam lại phải phát triển kinh tế tư nhân trong khi chúng ta muôn hướng tới một xó hội xó hội chủ nghĩa nơi sở hữu tư liệu sản xuất là của tập thể.Việc xác định đúng vai trũ của kinh tế tư nhân và con đường đúng đắn cho sự phát triển của thành phần kinh tế này là việc làm cấp thiết hiện nay, bởi vỡ hiện nay toàn cầu húa là một xu thế phỏt triển tất yếu trong tiến trỡnh phỏt triển của nhõn loại, chỳng ta khụng muốn bị cuốn vào vũng xoỏy dú một cỏch thụ động thỡ chỳng ta phải biết phỏt huy sức mạnh của cỏc thành phần kinh tế trong đó có thành phần kinh tế tư nhân, nó là một mắt xích quan trọng trong việc nối kết nền kinh tế thị trường Việt Nam với nền kinh tế thị trường thế giới. Vỡ vậy em xin làm rừ về vai trũ của kinh tế tư nhân ở Việt Nam và thực trạng phát triển của thành phần kinh tế này trong thời gian qua cũng như xin đưa ra một số ý kiến về giải phỏp phỏt triển thành phần kinh tế này.

pdf30 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2238 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trò, thực trạng và giải pháp phát triển thành phần kinh tế tư nhân ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Vai trò và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân ở việt nam hiện nay LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay,đặc biệt là vấn đề hội nhập nền kinh tế thế giới đó và đang đặt ra những cơ hội cũng như những thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam.Việt Nam đó và đang có những bước tiến vững chắc trong việc phát triển nền kinh tế thị trường địng hướng xó hội chủ nghĩa,hội nhập cựng thế giới bằng việc phỏt huy nội lực đồng thời tranh thủ các nguồn lực bên ngoài thông qua việc phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế.Trong đó phải kể đến sự đóng góp quan trọng của thành phần kinh tế tư nhân trong việc phát triển nền kinh tế. Hội nghị lần thứ 5 ban chấp hành trung ương khóa IX khẳng định: “kinh tế tư nhân là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân.Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển kinh tế nhiều thành phần định hướng xó hội chủ nghĩa”. Vậy trong việc phát triển kinh tế Việt Nam thành phần kinh tế tư nhân đó cú vai trũ như thế nào? Hay tại sao Việt Nam lại phải phát triển kinh tế tư nhân trong khi chúng ta muôn hướng tới một xó hội xó hội chủ nghĩa nơi sở hữu tư liệu sản xuất là của tập thể.Việc xác định đúng vai trũ của kinh tế tư nhân và con đường đúng đắn cho sự phát triển của thành phần kinh tế này là việc làm cấp thiết hiện nay, bởi vỡ hiện nay toàn cầu húa là một xu thế phỏt triển tất yếu trong tiến trỡnh phỏt triển của nhõn loại, chỳng ta khụng muốn bị cuốn vào vũng xoỏy dú một cỏch thụ động thỡ chỳng ta phải biết phỏt huy sức mạnh của cỏc thành phần kinh tế trong đó có thành phần kinh tế tư nhân, nó là một mắt xích quan trọng trong việc nối kết nền kinh tế thị trường Việt Nam với nền kinh tế thị trường thế giới. Vỡ vậy em xin làm rừ về vai trũ của kinh tế tư nhân ở Việt Nam và thực trạng phát triển của thành phần kinh tế này trong thời gian qua cũng như xin đưa ra một số ý kiến về giải phỏp phỏt triển thành phần kinh tế này. I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRề CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN 1. BẢN CHẤT CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN: Việt Nam đang trong giai đoạn quá độ lên chủ mghĩa xó hội, việc đổi mới đường lối phát triển kinh tế xó hội trong thời gian qua đó đem lại cho chúng ta những bước tiến vượt bậc. Chúng ta chấp nhận mở cửa hội nhập với thế giới, xây dựng đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa, phát huy nội lực đồng thời tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Việc xây dựng đường lối phát triển kinh tế như vậy là sự phù hợp với thực tế khách quan hiện nay ( phù hợp với điều kiện thực tế của kinh tế Việt Nam hiện nay và quỏ trỡnh toàn cầu húa đang diễn ra như một điều tất yếu trong quá trỡnh phỏt triển của lịch sử) vỡ vậy đó mang lại cho chỳng ta những thành tựu đáng kể. Trong kết quả chúng ta có hôm nay phải kể đến sự đóng góp ngày càng quan trọng vào sự phát triển kinh tế xó hội Việt Nam của khu vực kinh tế tư nhân nhất là sau khi có sự đổi mới đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Kinh tế tư nhân là một loại hỡnh Kinh tế dựa trờn sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, gắn liền với lao động cá nhân người chủ sở hữu và lao động làm thuê. Kinh tế tư nhân ra đời, tồn tại và phát triển trong những điều kiện kinh tế xó hội nhất định, do trỡnh độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết định. Như vậy bản chất của lọai hỡnh kinh tế này đó là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Người sở hữu tư liệu sản xuất là người chủ và họ luôn có xu hướng tối đa hóa lợi ích mà mỡnh thu được vỡ vậy họ phải búc lột sức lao động của công nhân làm thuê. Mỗi phương thức sản xuất có một quy luật kinh tế tuyệt đối, quy luật phản ánh mối quan hệ kinh tế bản chất nhất của phương thức sản xuất đó. Trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thỡ chế tạo ra giỏ trị thặng dư là quy luật tuyệt đối của nó. Thật vậy giá trị thặng dư, phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động của công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt phản ánh mối quan hệ kinh tế bản chất nhất của chủ nghĩa tư bản – quan hệ bóc lột lao động làm thuê. Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là sản xuất ra giá trị thặng dư, là nhân giá trị lên. Theo đuổi giá trị thặng dư tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy sự hoạt động mỗi nhà tư bản, cũng như toàn bộ xó hội tư bản. Các nhà tư bản luôn được bộ máy chính quyền tư bản bảo vệ lợi ích nên họ đó tỡm đủ mọi cách để bóc lột giá trị thặng dư như tăng cường độ lao động, kéo dài thời gian lao động, tăng năng suất lao động… Chủ nghĩa tư bản ngày nay tuy có những điều chỉnh nhất định về hỡnh thức sỏ hữu,quản lí, phân phối để thích nghi với điều kiện mới nhưng về bản chất thỡ khụng thay đổi. Nhà nước tư bản hiện nay tuy có tăng cường can thiệp vào đời sống kinh tế xó hội nhưng về cơ bản nó vẫn là bộ máy thống trị của giai cấp tư sản. Xét trong điều kiện quá độ lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam hiện nay thỡ kinh tế tư nhân chịu sự kiểm soỏt quản lý của nhà nước xó hội chủ nghĩa nờn khụng cũn hoàn toàn giống như kinh tế tư nhân trong xó hội tư bản chủ nghĩa. Khái niệm kinh tế tư bản tư nhân chỉ xuất hiện gắn liền với sự hỡnh thành và phỏt triển phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Quỏ trỡnh đổi mới ở nước ta với sự xuất hiện và phát triển các loại hỡnh doanh nghiệp của tư nhân không đồng nghĩa với sự xuất hiện trở lại của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và giai cấp tư sản. Các loại hỡnh doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo luật doanh nghiệp ở nước ta, được hỡnh thành và phỏt triển trong điều kiện có sự lónh đạo của Đảng cộng sản, chịu sự quản lý của Nhà nước xó hội chủ nghĩa, phục vụ cho sự nghiệp đổi mới, được nhà nứơc khuyến khích và bảo vệ không hoàn toàn do quy luật giá trị thặng dư chi phối. Hơn nữa các loại hỡnh doanh nghiệp của tư nhân và đội ngũ doanh nhân ở nước ta được hỡnh thành và phỏt triển trong điều kiện mới, không hàm chứa tính chất giai cấp hay bản chất tư bản như dưới xó hội tư bản điều này được chứng minh là đó cú rất nhiều doanh nhõn là đảng viên. Các doanh nghiệp của tư nhân nước ta đại diện cho một lực lựơng sản xuất mới, là một trong những động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa. Kinh tế tư nhân bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân… 2.TÍNH TẤT YẾU TỒN TẠI KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM: * Quan điểm về kinh tế tư nhân của Đảng trước khi đổi mới (1986) Kinh tế tư nhân là đối tượng chính phải cải tạo, xóa bỏ. Vỡ kinh tế tư nhân luôn đồng nghĩa với làm ăn cá thể bóc lột, tự phát lên con đường chủ nghĩa tư bản, vỡ thế kinh tế tư nhân không thể là một chủ thể kinh tế để xây dựng chr nghĩa xó hội. Sau cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta thỡ Đảng và Nhà nước đứng trước hai hỡnh thức sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là sở hữu tư nhân của những người sản xuất nhỏ(cá thể, thợ thủ công, tiểu thương…) và sở hữu tư nhân của giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam. Đối với sở hữu tư nhân của những ngừơi sản xuất nhỏ thỡ Nhà nước cải tạo bằng con đường vận động thuyết phục để đưa họ vào làm ăn tập thể. Cũn đối với sở hữu tư nhân của giai cấp tư sản dân tộc thỡ Nhà nước phân làm hai đối tựơng, một đối tượng đó là các nhà tư sản dân tộc nhưng có công với cách mạng và kháng chiến thỡ Nhà nước cải tạo hũa bỡnh bằng cỏch chuộc lại hay chưng mua rồi sau đó chuyển thành sở hữu Nhà nước (sau đó vận động họ kết hợp với nhà nước để kinh doanh hỡnh thành các xí nghiệp công tư hợp doanh) Đối với nhà tư sản làm tay sai cho đế quốc phong kiến thỡ Nhà nước cải tạo bằng cách quốc hữu hóa hay tịch thu toàn bộ tài sản biến thành sở hữu Nhà nước. Tuy nhiên trong giai đoạn này ngay cả ở trong nghiệp là nơi diễn ra quỏ trỡnh xúa bỏ tư nhân mạnh nhất nhưng sở hữu tư nhân vẩn cũn tồn tại,trong thời gian này những ngừơi không vào tập thể hợp tác xó, làm ăn cá thể, tiểu thương… thường không được coi trọng, bị phân biệt trong nhiều việc. * Từ sau đại hội VI kinh tế tư nhân được thừa nhận tồn tại khách quan lâu dài có lợi cho quốc kế dân sinh trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xó hội. Hội nghị lần thứ 5 BCH trung ương khóa IX khẳng định: “ Kinh tế tư nhân là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển kinh tế nhiều thành phần định hướng xó hội chủ nghĩa”. Tuy nhiờn trong thời kỳ hiện nay về mặt tõm lý vẫn cũn nhiều người nghi ngờ về tầm quan trọng của khu vực kinh tế tư nhân, họ vẫn giữ quan niệm cũ trước đổi mới cho rằng không nên phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tư nhân đi liền với sự bóc lột của tư bản, kinh tế tư nhân là một rào cản trong con đường đi lên chủ nghĩa xó hội của chỳng ta. Điều này đó tạo nờn tõm lý lo ngại cho một bộ phận khụng nhỏ trong xó hội và tạo thành một rào cản về mặt tõm lý trong việc xõy dựng phỏt triển kinh tế tư nhân theo đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước. Việc Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xó hội chủ nghĩa là một việc làm đúng đắn, thể hiện tầm nhỡn sõu, rộng, xuyờn suốt của Đảng. Việc xây dựng đường lối chủ trương của Đảng đó gắn với thực tế, xuất phỏt từ thực tế phự hợp với điều kiện và tỡnh hỡnh phỏt triển của Việt Nam. Xuất phỏt từ thực tế thỡ nhà nước ta đó khuyến khớch phỏt triển kinh tế tư nhân trong gần 20 trở lại đây vỡ sự tồn tại phỏt triển của kinh tế tư nhân hay phát triển nền kinh tế thị trường trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam hiện nay là một sự tất yếu khỏch quan xuất phỏt từ những lý do sau: Thứ nhất: phù hợp với thực trạng của lực lượng sản xuất phát triển chưa đồng đều ở Việt Nam. Đặc điểm to lớn nhất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam là điểm xuất phát rất thấp, sản xuất nhỏ là phổ biến, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là trỡnh độ của lực lượng sản xuất ở nước ta cũn rất thấp kộm và do đó sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất vẫn cũn phự hợp với trỡnh độ của lực lượng sản xuất, là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Bởi vậy trong giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam, sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất chẳng những khụng cần phải xúa bỏ mà cũn cần được tạo mọi điều kiện để phát triển. Trỡnh độ lực lượng sản xuất của chỳng ta khụng những cũn rất thấp kộm mà cũn phỏt triển khụng đồng đều có nhiều trỡnh độ khác nhau do đó trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hỡnh sở hữu khỏc nhau về tư liệu sản xuất dẫn đến tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Trong lịch sử mỗi phương thức sản xuất có một loại hỡnh sở hữu tư liệu sản xuất đặc trưng nhưng điều đó không có nghĩa là mỗi phương thức sản xuất chỉ cú một hỡnh thức sở hữu tư liệu sản xuất mà cú thể cú nhiều loại hỡnh sở hữu tư liệu sản xuất khác nhau cùng tồn tại. Sự xuất hiện của cỏc hỡnh thức sở hữu tư liệu sản xuất do tớnh chất và trỡnh độ phát triển của các lực lượng sản xuất quy định, lực lượng sản xuất không ngừng vận động biến đổi làm cho quan hệ sản xuất cũng không ngừng vận động biến đổi, tương ứng với mỗi trỡnh độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ có một kiểu quan hệ sản xuất. Do vậy sự chủ quan núng vội duy ý chớ trong việc xúa bỏ sở hữu tư nhân, xác lập sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất đều trái với yêu cầu của quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất trỡnh độ phát triển của lực lượng sản xuất và phải trả giá. Điều này đó được thực tế ở Việt Nam trong những năm sau khi giành độc lập đến 1986 chứng minh. việc xóa bỏ vội vàng sở hũu tư nhân, phát triển kinh tế kế hoạch hóa tập trung đó làm cho kinh tế Việt Nam trỡ trệ, lõm vào khủng hoảng, lạm phỏt tăng cao…Vỡ vậy từ một nền sản xuất nhỏ với nhiều loại hỡnh sở hữu khụng thể tiến thẳng lờn chủ nghĩa xó hội thụng qua việc xúa bỏ chế độ tư hưu ngay. Thứ hai: trong quỏ trỡnh phỏt triển do điều kiện lịch sử đó để lại nhiều thành phần kinh tế như thành phần kinh tế tư nhân, thành phần kinh tế cá thể tiểu chủ, thành phần kinh tế tự nhiên của đồng bào dân tộc ở dẻo cao phía bắc và tây nguyên… mà chúng ta không thể cải biến nhanh được. Hơn nữa sau nhiều năm cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới mới đó xuất hiện thờm một số thành phần kinh tế mới: thàh phần kinh tế Nhà nước,thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế tư bản nhà nước… các thành phần kinh tế này tồn tại khách quan và có quan hệ với nhau. Thứ ba: phát triển kinh tế nhiều thành phần là phù hợp với xu thế phát triển kinh tế khách quan của thời đại ngày nay, thời đại các nước hướng về phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mụ của Nhà nước. Quá trỡnh toàn cầu húa kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới, đây là quá trỡnh phỏt triển tất yếu của lịch sử nhõn loại, nú tỏc động đến tất cả các quốc gia trên thế giới. Việc phát triển kinh tế thị trường sẽ giúp Việt Nam có những cơ hội to lớn để thúc đẩy phát triển kinh tế trong quỏ trỡnh hội nhập với thế giới. Chúng ta đang đàm phán để được gia nhập tổ chức WTO vỡ vậy nếu chỳng ta khụng phỏt triển thị trường thỡ chỳng ta sẽ khụng thể cạnh tranh được với các nước trên thế giới, dẫn tới việc lạc hậu, bị cuốn theo vũng xoáy của toàn cầu hóa. Thứ tư: phát triển kinh tế nhiều thành phần phự hợp với lũng mong muốn thiết tha của người dân Việt Nam là được đem hết tài năng, sức lực để lao động làm giàu cho đất nước và cho cả bản thân mỡnh, làm cho cuộc sống ngày càng ấm no hạnh phúc. Thứ năm: phát triển kinh tế nhiều thành phần cho phép khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng hiện có và đang cũn tiềm ẩn trong nước, có thể tranh thủ tốt nhất sự giúp đỡ từ bên ngoài nhằm phát triển kinh tế hướng vào mục tiêu tăng trưởng nhanh và hiện đại hóa. Chỉ có phát triển nhiều thành phần kinh tế chúng ta mới có khả năng huy động mọi tiềm năng về vốn, kỹ thuật, tiềm năng về con người, mới có thể áp dụng nhanh chóng các thành tựu khoa học kỹ thuật để phát triển kinh tế và xây dựng đất nước. Thứ sáu: phát triển kinh tế nhiều thành phần mới có khả năng giải quyết được vấn đề việc làm của chúng ta. Nước ta cũn cú lực lượng lao động dồi dào (hơn 40 triệu lao động) cần cù thông minh, song số người chưa có việc làm hay thiếu việc làm cũn nhiều, vừa lóng phớ sức lao động, vừa gây ra những khó khăn lớn về kinh tế xó hội ( thất nghiệp, tệ nạn…) Trong khi khả năng thu hút lao động của khu vực kinh tế nhà nước khụng nhiều thỡ việc khai thỏc, tận dụng tiềm năng của các thành phần kinh tế khác là một trong những giải pháp quan trọng để tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Từ những lý do phõn tớch như trên chúng ta có thể thấy việc Đảng và Nhà nước chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần cú sự quản lý của Nhà nước là việc làm hết sức đúng đắn phù hợp với thực tế, mong muốn của người dân và lựa chọn đúng con đường phát triển giữ vững định hướng xó hội chủ nghĩa. 3. VAI TRề CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN: Hội nghị lần thứ 5 BCH trung ương khóa IX đó khẳng định: “Kinh tế tư nhân là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển kinh tế nhiều thành phần định hướng xó hội chủ nghĩa…” Điều này chứng tỏ tầm quan trọng của kinh tế tư nhân đó được Đảng khẳng định và trên thực tế khu vực kinh tế tư nhân cũng đó và đang thể hiện được vai trũ của mỡnh trong nền kinh tế, và ngày càng có những đóng góp quan trọng trong nền kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân đang thực sự trở thành một động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế xó hội ở nước ta. * Khu vực kinh tế tư nhân đóng góp vào tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước GDP và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tổng sản phẩm của khu vực kinh tế tư nhân nhỡn chung tăng ổn định trong những năm gần đây. Nhịp độ tăng trưởng năm 1997 là 12,89%; năm 1998 là 12,74%; năm 1999: 7,5%; năm 2000: 12,55% và chiếm tỷ trọng tương đối ổn định trong GDP, tuy năm 2000 có giảm chút ít so với năm 1996 (từ28,45% năm 1996 cũn 26,87% năm 2000). Tỷ trọng GDP của khu vực kinh tế tư nhân trong tổng GDP giảm đi chút ít do sự tham gia và đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước ngũai. Bảng đóng góp GDP của khu vực kinh tế tư nhân: Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Tổng GDP toàn quốc Tỷ đ 272.036 313.623 361.017 399.943 444.140 1.khu vưc tư nhân - 77.481 87.475 98.625 106.029 119.337 % trong GDP toàn quốc % 28.48 27.89 27.32 26.51 26.87 2. hộ kinh doanh cá thể Tỷ đ 57.879 65.555 73.321 78.054 87.604 Tỷ trọng hộ trong GDP % 21.28 20.9 20.31 19.52 19.72 Tỷ trọng hộ trong khu Vực kinh tế tư nhân - 74.7 74.94 74.34 73.62 73.41 3. Doanh nghiệp tư nhân Tỷ đ 19.602 21.920 25.304 27.975 31.733 Tỷ trọng trong GDP % 7.21 6.99 7.01 6.99 7.14 Tỷ trọng trong khu vực Tư nhân % 25.3 25.06 25.66 26.38 26.59 Nguồn:Bỏo cỏo tổng hợp tỡnh hỡnh và phương hướng,giải pháp phát triển kinh tế tư nhân. Ban kinh tế trung ương ngày 26-11-2001 Trong 4 năm (2000-2003) tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân trong công nghiệp đạt mức 20% năm. Trong nông nghiệp kinh tế tư nhân đó cú đóng góp đáng kể trong trồng trọt chăn nuôi và đặc biệt là trong các ngành chế biến và xuất khẩu. Nhờ sự phát triển của kinh tế tư nhân, cơ cấu kinh tế nông nghiệp đó cú sự chuyển dịch quan trọng theo hướng sản xuất hàng hóa, đẩy nhanh quá trỡnh CNH-HĐH khu vực nông nghiệp nông thôn. * Đóng góp về xuất khẩu và tăng nguồn thu ngân sách: Theo số liệu thống kê của bộ thương mại, đến năm 2002 khu vực kinh tế tư nhân trong nước đóng góp khoảng 48% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, kinh tế tư nhân là nguồn lực chủ yếu phát triển các mặt hàng mới, số lượng hàng hóa tham gia xuất khẩu ngày càng tăng, mở rộng thị trường xuất khẩu. Xuất khẩu trực tiếp của khu vực kinh tế tư nhân đến nay đó tăng khá, 9 tháng đầu năm 2001 đạt 2.189.330.000 USD, trong đó các công ty cổ phần đạt 361.759.900 USD, công ty trách nhiệm hữu hạn đạt 1.606.489.900 USD, công ty tư nhân đạt 211.900.000 USD(số liệu của tổng cục hải quan) Các doanh nghiệp tư nhân đó tham gia tớch cực vào xuất nhập khẩu trực tiếp, đến năm 2000 số doanh nghiệp tư nhân tham gia xuất khẩu trực tiếp tăng lên 16.200 doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp đó vươn lên chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu về một số mặt hàng quan trọng( sản phẩm thủ công mỹ nghệ, thực phẩm chế biến…), đó cú một số doanh nghiệp cú kim ngạch xuất khẩu trờn 100 triệu USD / năm, ở một số địa phương kinh tế tư nhân là khu vực đóng góp chủ yếu về xuất khẩu ( Hà Giang: 60%,Bỡnh Thuận 45%, Quảng Ngói 34% ).Vỡ thế khu vực ngũai quốc doanhtrong nước từ chổ chỉ chiếm 11% giá trị xuất khẩu vào năm 1997 thỡ đến quý I-2002 dó tăng lên khoảng 31% ( Thời báo kinh tế Việt Nam số 66 ngày 3-6-2002 ). Đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân đó trở thành nguồn thu quan trọng cho ngõn sỏch Nhà nước và có xu hướng ngày càng tăng, từ khoảng 6,4% năm 2001 lên hơn 7% năm 2002.Nhiều địa phương mức đóng góp của doanh nghiệp dân doanh chiếm trên 20% nguồn thu ngân sách địa phương ( Bỡnh Định 33% Tiền Giang 24%...). Thu từ thuế công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh năm 2002 đạt 103,6% kế hoạch và tăng 13% so với năm 2001. * Kinh tế tư nhân có đóng góp rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn đầu tư xó hội phục vụ cho nhu cầu phỏt triển kinh tế xó hội. Trong 10 năm gần đây vốn đầu tư cho khu vực tư nhân tăng nhanh, chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư toàn xó hội. Năm 1999 tổng vốn đầu tư khu vực kinh tế tư nhân đạt 31.542 tỷ đồng chiếm 24.05% , năm 2000 đạt 55.894 tỷ đồng tăng 13.8% so với năm 1999,chiếm 24.31% tổng số vốn đầu tư toàn xó hội,và trong gần 4 năm thực hện luật doanh nghiệp số vốn các doanh nghiệp đầu tư là hơn 145.000 tỷ đồng. Đặc biệt số vốn đăng kí giai đoạn 2000-2003 cao gấp 4 lần số vốn đăng kí 9 năm trước đó (1991-1999). Vốn
Tài liệu liên quan