Đây là quá trình khép kín và chỉ bổ xung thêm nước vào quá trình này để bù tổn thất nước và hơi nước: lượng nước bổ xung trước hết phụ thuộc vào lượng nhiệt năng cung cấp cho các hộ tiêu thụ nhiệt ở bên ngoài và lượng nước ngưng do các hộ tiêu thụ nhiệt trả lại nhà máy điện, vào lượng nước xả của lò hơi, vào tổn thất rò rỉ hơi nước. Đối với nhà máy điện ngưng hơi, lượng nước bổ sung vào lò thường vào khoảng 5-7 l/s hay 22-25 m3/h, 100 MW.
34 trang |
Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 2091 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phần đo lường của quá trình nước cấp, hơi nước và nước ngưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra trong kỳ thực tập tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kỹ thuật đo & THCN, đặc biệt là các thầy giáo: thầy Nguyễn Bình Thành, thầy Vũ đức Trọng, thầy Trần Văn Tuấn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành kỳ thực tập này.
Cảm ơn các bạn trong nhóm thực tập đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập để hoàn thành công việc của mình.
Hà nội ngày 3 tháng 2 năm 2004
Sinh viên thực hiện
Phần I
Phần đo lường của quá trình nước cấp, hơi nước và nước ngưng.
Đây là quá trình khép kín và chỉ bổ xung thêm nước vào quá trình này để bù tổn thất nước và hơi nước: lượng nước bổ xung trước hết phụ thuộc vào lượng nhiệt năng cung cấp cho các hộ tiêu thụ nhiệt ở bên ngoài và lượng nước ngưng do các hộ tiêu thụ nhiệt trả lại nhà máy điện, vào lượng nước xả của lò hơi, vào tổn thất rò rỉ hơi nước. Đối với nhà máy điện ngưng hơi, lượng nước bổ sung vào lò thường vào khoảng 5-7 l/s hay 22-25 m3/h, 100 MW.
Nước cấp bổ sung được xử lý bằng phương pháp cơ giới hoá học để khử các tạp chất vô cơ và hữu cơ, sau đó được hâm nóng và đưa vào quá trình.
Sau khi qua tuabin (biến nhiệt năng thành cơ năng) hơi nước đi vào bình ngưng, tại đây hơi nước ngưng lại thành nước và tạo ra chân không trong bình ngưng. Nước ngưng được bơm nước ngưng bơm trở lại quá trình và khép kín quá trình nước cấp, hơi nước và nước ngưng.
Tại đây người ta có các thiết bị đo :
Đo tốc độ.
Đo độ di trục.
Sau khi qua tuabin (biến nhiệt năng thành cơ năng) hơi nước đi vào bình ngưng, tại đây hơi nước ngưng lại thành nước và tạo ra chân không trong bình ngưng. Nước ngưng được bơm trở lại quá trình và khép kín quá trình cấp nước, hơi nước và nước ngưng. Tại bình ngưng có thiết bị đo như:
Đo mức.
Đo độ chân không.
Tại bơm ngưng phải đo độ rung của bơm để kiểm tra quá trình làm việc cơ khí.
Nước cấp đã khử khí (tức nước ngưng và nước bổ sung) được tập trung ở bể chứa (đặt dưới bình khử khí) và được bơm tiếp qua bộ tiết kiệm để vào lò hơi. Và qua gia nhiệt đi vào bao hơi. Tại thiết bị này người ta phải đo:
áp suất.
Đo mức.
Bao hơi của lò hơi: Có 4 van để điều chỉnh qua 4 đường ống để sinh hơi.
áp suất làm việc 189,4 kg/cm2
Nhiệt độ làm việc 360 0 C
Đường kính bên trong 1830mm
Độ dầy 182mm.
Độ dài 14100mm.
Tại bao hơi người ta dặt các senor (Tranmistor) để đo:
Nhiệt độ.
Đo mức.
Đo áp suất.
Đo lưu lượng.
Tất cả các đại lượng đo được đều được qui chuẩn về 4 ( 20 mA và được chuyền về trung tâm xử lý.
HỆ THỐNG DCS TRONG NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 2
Hệ thống DCS trong nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2 là hệ thống Centum CS3000 của hóng Yokogawa (Nhật Bản).
Hệ thống DCS trong nhà mỏy bao gồm cú domain (khối):
Domain 1: Phụ trỏch tổ mỏy 1
Domain 2: Phụ trỏch tổ mỏy 2
Domain 3: Phụ trách những phần chung của nhà máy như phần điện, phần sản xuất H2, hệ thống nộn khớ…
Các domain này được liên hệ với nhau thông qua bus converter BVC,
kiểu ABC-11D.
Số lượng, cấu trúc, mô hỡnh mạng, chức năng của hai khối 1 và 2 hoàn toàn giống nhau, chỉ khác nhau ở địa chỉ của khối.
Mụ hỡnh phõn cấp
1. Cấp điều hành sản xuất
Chức năng:
Giám sát sự hoạt động của toàn nhà máy.
Bao gồm:
2 mỏy PC: Supervisor PC1 (sup1) và Supervisor PC2 (sup2) .
Vị trí: Đặt tại toà nhà hành chớnh (Admin building)
Cỏc mỏy tớnh HISTORIAN, mỗi khối cú một mỏy.
Vị trí : Đặt tại phũng lập trỡnh.
Mỗi khối có một máy HISTORIAN được đặt trong phũng lập trỡnh. Cỏc mỏy tớnh HISTORIAN cú dung lượng lớn để lưu trữ các thông tin vận hành của nhà máy . Đó là hệ thống quản lý dữ liệu PI (Plant Information System) cú cài đặt OSI. Các máy HISTORIAN này nhận thông tin là tất cả các Tag-name từ FCS gửi lên và tất cả các thông tin từ hệ thống SOE (Sequence Of Event) đưa tới.
2. Cấp vận hành giỏm sỏt.
Chức năng:
Giám sát, vận hành các thiết bị công nghệ sản xuất điện.
Bao gồm:
Các trạm giao diện người-máy HIS
Vị trớ:
- Đặt tại phũng điều khiển trung tâm ( 24 HIS)
- Đặt tại trạm điện 220kV ( 2 HIS: 0342 và 0343)
- Đặt tại trạm sản xuất Hydro (1 HIS 0344)
Trên tất cả các HIS này đều được cài đặt phần mềm Centum CS3000. Các HIS đều có thể giám sát được hoạt động của toàn nhà máy nhưng để vận hành thỡ do người quản trị mạng phân quyền cho từng máy.
Ngoài ra cũn cú HIS 0349 là Technician PC, đó là một máy tính kỹ thuật , có chức năng như các trạm giao diện người máy khác. Nó có nhiệm vụ nhận tín hiệu đồng hồ thời gian từ Master Clock để phân phối cho các thiết bị khác để đồng bộ thời gian.
Trong trường hợp cần tách một trạm nào đó để kiểm tra, sửa chữa thỡ người quản trị mạng cú quyền phõn lại quyền thao tỏc cho cỏc trạm.
Người vận hành có thể lấy dữ liệu từ HISTORIAN để đưa đến HIS. Trên mỗi khối dữ liệu có 2 HIS có cài phần mềm PI để đọc dữ liệu từ HISTORIAN. Sở dĩ cần có hai HIS (PI Client) vỡ để dự phũng cho nhau.
Cỏc trạm kỹ thuật EWS
Các trạm kỹ thuật được đặt trong phũng kỹ sư lập trỡnh, mỗi khối cú một trạm.
EWS cũng được cài phần mềm Centum CS3000 giống như một trạm giao diện người máy nhưng nó đảm nhiệm các công việc về kỹ thuật.
Chức năng:
- Phõn quyền cho cỏc trạm giao diện HIS.
- Thực hiện việc lập trỡnh, theo dừi sự làm việc của nhà mỏy, thực hiện sửa đổi chương trỡnh cho cỏc trạm điều khiển khu vực.
Cỏc PC của hệ thống Mark V
Được đặt tại phũng điều khiển trung tâm.
Ở mỗi khối cú một trạm giao diện PC ( là viết tắt của Interface) . Đó là máy PC theo dừi hoạt động của hệ thống tua bin-máy phát ( do hệ thống Mark V điều khiển), màn hỡnh giao diện DOS.
Cỏc trạm MMI tại cỏc hệ thống phụ (PLC)
Được đặt ở các trạm hệ thống phụ.
Ở cỏc hệ thống phụ PLC đều được giám sát bởi hệ thống DCS thông qua Modbus nhưng các hệ thống phụ này thường được điều khiển trực tiếp tại trạm thông qua các máy tính MMI ( có cài đặt giao diện Citect)
3. Cấp điều khiển.
Chức năng:
Tự động điều khiển các thiết bị theo chương trỡnh đó nạp sẵn và cỏc thụng số đặt từ cấp trên.
Bao gồm:
Các trạm điều khiển trường FCS
Các FCS chủ yếu thuộc loại LFCS, đáp ứng với yêu cầu của hệ thống là số lượng đầu vào/ra lớn. Ngoài ra cũn cú cỏc PFCS chủ yếu để nối với các hệ thống phụ.
Các trạm điều khiển trường được phân tán theo từng chức năng ở từng khối.
Hệ thống PLC
Trong nhà máy, các hệ thống PLC được nối với hệ thống DCS thông qua một card được đặt trên FCS (loại Compact Type FCS).
Hệ thống GE Mark V.
Đây là hệ thống dùng để điều khiển tua bin, ở mỗi khối có một tủ Mark V
Hệ thống Mark V được nối từ FCS 0101(ở khối 1) và FCS0201 (ở khối 2).
Việc truyền thông giữa giao diện vận hành và các Panel điều khiển MarkV thực hiện bởi phương thức kết nối mạng Stage Link của hệ thống điều khiển. Trong cấu hỡnh đơn giản nhất của nó, Stage Link nối một Panel điều khiển tuabin Mark V tới máy tính đơn qua một đoạn đơn. Tuy nhiên tôpô của cách truyền thông này có thể được mở rộng phù hợp với nhiều máy tính và /hoặc nhiều Panel điều khiển. Ví dụ một giao diện người vận hành đơn có thể được cấu hỡnh để phát ra các lệnh hoặc nhận dữ liệu từ 8 bộ Mark V điều khiển tuabin khí/hơi. Hơn nữa, nhiều máy tính có thể xâm nhập tới Stage Link-mỗi máy tính liên lạc với nhiều Panel điều khiển. Theo cách này, Stage Link cung cấp tăng cường tính linh hoạt đối với việc thiết lập hiệu quả truyền thông mà có thể đáp ứng với vùng riêng biệt cần thiết.
Stage Link được thiết kế đặc biệt để thực hiện những việc cần thiết điều khiển tuabin theo địa chỉ như việc downloading, uploading phần mềm giữa Mark V và máy tính , phát các lệnh, quản lý báo động và việc giám sát. Giao diện hệ thống điều khiển DCS tới Mark V thông qua liên kết truyền thông riêng tới máy tính , điển hỡnh là việc sử dụng giao thức Modbus.
4. Cấp chấp hành
Bao gồm các thiết bị đo lường, chuyển đổi và truyền tín hiệu, ví dụ như:
Các trạm điều khiển tại chỗ (các trạm điện tự dùng của nhà máy : các trạm 6,6kV, 400V)
- Các van khí như: MBS-CV0123, MBS-CV0143
- Các van điện như : MBC-DMP0105, MBC-DMP0106
- Các van thuỷ lực như: FWS-HYV174….
Phần II
I - nhiệm vụ thư
Đồng hồ trường học làm các công việc sau:
Đo đếm giờ hiển thị trên đồng hồ chính và đồng hồ con.
Báo chuông cho đồng hồ các lớp .
Báo nhiệt độ cho các lớp học.
Làm việc ở chế độ 24 giờ.
Có phím ấn để khởi động đồng hồ và đặt chế độ cho nó.
khởi động lại máy chạy: run hoặc stop.
đặt lại giờ.
lập chuông đánh chuông vào ra : 5( 6 tiết /ngày hoặc 10(12 tiết/ngày (10(12 lần kéo chuông /ngày. Kiểu đánh chuông.
Hiển thị số.
Chịu được nhiệt độ (0(70() và độ ẩm với khí hậu thay đổi (85(90().
Ngoài ra em đang muốn thiết kế thêm một hệ thống loa đến từng lớp học, đồng hồ trường học còn được cải tiến thành đồng hồ cho các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp. Với các kiểu chuông được lập trình có âm sắc khác nhau theo ý muốn của người dùng.
Đồng hồ trường học có các tính năng như sau:
- Từ một đồng hồ mẹ có thể truyền cho các đồng hồ con đi khắp trường.
- Đường truyền từ đồng hồ mẹ đến đồng hồ con chỉ gồm 4 dây (hai dây nguồn và hai dây dữ liệu ),phạm vi truyền trong bán kính hằng trăm mét.
- Đồng hồ mẹ có thể báo chính xác với sai số nhỏ hơn 1/10-4. Với sai số như vậy thì sau một tháng đồng hồ sẽ có sai số 1phút và lúc đó ta nên đặt lại giờ phút.
- Đồng hồ mẹ và đồng hồ con chỉ thị thời gian và nhiệt độ bằng LCD, đèn LED 7 thanh.
- Đồng hồ mẹ sẽ được đặt ở trung tâm của trường đồng hồ con sẽ được đặt ở các lớp học hoặc hành lang các khu giảng đường. Mỗi lớp học sẽ có một chuông hoặc mỗi khu giảng đường sẽ có một hoặc nhiều chuông và đồng hồ mẹ sẽ điều khiển việc đánh chuông ở các lớp học hoặc các khu giảng đường một cách đồng thời và chính xác.
- Phương thức truyền từ đồng hồ mẹ đến đồng hồ con là phương thức truyền tin theo kiểu đồng bộ từng bít. Đây là một chế độ truyền tin rất phổ thông, dữ liệu truyền đi chính xác mà không cấn bất cứ một protocol nào.
- Nguồn cung cấp cho đồng hồ mẹ là nguồn xoay chiều 220V. Nguồn cung cấp cho đồng hồ con lấy từ đồng hồ mẹ hoặc có thể lấy từ nguồn nơi đặt đồng hồ con.
- Đồng hồ sử dụng các linh kiện phổ biến trên thị trường, có thể lắp đặt sửa chữa thay thế dễ dàng.
II - Đo nhiệt độ sử dụng đầu đo LM335.
Để đo nhiệt độ chính xác thì cần phải có những đầu đo đặc biệt và đầu đo LM335 là một đầu đo được sử dụng rộng rãi. Vi mạch LM335 là loại sensơ đo nhiệt độ của hãng National Semiconductor chế tạo. Loại sensơ này được tích hợp dạng vi mạch có độ chính xác 10C.
Hoạt động của đầu đo giống như một điốt Zener hai cực, điện áp đánh thủng tương ứng với nhiệt độ tuyệt đối là 10mV/0K. Trở kháng động khi đầu đo hoạt động trong vùng dòng 400A 5mA nhỏ hơn 1. Trở kháng nhỏ cùng điện áp lối ra tuyến tính là ưu điểm của loại đầu đo LM335.
Các thông số kĩ thuật của vi mạch :
Định thang trực tiếp theo độ Kelvin
Tín hiệu lối ra bằng 10mV/0K
Độ chính xác 10C
Dòng hoạt động trong vùng từ 400A5mA
Điện áp nguồn nuôi : 5 18V
Dải làm việc :
Chế độ liên tục từ : -400C 1000C.
Chế độ không liên tục: 1000C(1250C
Vi mạch LM335 được đóng vỏ IC dạng TO-92 có ba chân. Hai chân cung cấp nguồn 1 và 2, đầu ra lấy trên chân số 2. Chân số 3 dùng để hiệu chỉnh điện áp đầu ra.
III - phương pháp chọn thiết bị và sử dụng mạch.
Có rất nhiều cách để chọn thiết bị khác nhau và cách thiết kế lắp đặt mạch khác nhau.
Ta đã biết với cùng một tính năng sử dụng cũng có thể có nhiều họ vi mạch khác nhau và mỗi một thiết bị lại thích hợp với nhu cầu sử dụng trong những điều kiện nhất định.
Lựa chọn thiết bị đòi hỏi chúng ta phải hiểu rõ bản chất và cách sử dụng thiết bị, quan trọng nhất vẫn là kinh nghiệm thực tế.
Và lời giải hay nhất vẫn là những thử nghiệm thành công của lớp người đi trước cho nên khi lựa chọn thiết bị sử dụng ta nên tham khảo ý kiến của mọi người.
Thiết kế mạch và sử dụng mạch cũng cần quan tâm đến rất nhiều yếu tố như phân bố thiết bị sao cho đồng đều tránh khỏi các yếu tố gây ảnh hưởng đến các thiết bị như nhiễu hoặc các tác động của môi trường để thiết bị của mình đạt được yêu cầu đặt ra với sai số ít nhất.
IV - phương pháp ghép nối các thiết bị sử dụng.
Để ghép nối các thiết bị sử dụng ta nên xác định rõ đâu là phần điều khiển chính (ví dụ như vi điều khiển) của toàn bộ hệ thống rồi từ đó định ra cách điều khiển từng thiết bị bên trong bằng việc định vùng làm việc cho từng bộ phận hay điều khiển bằng cổng .
Quan trọng là khi ghép nối ta cần phải làm sao cho các thiết bị này hoạt động với phần điều khiển chính không bị xung đột lẫn nhau.
Các bộ phận này khi ghép nối với bộ phận chính hoạt động một cách nhịp nhàng tránh việc cái này hoạt động thì cấm cái khác.
V - sơ đồ khối.
VI - mạch nguyên lí :
Khi có nguồn cung cấp thì vi xử lí sẽ hoạt động và đọc số liệu thu được về thời gian từ DS12887 và nhiệt độ từ ADC0809.
Sau đó số liệu sẽ được đưa ra và hiển thị trên màn hình LCD và LED đồng thời có thể kéo chuông báo thời gian.
Thông tin truyền từ đồng hồ mẹ sang đồng hồ con được khuếch đại nhiều lần đảm bảo dòng truyền lớn.
Giao tiếp với người sử dụng thông qua bàn phím để đặt thời gian về giờ phút giây, ngày tháng năm hoặc đặt chế độ đánh chuông báo thời gian.
VII - các thiết bị sử dụng gồm có:
Điện trở.
Tụ điện.
Biến áp , biến trở.
IC ổn áp 7805,7912,7812.
IC ADC0809, 74LS148, 4011, LM335, OP07, 4094.
DS12887, 89C52, LCD, LED.
5 phím bấm, Reset.
1. Khối chuyển đổi tương tự số ADC0809.
Khối biến đổi A/D có nhiệm vụ chuyển giá trị điện áp ở đầu vào thành giá trị số để đưa lên vi xử lý tính toán sau đó hiển thị ra giá trị nhiệt độ.Khối biến đổi A/D là ADC0809 là một vi mạch 8 kênh,8 bit có sai số là 0.4% nên chấp nhận được vì nhiệt độ cần đo không yêu cầu một cách chính xác .Bộ biến đổi ADC0809 là bộ biến đổi A/D 8 kênh làm việc hoàn toàn độc lập với nhau để lựa chọn, 8 đầu ra song song tương thích với TTL và một điều đáng quan tâm là sự tiêu thụ dòng điện của vi mạch hầu như không đáng kể ( cỡ 300(A ). Thời gian biến đổi nhanh :100(s.
a. Các thông số kỹ thuật của ADC0809:
Không đòi hỏi điều chỉnh điểm '0' .
Quét động 8 kênh bằng logic địa chỉ .
Dải tín hiệu lối vào analog từ 0 ( 5v khi điện áp nguần nuôi là +5v
Tất cả các tín hiệu đều tương thích với TTL
Độ phân giải 8 bits.
Sai số 1 bit lượng tử .
Thời gian biến đổi 100(s .
Dòng tiêu thụ : 0.3(A .
Ghép nối tương thích với VXL.
Nhiệt độ làm việc : -550C ( 1250C .
Sơ đồ chân của ADC0809:
Tín hiệu giữ nhịp dùng cho bộ biến đổi A/D được tạo từ bên ngoài và được dẫn đến chân clock (giải tần hoạt động của ADC0809 từ 200KHz ( 1MHz ) . Điện áp so sánh được đưa qua tầng lặp lại điện áp để đến chân ra Vref+ ,chân này có điên trở lối vào cỡ 2.5k(. Tám kênh vào analog được đưa vào tám đầu vào IN0 ( IN7 , việc lựa chọn kênh do 3 mẫu bít ở lối vào địa chỉ A,B,C xác định.
Bảng lựa chọn :
C B A Lối vào kích hoạt
0 0 0 In0
0 0 1 In1
0 1 0 In2
0 1 1 In3
1 0 0 In4
1 0 1 In5
1 1 0 In6
1 1 1 In7
Nguyên lý: Đưa một xung dương vào chân START để kích hoạt. Qua mẫu bit ở lối vào địa chỉ A, B, C xác định kênh được chọn và đồng thời chốt lại địa chỉ đó . Trong quá trình biến đổi AD chân EOC luôn ở mức LOW sau một khoảng thời gian 100(s kết thúc quá trình biến đổi chân EOC chuyển thành HIGH và báo kết thúc quá trình biến đổi. Kết quả của quá trình biến đổi sẽ đứng ở các đường dẫn từ D0 ( D7 nằm ở bộ đệm (buffer). Khi OE = 1 bắt đầu quá trình đọc dữ liệu từ D0 ( D7 vào thiết bị khác.
b. Hoạt động của mạch đo điện áp:
Tín hiệu sau khi qua mạch lặp đưa vào kênh 0 của ADC_0809. Tín hiệu xung Clock 500Khz cho ADC được tạo ra từ mạch dao động thạch anh. Chân Refferen+ (16) của ADC được nối với điện áp +5V tương ứng với 256 mức .Tín hiệu digital D0-D7 từ ADC sẽ được vào Port 0 của 89C52. Vi điều khiển 89C52 sẽ đọc dữ liệu từ Port 0 vào, ADC được điều khiển bằng hai bit P1.2và P1.3 của 89C52 ADC sẽ phải mất khoảng 100(s để biến đổi.
Ngoài ra để ADC biến đổi giá trị điện áp ra giá trị số thì phải có một xung Start, xung này được phát ra từ cổng P1.2 của vi xử lí mỗi khi cần đọc giá trị nhiệt độ
Đồ thị hoạt động của ADC như sau:
Khi cần đọc nhiệt độ vi xử lí sẽ phát ra một xung ở cổng. Đây là xung cho phép ADCđọc dữ liệu.Sau khi có xung Start thì ADC sẽ đọc dữ liệu, biến đổi và đưa ra chốt ở 8 bit đầu ra .Thời gian để ADC biến đổi là 120ns. Như vậy,sau khi phát ra xung Start thì vi xử lí phải đợi ít nhất là 120ns sauđó phát ra xung OE ở cổng P1.3 lúc này dữ liệu mới từ đầu ra của ADC đi vào vi xử lí
2. DS12887
Chức năng đồng hồ thời gian thực (Real Time Clock – RTC) : sẽ luôn hoạt động và tất cả vùng RAM, thời gian vùng nhớ để báo alarm sẽ được lưu giữ mà không cần quan tâm đến mức điện áp vào. Khi có Vcc cung cấp cho DS12887 và đạt được đến mức cao hơn 4,25 V thì thiết bị sẽ đựoc truy cập sau 200ms, điều này là do chạy Oscillotor ở bên trong.
Thời gian này cho phép hệ thống đạt được trạng thái ổn định sau khi cấp nguồn. Nếu điện áp vào Vcc<4,25 V, chip-select input sẽ chịu tác động bên trong để ở mức không tích cực mà không tính đến giá trị của ở chân vào. Quá trình này sẽ làm cho DS12887 được bảo vệ khi viết ( write-protected ).
Khi DS12887 ở trạng thái write-protected tất cả các chân vào đều được bỏ qua và tất cả các đầu ra ở trạng thái trở kháng cao.
Khi Vcc< 3V, nguồn bên ngoài Vcc bị khoá lại và một nguồn năng lượng bên trong sẽ được cung cấp cho RTC và vùng nhớ RAM.
Với độ chính xác 1 phút 1 tháng.
Tất cả 128 byte có thể viết hoặc đọc trực tiếp trừ những vùng sau:
Thanh ghi A, B : là những thanh ghi dùng trong việc lập trình cho hoạt động của RTC.
Thanh ghi C : Chỉ đọc. Thanh ghi cờ ngắt của RTC.
Thanh ghi D thanh ghi không cần quan tâm (don’t care).
Vùng thời gian, lịch và alarm:
Thông tin về thời gian, lịch được chứa đựng cách đọc các byte RAM.
Thời gian lịch và alarm được thiết lập hoặc khởi tạo bằng cách viết vào các byte RAM thích hợp. Chúng có thể định dưới dạng binary hoặc BCD.
Trước khi viết vào thanh ghi thời gian lịch và alarm, bit set ở thanh ghi B nên viết là 1 để tránh update. Hơn nữa, khi viết vào những thanh ghi đó thì ở chế độ chọ BCD hay binary, data mode bit DM của thanh ghi B cần phải chọn mức logic thích hợp.
Cấu tạo và chức năng của các chân:
- Chân GND, Vcc :
Nguồn một chiều cung cấp cho thiết bị ở những chân này. Vcc là chân nguồn 5V. Khi Vcc được cung cấp, thiết bị có thể truy cập và dữ liệu có thể được đọc hoặc ghi. Vcc< 4,25 việc đọc và viết bị ngăn chặn. Tuy nhiên việc lưu giữ thời gian sẽ không bị ảnh hưởng bởi mức điện áp thấp ở đầu cung cấp.
Vcc < 3V thì RAM và bộ lưu giữ thời gian sẽ được cung cấp bằng nguồn năng lượng bên trong.
- Chân 1 : Mot ( Mode select) để chọn 2 loại bus là Motorola bus timing hoặc Intel bus timing, có điện trở treo bên trong xấp xỉ 20 K.
- Chân 23 : SQW (Square –Wave-Output).
SQW có thể có tín hiệu ra từ 1 15 trạng thái. Tần số ra của SQW từ 256 Hz 2Hz tức là chu kì 3,90625 500 ms.
Tần số của chân SQW có thể thay đổi nhờ lập trình thanh ghi A, tín hiệu SQW có thể bật tắt bằng cách sử dụng bit SQWE ở thanh ghi B. Tín hiệu SQW không có giá trị khi Vcc < 4,25 V.
- AD0 AD7 : multiplex Bidirection Address/ Data bus (4 11).
Bus đa hợp giữ các chân vì thông tin địa chỉ và dữ liệu cùng trên một đường tín hiệu.
Đường địa chỉ xuất hiện trong phần đầu tiên của một chu kì bus và các chân khác cũng vậy, đường tín hiệu sẽ được sử dụng cho dữ liệu ở phần thứ 2 của chu kì. Tích hợp cả địa chỉ và dữ liệu sẽ không làm chậm tiến trình truy nhập thời gian của DS12887 khi bus chuyển từ địa chỉ từ đường địa chỉ sang đường dữ liệu trong thời gian truy nhập RAM trong. Những địa chỉ này phải có giá trị ưu tiên tới mức thấp của AS/ALE và tại thời gian đấy DS12887 chốt địa chỉ từ AD0 AD6.
Giá trị dữ liệu nếu cần phải hiện hành và giữ ổn định trong quá trình cổng tiếp theo sau (của DS hoặc xung ) ở 1 chu kì đọc của DS12887 đưa ra 8 bits của dữ liệu trong quá trình sau ( của cổng DS hoặc xung