Trước những biến đổi mạnh mẽvà tích cực của thịtrường, các doanh nghiệp Việt
Nam càng ngày càng quan tâm đến lĩnh vực quỹ đầu tư. Quỹ đầu tư được coi là
một trong những kênh huy động vốn thích hợp nhất cho các doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những kiến thức cơbản vềlĩnh vực này sẽ
giúp cho họcó cái nhìn bao quát hơn, có hướng đi đúng hơn vào sự đầu tưvốn
của mình đểdoanh nghiệp đạt được những kết quảmong đợi.
8 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1908 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Doanh nhân tìm hiểu về quỹ đầu tư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Doanh nhân tìm hiểu về quỹ đầu tư
Trước những biến đổi mạnh mẽ và tích cực của thị trường, các doanh nghiệp Việt
Nam càng ngày càng quan tâm đến lĩnh vực quỹ đầu tư. Quỹ đầu tư được coi là
một trong những kênh huy động vốn thích hợp nhất cho các doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những kiến thức cơ bản về lĩnh vực này sẽ
giúp cho họ có cái nhìn bao quát hơn, có hướng đi đúng hơn vào sự đầu tư vốn
của mình để doanh nghiệp đạt được những kết quả mong đợi.
Khái niệm quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền nhàn
rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cô phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các
loại tài sản khác.
Tất cả các khoản đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi công ty
quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơ quan thẩm quyền khác.
Nước ta hiện nay đã có nhiều quỹ đầu tư được mở ra và huy động vốn để tập trung
đầu tư chuyên một loại chứng khoán như quỹ đầu tư tư nhân chuyên đầu tư vào
Doanh nghiệp chưa niêm yết, hay quỹ đầu tư vào bất động sản hay nhiều loại
chứng khoán trong danh mục (cả chưa niêm yết, đã niêm yết, bất động sản, cơ sở
hạ tầng..)
Các loại hình quỹ đầu tư
Căn cứ vào nguồn vốn huy động, cấu trúc vận động vốn, hay cơ cấu tổ chức và
hoạt động của quỹ mà Quỹ đầu tư được phân chia thành các loại hình sau:
1. Căn cứ vào nguồn vốn huy động:
+ Quỹ đầu tư tập thể (quỹ công chúng)
Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Nhà đầu tư có
thể là cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ. Quỹ công
chúng cung cấp cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hóa
đầu tư, giảm thiểu rủi ro và chi phí đầu tư thấp với hiệu quả cao do tính chuyên
nghiệp của đầu tư mang lại.
+ Quỹ đầu tư cá nhân (Quỹ thành viên)
Quỹ này huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho một nhóm nhỏ
các nhà đầu tư, có thể được lựa chọn trước, là các cá nhân hay các định chế tài
chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn, do vậy tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp
hơn quỹ công chúng. Các nhà đầu tư vào các quỹ tư nhân thường với lượng vốn
lớn, và đổi lại họ có thể tham gia vào trong việc kiểm soát đầu tư của quỹ.
2. Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn:
+ Quỹ đóng
Đây là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi tiến hành huy
động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư
khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này,
sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ được
niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư có thể mua hoặc bán để thu
hồi vốn cổ phiếu hoặc chứng chỉ đầu tư của mình thông qua thị trường thứ cấp.
Tổng vốn huy động của quỹ cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ
hoạt động. Hình thức quỹ đóng này mới được áp dụng tại Việt Nam, đó là Quỹ
đầu tư VF1 do công ty VFM huy động vốn và quản lý.
+ Quỹ mở
Khác với quỹ đóng, tổng vốn cũa quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch do
tính chất đặc thù của nó là nhà đầu tư được quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư
cho quỹ, và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao
dịch. Đối với hình thức quỹ này, các giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ được thực
hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ và các chứng chỉ quỹ không được niêm yết
trên thị trường chứng khoán. Do việc đòi hỏi tính thanh khoản cao, hình thức quỹ
mở này mới chỉ tồn tại ở các nước có nền kinh tế và thị trường chứng khoán phát
triển như Châu Âu, Mỹ, Canada… và chưa có mặt tại Việt Nam.
3. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ:
+ Quỹ đầu tư dạng công ty
Trong mô hình này, quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức là một công ty được hình
thành theo quy định của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ
là hội đồng quản trị do các cổ đông (nhà đầu tư) bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản
lý toàn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn công ty quản lý quỹ và giám sát hoạt động
đầu tư của công ty quản lý quỹ và có quyền thay đổi công ty quản lý quỹ. Trong
mô hình này, công ty quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách
nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công
việc quản trị kinh doanh khác. Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam bởi theo
quy định của Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước, quỹ đầu tư không có tư cách pháp
nhân.
+ Quỹ đầu tư dạng hợp đồng
Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mô hình quỹ đầu tư dạng công ty,
mô hình này quỹ đầu tư không phải là pháp nhân. Công ty quản lý quỹ đứng ra
thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục
tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó, ngân hàng giám sát có vai trò bảo
quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng
giám sát được thể hiện bằng hợp đồng giám sát trong đó quy định quyền lợi và
nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền
lợi của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư là những người góp vốn vào quỹ (nhưng không
phải là cổ đông như mô hình quỹ đầu tư dạng công ty) và ủy thác việc đầu tư cho
công ty quản lý quỹ để bảo đảm khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp
của họ.
Nhân tố quyết định sự thành công của các quỹ đầu tư
Để đảm bảo sự thành công của các quỹ đầu tư, các công ty quản lý quỹ đầu tư phải
đảm bảo được hai nhân tố: "Know -who" và "know - how"
"Know - who" - biết cách dùng người: thể hiện ở khả năng đưa ra các đánh giá
thẩm định đáng tin cậy về năng lực sinh lợi của hoạt động kinh doanh, về nhân
thân chủ dự án (thường là người sáng lập và có sở hữu lớn tại công ty nhận đầu tư)
và khả năng xử lý vượt qua khó khăn kinh doanh của họ.
"Know - how" - biết cách thực hiện: thể hiện qua năng lực kỹ thuật nghiệp vụ tài
chính - đầu tư trong từng bước triển khai từ xác định dự án, nghiên cứu khả thi,
xây dựng cấu trúc vốn dự án, tới vận hành và rút vốn.
Các quỹ đầu tư tại Việt Nam
Hiện nay đang có rất nhiều quỹ đầu tư tập trung vào Việt Nam. Dựa trên những
nhu cầu về từng thị trường, dịch vụ hay ngành nghề mà các quỹ đầu tư được chia
thành những nhóm sau:
Các quỹ đầu tư chủ yếu vào private equity
• Bank Invest’s Private Equity New Markets (PENM)
• Mekong Capital's Mekong Enterprise Fund, Ltd.
• Mekong Capital's Mekong Enterprise Fund II, Ltd.
Các quỹ tập trung vào công nghệ và đầu tư mạo hiểm
• IDG Venture's IDG Vietnam Ventures Fund
• Mekong Ventures (structured as an investment company, not a fund)
• VinaCapital's DFJ-VinaCapital LP
Quỹ đầu tư vào Bất động sản
• Anpha Capital’s Vietnam Property Holding (VPH)
• Bao Tin Capital’s Bao Tin Real Estate Fund
• Dragon Capital’s Vietnam Resource Investments
• Indochina Capital's Indochina Land Holdings
• Ireka Corporation Berhad’s Aseana Properties
• JSM Capital Indochina’s JSM Indochina Ltd
• Korea Investment Trust Management Co’s Vietnam Real-Estate
Development Fund
• VinaCapital’s Vietnam Infrastructure Limited (VNI)
• VinaCapital's VinaLand
Các quỹ đầu tư vào cổ phiếu niêm yết, các công ty cổ phần và các khoản đầu tư
cơ hội
• Anpha Capital’s Vietnam Equity Holding (VEH)
• Bao Tin Capital’s Bao Tin Equity Fund
• Bao Viet Fund Management Co.’s Bao Viet Investment Fund
• Blackhorse Asset Management's Blackhorse Enhanced Vietnam Inc
• BIDV-Vietnam Partners' Vietnam Investment Fund
• Deutsche Bank's DWS Vietnam Fund
• Deutsche Bank's DWS Vietnam Fund
• Dragon Capital Management's Vietnam Enterprise Investments Ltd. (VEIL)
• Dragon Capital Management's Vietnam Growth Fund Limited
• Dragon Capital Management's Vietnam Dragon Fund
• Finansa's Vietnam Equity Fund
• Golden Bridge Financial Group's Vina Blue Ocean Fund
• Hanoi Fund Management’s Hanoi Fund
• Indochina Capital's Indochina Capital Vietnam Holdings
• Jardine Fleming's JF Vietnam Opportunities Fund
• Jardine Flemings' JF Vietnam Opportunities Fund
• Kamm Investment Company's Kamm Investment Holdings
• Korea Investment Trust Management's Vietnam Growth Fund
• Korea Investment Trust Management's Worldwide Vietnam Fund
• Korea Investment Trust Management Co’s China and Vietnam Fund
• Korea Investment Trust Management Co’s KITMC RSP Balanced Fund
• Korea Investment Trust Management Co’s KITMC Vietnam Growth Fund
I and II
• Korea Investment Trust Management Co’s KITMC Worldwide Vietnam
Fund I and II
• Korea Investment Trust Management Co’s Vietnam Oilfield Fund
• Lion Capital’s Lion Capital Vietnam Fund
• Manulife Vietnam Fund Management Co. Ltd’s Manulife Progressive Fund
(MAPF1)
• Mekong Capital's Vietnam Azalea Fund
• Mirae Asset’s Mirae Asset Securities JSC
• Maxford Investment management Ltd’s Vietnam Focus Fund SP
• Orient Management Company’s Orient Fund 1 (OF1)
• Prudential Vietnam Fund Management Co.’s Prudential Balanced Fund
• Prudential Vietnam Securities Investment Fund Management Company's
Vietnam Segregated Portfolio Fund
• PXP Vietnam Asset Management's Vietnam Lotus Fund
• PXP Vietnam Asset Management's PXP Vietnam Fund Ltd
• PXP Vietnam Asset Management's Vietnam Emerging Equity Fund
• Thanh Viet Corporation’s Saigon Securities Investment Fund A1 (SFA1)
• Thanh Viet Corporation’s Saigon Securities Investment Fund A2 (SFA2)
• Viet Capital Fund Management’s Viet Capital Fund (VCF)
• VietFund Management’s Viet Fund 1 (VF1)
• VietFund Management’s Viet Fund 2 (VF2)
• VietFund Management’s Viet Fund 3 (VF3)
• Vietcombank Fund Management (VCBF)'s Vietcombank Partners Fund 1
(VPF1)
• Vietnam Asset Management (VAM)'s Vietnam Emerging Market Fund
(VEMF)