1. Đặt vấn đề
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao đã
tao áp lưc v ̣ ề chất lượng giáo dục đào tạo. Trong xu hướng đổi mới giáo dục đại học
theo hướ ng đảm bảo chất lương thì v ̣ ấn đề đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp
và hình thức đào tạo, đổi mới kiểm tra đánh giá (KTĐG) kết quả học tập của sinh
viên là một yêu cầu tất yếu.
KTĐG không còn tồn tại độc lập như là một thành tố, một khâu cuối trong quá
trình đào tạo. KTĐG không chỉ mang ý nghĩa công nhận kết quả học tập của sinh
viên đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà là sự phát huy tiềm năng, điều chỉnh
hoạt động học tập tạo khả năng vận dụng kiến thức với các kỹ năng để giải quyết các
vấn đề trong thực tiễn. Bởi vậy một xu hướng mới trong KTĐG hiện nay là sử dụng
KTĐG như một công cụ hỗ trợ, tăng cường hiệu quả cho quá trình dạy học ở đai h ̣ oc.
10 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 417 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo định hướng phát triển năng lực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
331
ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Chu Văn Nguyên
Trường Cao đẳng Công nghê ̣và Kinh tế công nghiêp̣
Đỗ Tiến Sy ̃
Hoc̣ viêṇ Quản lý giáo duc̣
Tóm tắt
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập sinh viên theo định hướng phát triển năng
lưc̣ có ý nghĩa quan trọng giúp sinh viên phát huy đươc̣ năng lưc̣ hoc̣ tâp̣, nghiên cứu
khoa hoc̣, hơp̣ tác... Bài viết đề câp̣ đến quan điểm đổi mới kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập sinh viên theo năng lưc̣ trong bối cảnh đổi mới giáo duc̣ đaị hoc̣.
Từ khóa: Năng lưc̣, kiểm tra, đánh giá, kết quả học tập, sinh viên.
1. Đặt vấn đề
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao đã
taọ áp lưc̣ về chất lượng giáo dục đào tạo. Trong xu hướng đổi mới giáo dục đại học
theo hướng đảm bảo chất lươṇg thì vấn đề đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp
và hình thức đào tạo, đổi mới kiểm tra đánh giá (KTĐG) kết quả học tập của sinh
viên là một yêu cầu tất yếu.
KTĐG không còn tồn tại độc lập như là một thành tố, một khâu cuối trong quá
trình đào tạo. KTĐG không chỉ mang ý nghĩa công nhận kết quả học tập của sinh
viên đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà là sự phát huy tiềm năng, điều chỉnh
hoạt động học tập tạo khả năng vận dụng kiến thức với các kỹ năng để giải quyết các
vấn đề trong thực tiễn. Bởi vậy một xu hướng mới trong KTĐG hiện nay là sử dụng
KTĐG như một công cụ hỗ trợ, tăng cường hiệu quả cho quá trình dạy học ở đaị hoc̣.
2. Năng lưc̣ và kiểm tra đánh giá theo năng lưc̣
2.1. Năng lưc̣ và năng lưc̣ hoc̣ tâp̣
Năng lực (Competency) được hiểu là hội tụ những đặc điểm của cá nhân về mặt
tâm, sinh lý, có khả năng thực hiện một hoạt động nào đó của con người. Yếu tố tâm
sinh lý, khí chất, thể chất (có thể tồn taị ở đaṇg tiềm năng) của con người taọ thành
điểm đăc̣ biêṭ của cá nhân, thêm vào nữa, yếu tố môi trường xã hôị, trình đô ̣ nhâṇ
thức... kết hơp̣ laị và kiến taọ thành hê ̣ thống những năng lực (NL) mà cá nhân thưc̣
hiêṇ đươc̣ theo muc̣ đích. NL bao gồm: NL chung và NL chuyên biệt, hoặc NL tái tạo
và NL sáng tạo, NL xã hội, NL cá nhân, NL về phương pháp, NL nghề nghiệp,
NL hoc̣ tâp̣ đươc̣ hiểu là khả năng nắm bắt, sáng taọ tri thức, mang tính chủ
quan (tự nhiên hoăc̣ đươc̣ đào taọ, bồi dưỡng) của chủ thể để thực hiện hoạt động hoc̣
tâp̣ có hiêụ quả. NL hoc̣ tâp̣ mang tính đăc̣ thù chủ quan cá nhân người hoc̣, hơn nữa,
332
nó liên quan tới lĩnh vực, môn học mà người hoc̣ có khả năng hoc̣ tâp̣ hiêụ quả. Vâỵ
nên, về măṭ khoa hoc̣ sư phaṃ, người daỵ cần nắm đươc̣ đăc̣ thù NL hoc̣ tâp̣ của
người hoc̣, đăc̣ thù thế maṇh liñh vưc̣, môn hoc̣ mà người hoc̣ có khả năng hoc̣ tâp̣
hiêụ quả để đổi mới, điều chỉnh phương pháp daỵ hoc̣ phù hơp̣.
NL hoc̣ tâp̣ của sinh viên đaị hoc̣ đươc̣ xem xét bởi những đăc̣ thù về tính chủ
đôṇg, đôc̣ lâp̣, tính điṇh hướng muc̣ đích và đươc̣ đánh giá trên các chỉ số kiến thức,
ky ̃năng và thái đô ̣của sinh viên viên đối với môn hoc̣, ngành hoc̣. NL hoc̣ tâp̣ của
sinh viên đươc̣ chú troṇg trong tư duy đổi mới phương pháp daỵ hoc̣ theo hướng phát
triển NL tư ̣hoc̣, tư ̣nghiên cứu, tư ̣phát triển bản thân sinh viên. Sinh viên cần đươc̣
rèn luyêṇ, hoc̣ cách tư ̣hoc̣, tư ̣nghiên cứu làm căn bản để phát triển NL nghề nghiêp̣
của mình. Bồi dưỡng NL tự học, tư ̣nghiên cứu là cách tốt nhất để tạo ra động lực
mạnh mẽ cho quá trình học tập của sinh viên.
2.2. Kiểm tra, đánh giá theo năng lưc̣
Khác với trước đây, quan điểm giáo dục đào tạo đề cao về vai trò của người
thầy và chú trọng về nội dung kiến thức thì quan điểm mới đối với giáo dục là xem
xét người học (learner) và quá trình học tập (learning) trong bối cảnh thực tiễn là
trung tâm của toàn bộ các hoạt động giáo dục, trong đó có hoạt động KTĐG. Sự ra
đời của quan điểm này cùng với các xu hướng mới trong KTĐG đã tạo ra một sự
thay đổi căn bản trong hệ thống lý luận về KTĐG, với sự xuất hiện một số các khái
niệm và thuật ngữ mới, cùng sự xác định nội hàm và tầm quan trọng của một số khái
niệm và thuật ngữ đã tồn tại trước đó. Để thấy rõ sự khác biệt này, ta có thể xem xét
ở một số điểm cơ bản như sau:
Quan điểm cũ Quan điểm mới
Người thầy là trung tâm, giữ vai
trò chủ đạo
Sinh viên và vấn đề thực tiễn là trung tâm
Sinh viên lĩnh hội kiến thức Sinh viên chiếm lĩnh tri thức, hình thành và
phát triển năng lực
Quan tâm đến nội dung chương
trình, mục tiêu giảng dạy, kết quả
thu được
Quan tâm đến thành quả học tập và sự tiến
bộ của sinh viên
Tập trung về từng mặt kiến thức,
kỹ năng, thái độ
Tập trung phát triển năng lực
Vận dụng kiến thức để hình thành
kỹ năng
Vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề để hình
thành kỹ năng đồng thời từ rèn luyện kỹ năng
sáng tạo để chiếm lĩnh thêm tri thức
Nguồn: Hồ Sỹ Anh, Tìm hiểu về KTĐGHS và đổi mới KTĐGHS theo hướng tiếp cận
năng lực, Tạp chí Khoa học ĐHSP TP Hồ Chí Minh, số 50 năm 2013
Với mỗi năng lực khác nhau sẽ có những yêu cầu kỹ năng để hình thành năng
lực tương ứng đó. Như vậy, theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết
quả học tập không lấy việc tiếp nhận truyền thụ tri thức của người thầy hay khả năng
333
tái hiện kiến thức đã học của trò làm trung tâm của việc đánh giá mà là quá trình giúp
sinh viên (SV) tự chiếm lĩnh, lĩnh hội tri thức một cách chủ động, sáng tạo, kiến tạo
tri thức nhân loại thành tri thức cá nhân. Thông qua đánh giá này giúp SV rèn luyện
kỹ năng tự học, đặc biệt là học ngoại ngữ, để nâng cao kỹ năng sử dụng ngoại ngữ -
một kỹ năng không thể thiếu trong nền kinh tế hội nhập toàn cầu. Bên cạnh đó, kỹ
năng tự nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo sẽ trở thành nền tảng vững chắc cho SV trong
triết lý học tập suốt đời. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực chú trọng khả năng
vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống, những vấn đề thực tiễn khác nhau
để giải quyết vấn đề và không chỉ xác định mức độ đạt được yêu cầu, mục tiêu dạy
học mà còn có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập, xác nhận sự
tiến bộ của SV. Đây cũng chính là cơ hội cho SV thể hiện mình và rèn luyện, phát
triển kỹ năng sáng tạo, một kỹ năng thiết yếu trong cuộc sống hiện đại.
Đánh giá SV theo năng lực học tập là quá trình tạo cơ hội cho SV được giải
quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó, SV vừa phải vận dụng
những kiến thức, kỹ năng đã tích lũy được, vừa phải dùng những kinh nghiệm của
bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài (gia đình, cộng đồng và xã hội).
Và như vậy, sự phát triển năng lực của SV không chỉ thông qua việc vận dụng tri
thức giải quyết tình huống mà còn từ kết quả hoàn thành nhiệm vụ giải quyết vấn đề đó
lại hình thành tri thức mới, kinh nghiệm mới cho SV. Như vậy hai quá trình này liên tục
là tiền đề của nhau thúc đẩy nhau cùng phát triển. Qua việc hoàn thành một nhiệm vụ
giải quyết vấn đề trong bối cảnh thực, ta có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận
thức, kỹ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Từ đó, ta thấy đánh giá
năng lực không phải hoàn toàn dựa vào nội dung chương trình giáo dục để đánh giá như
đánh giá kiến thức, kỹ năng, bởi năng lực là tổng hóa, kết tinh kiến thức, kỹ năng, thái
độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và
từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người. Các kỹ năng của SV được rèn
luyện và sử dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn sẽ góp phần nâng cao các năng lực
tương ứng tạo thành sự thúc đẩy lẫn nhau phát triển tích cực.
3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo định
hướng phát triển năng lực
KTĐG cần được thực hiện căn cứ theo các tiêu chí đã được xây dựng. Để thể
hiện sự khác biệt trong KTĐG theo chuẩn kiến thức, kỹ năng (KT, KN) so với
KTĐG theo năng lực, ta xem xét ở các tiêu chí sau:
334
Tiêu chí
thể hiện
Đánh giá kiến thức, kỹ năng Đánh giá năng lực
1. Mục đích
đánh giá
- Xác định, công nhận SV đạt được
trình độ kiến thức, mức độ kỹ năng
theo mục tiêu chương trình giáo dục.
- Đánh giá, phân loại, xếp hạng
giữa các SV.
- Đánh giá khả năng vận dụng
kiến thức và kỹ năng vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
- Đánh giá vì sự tiến bộ của
người học so với chính mình.
2. Ngữ cảnh
đánh giá
- Gắn với nội dung trong chương
trình quy định (kiến thức, kỹ năng,
thái độ).
- Gắn với ngữ cảnh hoạt động
học tập và thực tiễn cuộc sống,
công việc, ngành nghề trong
tương lai.
3. Nội dung
đánh giá
- Theo kiến thức, kỹ năng, thái độ
của từng đơn vị kiến thức.
- Đối chiếu quy chuẩn mức độ đạt
hay không đạt kết quả nội dung
học tập.
- Nội dung và tiêu chí đánh giá
không được nêu trước. Tiêu chí
đánh giá được xây dựng chủ yếu dựa
trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung
đã học.
- Tập trung về từng mặt kiến thức,
kỹ năng, thái độ.
- Tổng hợp kiến thức, kỹ năng,
thái độ của nhiều đơn vị kiến
thức, nhiều hoạt động giáo dục
đào tạo, nghiên cứu khoa học,
nhiều hoạt động trải nghiệm
sáng tạo.
- Quy chuẩn theo mức độ phát
triển năng lực của SV.
- Nội dung và tiêu chí đánh giá
được nêu rõ từ trước. Tiêu chí
đánh giá dựa vào năng lực đầu
ra, có tính đến sự tiến bộ trong
quá trình học tập, chú trọng
khả năng vận dụng trong các
tình huống thực tiễn.
- Tập trung phát triển năng lực,
năng lực thực hiện.
4. Công cụ
đánh giá
- Các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ
hàn lâm và tình huống giả định
hoặc tình huống thực.
- Các bài thi theo quy định chặt
chẽ trong chương trình.
- Nhiệm vụ, bài tập và vấn đề
cần giải quyết trong bối cảnh
thực tiễn.
- Bài thi đa dạng trong suốt
quá trình học.
5. Thời điểm
đánh giá
- Ở các thời điểm nhất định trong
chương trình, hay diễn ra trước và
sau giảng dạy.
- Thường được coi là khâu cuối
cùng trong quá trình giáo dục.
- Theo quy định, khống chế theo
chương trình.
- Ở tất cả các khâu trong quá
trình giáo dục và mọi thời
điểm của quá trình dạy học,
chú trọng đánh giá trong quá
trình học.
- Do sinh viên chủ động.
335
Tiêu chí
thể hiện
Đánh giá kiến thức, kỹ năng Đánh giá năng lực
6. Kết quả
đánh giá
- Căn cứ theo kết quả số lượng câu
hỏi trả lời đúng hay nhiệm đã hoàn
thành chủ yếu bằng tái hiện, tái
nhận.
- Đạt được nhiều kiến thức được
coi là kết quả học tập cao.
- Nhấn mạnh sự cạnh tranh.
- Chú trọng kết quả sản phẩm cuối
cùng.
- Căn cứ phụ thuộc vào độ khó
của nhiệm vụ hoặc bài tập
hoàn thành chủ yếu bằng kiến
tạo, vận dụng.
- Thực hiện được nhiệm vụ
càng khó, càng phức tạp sẽ
được coi là có năng lực cao
hơn.
- Nhấn mạnh sự hợp tác.
- Chú trọng quá trình hoàn
thành sản phẩm.
Nguồn: Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng
phát triển NLHS - Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tháng 06/2014
Như vậy, so với cách tiếp cận đánh giá theo chuẩn KT, KN của từng tiêu chí cơ
bản thì cách tiếp cận đánh giá theo hướng hình thành năng lực có một số nét khác
biệt cơ bản như sau:
- Nếu đánh giá theo chuẩn KT, KN quan tâm nhiều đến thành tích chung của
người học theo mức độ đạt được mục tiêu học tập thì đánh giá dựa theo năng lực
quan tâm nhiều hơn đến sự tiến bộ và khả năng của mỗi cá nhân được bộc lộ trong
quá trình học tập. Như vậy, đánh giá theo năng lực khả năng vận dụng kiến thức và
kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn sẽ giúp SV vận dụng và phát triển kỹ
năng sáng tạo không ngừng.
- Nếu đánh giá theo chuẩn KT, KN lấy căn cứ từ nội dung chương trình môn học
(những KT, KN được quy định cho mỗi nội dung học tập) thì đánh giá dựa theo năng
lực lấy kết quả đầu ra và các yêu cầu về năng lực của người học (khả năng vận dụng
kiến thức và kỹ năng giải quyết vấn đề thực tiễn) làm căn cứ đánh giá. Do vậy, nếu
đánh giá theo chuẩn KT, KN chú ý tới việc lựa chọn nội dung đánh giá phù hợp với
các chuẩn KT, KN đã được quy định trong chương trình thì đánh giá dựa theo năng lực
chú ý đến các nội dung đánh giá mang tính tổng hợp, gắn với việc giải quyết các tình
huống thực tiễn trong bối cảnh cụ thể. Thông qua hoạt động này sẽ góp phần hình
thành kỹ năng tư duy phản biện cho SV đối với các tình huống thực tiễn.
- Nếu đánh giá theo chuẩn nhằm đo những yêu cầu cơ bản, tối thiểu đạt được
về KT, KN trong nội dung học tập thì đánh giá dựa theo năng lực xác định các mức
độ đo năng lực trên một trên một diện rộng mang tính khái quát và tổng hợp cao để
có sự phân hóa chính xác và cụ thể năng lực của người học.
Hai cách tiếp cận này có mối quan hệ qua lại với nhau bởi chúng đều gắn với
nội dung chương trình học tập. Khi đánh giá theo hướng năng lực cũng vẫn phải căn
336
cứ vào chuẩn KT, KN của môn học để xác định các tiêu chí thể hiện năng lực của
người học, tuy nhiên, do năng lực mang tính vận dụng tổng hợp và tích hợp kiến thức
với kỹ năng nên các chuẩn KT, KN được tổ hợp lại trong các mối quan hệ nhất quán
để thể hiện được các năng lực của người học. Mặt khác, do chuẩn KT, KN của môn
học là yêu cầu, mức độ tối thiểu cần đạt được, nên khi đánh giá theo năng lực có thể
xác định được những mức năng lực theo chuẩn và cao hơn chuẩn để tạo được sự
phân hóa, nhằm đo được khả năng và sự tiến bộ của tất cả các đối tượng người học.
Nếu sử dụng cách đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học (thường gọi là
đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại với các loại hình thức đánh giá
thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi
điều chỉnh quá trình dạy học (thường gọi là đánh giá quá trình) một cách tách biệt thì sẽ
khó xác định sự tiến bộ của sinh viên trong học tập vốn được coi là một quá trình. Bởi
vậy, xu hướng mới là sự kết hợp, bổ sung cho nhau để đảm bảo KTĐG vừa ghi nhận
thành quả học tập, vừa chỉ ra sự tích cực, tiến bộ cho SV. Đồng thời, qua đây sẽ là yếu tố
khuyến khích SV phối hợp tích cực vào hoạt động đánh giá và tiến tới SV đánh giá cho
nhau, SV tự đánh giá sẽ hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp và kỹ năng hợp tác
cùng hỗ trợ , giúp đỡ lẫn nhau cải thiện kết quả học tập.
TS. Vũ Thị Phương Anh, GĐ Trung tâm đánh giá giáo dục - Viện Nghiên cứu
giáo dục - Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh đã đề xuất cho ba đặc trưng cơ bản của
KTĐG theo xu hướng mới của thế giới, đó là ‘đánh giá phát triển’, ‘đánh giá thực
tiễn’, và ‘đánh giá sáng tạo’ sẽ được bài viết phân tích, làm rõ dưới đây thể hiện
KTĐG đúng quan điểm lấy người học làm trung tâm và phù hợp với đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực SV.
3.1. Đánh giá phát triển (formative assessment)
‘Đánh giá phát triển” có sự kết hợp hai loại KTĐG là “đánh giá tổng kết” và “đánh
giá quá trình” để chỉ những hoạt động KTĐG được thực hiện trong quá trình dạy-học, có
ý nghĩa phân biệt với những hoạt động được thực hiện tại những thời điểm khác như
KTĐG trước khi bắt đầu quá trình dạy - học hoặc sau khi kết thúc quá trình.
- Đánh giá tổng kết thực hiện chức năng đánh giá để phục vụ quản lý. Mục tiêu
chính là xác định mức độ đạt thành tích của SV sau thời gian học tập. Thành tích của
mỗi SV được xác định trong sự so sánh đối chiếu với những sinh viên khác nên kết
quả của cách đánh giá này thể hiện bằng điểm số và có thể dễ dàng so sánh, phân
loại, xếp hạng và thống kê, tổng kết khi cần thiết nhưng không xét đến ý nghĩa thành
tích đó đã đạt được bằng cách nào.
- Đánh giá quá trình, thực hiện chức năng đánh giá để phục vụ quá trình dạy -
học, thông tin để điều chỉnh hoạt động dạy học. Với thông tin phản hồi, đánh giá quá
trình giúp SV và GV thay đổi, điều chỉnh quá trình dạy - học. Điều này thể hiện hiệu
quả của hoạt động giảng dạy trong việc phát triển khả năng, năng lực của người học
và chỉ ra những điều chỉnh ở các bước tiếp theo.
337
3.2. Đánh giá thực tiễn (authentic assessment)
‘Đánh giá thực tiễn’ gồm nhiều hình thức và phương pháp KTĐG được thực
hiện với mục đích kiểm tra các năng lực cần có trong cuộc sống và được thực hiện
trong bối cảnh thực tế. Đánh giá thực tiễn còn bao hàm cả ý nghĩa đo lường khả năng
tiềm ẩn của sinh viên và đo lường khả năng vận dụng những kiến thức, kỹ năng, và
thái độ cần có để thực hiện nhiệm vụ trong học tập đạt tới một chuẩn hoặc trên chuẩn
quy định. Đánh giá thực tiễn là chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong
những tình huống thực tiễn khác nhau, tức là đánh giá theo năng lực giải quyết vấn
đề trong bối cảnh có ý nghĩa.
Đánh giá này dựa trên các sản phẩm đầu ra cụ thể, rõ ràng để các bên liên quan đều
có thể hình dung tương đối khách quan và chính xác về thành quả của sinh viên sau mỗi
quá trình học tập. Bên cạnh đó, nó cũng cho phép nhận ra sự tiến bộ của sinh viên dựa trên
mức độ thực hiện nhiệm vụ và các sản phẩm tạo ra thể hiện sự sáng tạo của mình.
3.3. Đánh giá sáng tạo (alternative assessment)
‘Đánh giá sáng tạo’ xuất phát từ quan điểm chuyển đánh giá từ một hoạt động
gần như độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học,
xem đánh giá như là một phương pháp dạy học, là công cụ hỗ trợ hoạt động dạy học.
Trong khi ‘đánh giá thực tiễn’ nhấn mạnh sự liên hệ của việc KTĐG trong thực
tế cuộc sống, trong bối cảnh thực thì ‘đánh giá sáng tạo’ nhấn mạnh sự mới mẻ, đa
dạng và sáng tạo, nhấn mạnh chứng cứ quá trình học tập như là minh chứng tích cực
về kiến thức, kỹ năng của SV. Đó là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội
phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực
hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi
phối các thái độ và hành vi ứng xử.
Như vậy, các xu hướng KTĐG mới trong quan điểm giáo dục hiện đại đã thể
hiện quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm, trong đó mục tiêu cuối cùng
của KTĐG là nhằm phát hiện những ưu điểm và khắc phục các nhược điểm để giúp
SV phát triển đến mức tối đa mọi tiềm năng của mình. Theo quan điểm này, vai trò
chủ động và việc trao quyền cho SV là hết sức cần thiết: chủ động trong việc lựa
chọn điều kiện và phương pháp thể hiện năng lực của mình một cách tốt nhất và quan
trọng hơn, là được trao quyền bằng cách cung cấp đầy đủ và kịp thời những thông tin
phản hồi về kết quả học tập của chính mình cũng như có điều kiện điều chỉnh hoạt
động học tập, khắc phục điểm yếu và hoặc phát huy điểm mạnh trong học tập không
ngừng phát triển năng lực của mình.
4. Đổi mới quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập theo định hướng phát
triển năng lực
4.1. Quản lý việc thực hiện các quy chế, quy định kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập
Cần xây dựng các hệ thống văn bản quy định, hướng dẫn cụ thể để từng cá
338
nhân, tập thể tham gia vào hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cùng phối
hợp thực hiện đảm bảo các yêu cầu đổi mới giáo dục cùng với cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 đang là xu thế phát triển của giáo dục thế giới.
4.2. Xây dựng kế hoạch, quản lý các nguồn lực phục vụ kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập
Các mục tiêu trong kế hoạch cần thể hiện rõ quan điểm lấy người học làm
trung tâm, KTĐG chú trọng vào khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng kết hợp
kinh nghiệm thực tiễn để giải quyết các vấn đề trong bối cảnh thực, phải hướng tới
sự phát triển, sáng tạo của người học nhằm phát huy hết tiềm năng SV và phát triển
năng lực toàn diện cho họ. Cần thiết kế, xây dựng và công khai hệ thống các tiêu chí
đánh giá từ trước. Tiêu chí đánh giá cần dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến
bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực
tiễn. Xây dựng các công cụ KTĐG phù hợp để đánh giá được mức độ giải quyết các
vấn đề, các nhiệm vụ, bài tập diễn ra trong bối cảnh thực tiễn. Bên cạnh đó, cần huy
động, sử dụng tối ưu những nguồn lực đã có và s