Tóm tắt:
Bài báo thể hiện kết quả khảo sát nhận thức của sinh viên về mức độ cần thiết của quá trình học tập,
xúc cảm – tình cảm của SV trong học tập và những biểu hiện của động cơ học tập thông qua hành động.
Đặc biệt bài viết còn đưa ra sự so sánh giữa các loại động cơ học tập và các yếu tố ảnh hưởng đến ĐCHT
của SV trường ĐHSPKT Hưng Yên. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số biện pháp giáo dục ĐCHT cho
SV trường ĐH SPKT Hưng Yên.
6 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 327 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Động cơ học tập của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology126 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017
ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
Lê Thị Thu Thủy1, Nguyễn Thị Duyên1, Đoàn Thanh Hòa1, Đoàn Thị Hà
1 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 20/07/2017
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 29/08/2017
Ngày bài báo được duyệt đăng: 10/09/2017
Tóm tắt:
Bài báo thể hiện kết quả khảo sát nhận thức của sinh viên về mức độ cần thiết của quá trình học tập,
xúc cảm – tình cảm của SV trong học tập và những biểu hiện của động cơ học tập thông qua hành động.
Đặc biệt bài viết còn đưa ra sự so sánh giữa các loại động cơ học tập và các yếu tố ảnh hưởng đến ĐCHT
của SV trường ĐHSPKT Hưng Yên. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số biện pháp giáo dục ĐCHT cho
SV trường ĐH SPKT Hưng Yên.
Từ khóa: động cơ, động cơ học tập.
Từ viết tắt:
ĐC Động cơ
ĐCHT Động cơ học tập;
SV Sinh viên;
ĐTB Điểm trung bình;
ĐH SPKT Đại học Sư phạm Kỹ thuật
1. Đặt vấn đề
Các nhà tâm lý học nghiên cứu và chỉ ra rằng
động cơ có một vai trò quan trọng trong quá trình
hoạt động của con người. Động cơ chính là lực thúc
đẩy con người hành động để đạt được mục đích của
mình. Nói khác đi động cơ chính là yếu tố thôi thúc
con người hành động để thỏa mãn nhu cầu. Con
người không thể đạt được mục đích của mình nếu
thiếu vắng động cơ.
Trong hoạt động học tập, ĐCHT luôn giữ vai
trò quan trọng, thúc đẩy hoạt động nhận thức giúp
sinh viên chiếm lĩnh tri thức hình thành các kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp.
Trường ĐH SPKT Hưng Yên là ngôi trường
có bề dày truyền thống dạy và học, sinh viên luôn thi
đua học tập và rèn luyện, tạo thành phong trào học
tập tích cực trong nhà trường. Điều này có được là
nhờ nhiều yếu tố, trong đó có sự tác động của động
cơ học tập. Tuy nhiên còn một số sinh viên chưa có
động cơ học tập đúng đắn, chưa nhận thức được tầm
quan trọng của học tập và rèn luyện kĩ năng nghề
nghiệp, còn thiếu tích cực, chủ động trong học tập.
Một trong những nguyên nhân dẫn tới thực tế này là
do sinh viên chưa xác định rõ ĐCHT. Việc tìm hiểu
những động cơ thúc đẩy sinh viên tích cực học tập,
những yếu tố nào ảnh hưởng đến động cơ học tập
của sinh viên là rất cần thiết.
2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn
2.1. Thực trạng động cơ học tập của sinh viên
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
2.1.1 Nhận thức của sinh viên về mức độ cần
thiết của quá trình học tập ở trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Biểu đồ 1: Nhận thức của sinh viên về mức độ cần
thiết của quá trình học tập ở trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Kết quả thu được có 18.7% sinh viên đánh
giá quá trình học tập ở trường ĐHSPKT Hưng Yên
là “Rất cần thiết” và có 31,0% cho rằng “Cần thiết”.
Như vậy, đa số sinh viên đã nhận thức được ý nghĩa
và tầm quan trọng của việc học đại học. Học tập là
một trong những con đường để hình thành và phát
triển nhân cách của con người. Giai đoạn học đại
học không chỉ cung cấp cho sinh viên kiến thức,
nâng cao hiểu biết, kỹ năng sống mà đặc biệt là phát
triển kỹ năng nghề nghiệp. Nhận thức được điều này
vô cùng quan trọng, nó không những giúp sinh viên
hình thành động cơ học tập đúng đắn mà còn giúp
sinh viên không ngừng nỗ lực để vượt qua mọi khó
khăn đạt được những thành tích cao trong học tập.
Kết quả thu được có 18.7% sinh viên đánh
giá quá trình học tập ở trường ĐHSPKT Hưng Yên
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 127
là “Rất cần thiết” và có 31,0% cho rằng “Cần thiết”.
Như vậy, đa số sinh viên đã nhận thức được ý nghĩa
và tầm quan trọng của việc học đại học. Học tập là
một trong những con đường để hình thành và phát
triển nhân cách của con người. Giai đoạn học đại
học không chỉ cung cấp cho sinh viên kiến thức,
nâng cao hiểu biết, kỹ năng sống mà đặc biệt là phát
triển kỹ năng nghề nghiệp.
Nhận thức được điều này vô cùng quan
trọng, nó không những giúp sinh viên hình thành
động cơ học tập đúng đắn mà còn giúp sinh viên
không ngừng nỗ lực để vượt qua mọi khó khăn đạt
được những thành tích cao trong học tập.
2.1.2. Xúc cảm – tình cảm của sinh viên trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên trong học tập
Biểu đồ 2: Xúc cảm – tình cảm của sinh viên trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên trong học tập
Tìm hiểu xúc cảm, tình cảm của sinh viên
trong học tập theo biểu đồ 2 thì có 7.0 % SV “Luôn
cảm thấy say mê” và 28.2% SV “Cảm thấy hứng
thú” trong học tập.Khổng Tử đã từng viết: “Biết mà
học không bằng thích mà học, thích mà học không
bằng vui say mà học”. Chính sự say mê trong học
tập sẽ khiến SV cảm thấy vui vẻ, hào hứng trong
học tập, thúc đẩy SV tìm tòi khám phá, tiếp thu và
lĩnh hội tri thức một cách tốt nhất.
Vẫn còn 14.6% SV “Luôn cảm thấy lo lắng,
căng thẳng” và 6.6% SV “Cảm thấy mệt mỏi, chán
nản” trong học tập. Chính điều này sẽ khiến các em
học tập không hiệu quả, học tập không xác định
đươc mục đích, động cơ rõ ràng.
2.1.3. Động cơ học tập của sinh viên trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên biểu hiện ở
mặt hành động
Mức độ thực hiện hành động cao nhất là
“Hoàn thành tốt các yêu cầu, nhiệm vụ trong học
tập của giảng viên”; “Chỉ nghe giảng và ghi chép”
cùng có ĐTB = 2.1. Để trang bị kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp cho SV, mỗi thầy/cô giáo luôn có
những yêu cầu, nhiệm vụ học tập cụ thể để SV hoàn
thành, Mức độ hoàn thành tốt những yêu cầu này
của giảng viên đặt ra sẽ giúp SV đạt được thành tích
cao trong học tập.
Việc “Tìm tòi, mở rộng các kiến thức đã
học” được SV đánh giá với ĐTB = 2,0. Mức độ
thực hiện hành động “Tìm kiếm tài liệu; đọc bài
trước khi đến lớp”; “Vận dụng những kiến thức
được học vào thực tiễn” “Tham gia phát biểu xây
dựng bài” đều có ĐTB = 1.9. Một điều không kém
phần quan trọng trong học tập là tham gia phát biểu
trong giờ học, biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cuộc sống sẽ giúp SV khắc sâu hơn nội dung, kiến
thức đã học.
Biểu đồ 3: Động cơ học tập của sinh viên trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên biểu hiện ở
mặt hành động
2.1.4. Động cơ học tập bên trong của sinh viên
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Kết quả tìm hiểu động cơ học tập bên trong
của sinh viên trường ĐHSPKT Hưng Yên được thể
hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 4: So sánh các loại động cơ học tập bên
trong của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Hưng Yên
Nhìn vào biểu đồ chúng ta thấy, nhóm động
cơ nghề nghiệp có ĐTB cao nhất = 2.1, sau đó là
đến nhóm động cơ tự khẳng định bản thân với ĐTB
= 2.0 và Động cơ hoàn thiện tri thức có ĐTB thấp
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology128 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017
nhất = 1.9. Hoạt động học tập của con người luôn
được thúc đẩy bởi rất nhiều động cơ, khi được thúc
đẩy bởi động cơ bên trong là tối ưu theo quan điểm
sư phạm.
Trong nhóm Động cơ hoàn thiện tri thức,
động cơ được đánh giá cao nhất là: “Nâng cao trình
độ hiểu biết của bản thân” và do “Sự mới mẻ, thú
vị, ý nghĩa của môn học” cùng có ĐTB = 2.0. Trong
học tập người học xác định được động cơ học tập
là rất quan trọng, học vì điều gì, do đâu mà mình
học, tất cả những lý do đó sẽ thúc đẩy người học
tích cực, vượt qua khó khăn đạt được thành tích học
tập cao nhất.
Đối với động cơ tự khẳng định bản thân, SV
lựa chọn cao nhất là động cơ học tập vì: “Không
muốn thua kém bạn bè” có ĐTB = 2.3. Bạn bè
không chỉ giúp cho SV được chia sẻ, tâm sự chuyện
vui buồn, mà bạn bè còn giúp nhau trong học tập.
Những động cơ có sự lựa chọn thấp hơn: “Trở thành
người tài giỏi trong lĩnh vực khoa học công nghệ”;
“Được kết nạp vào Đảng”; “Được giữ lại làm việc
tại trường” cùng ĐTB = 1.9 và để “Đạt được học
bổng” có ĐTB = 1.8.
Ở loại động cơ nghề nghiệp thì sự lựa chọn
của SV hầu như cao hơn, điều này có liên quan đến
tính chất học tập ở bậc Đại học là gắn liền hoạt
động nghề nghiệp sau này. Động cơ được SV lựa
chọn cao nhất là: “Phát triển kỹ năng nghề nghiệp”;
“Công việc có mức thu nhập cao”; “Để có việc làm
ổn định” có cùng ĐTB = 2.3. Đây là nhu cầu chính
đáng của người học, khi học tập ở trường Đại học
với định hướng nghề nghiệp rõ ràng thì các em đều
mong muốn việc học của mình sau này sẽ đạt được
thành công trong sự nghiệp.
2.1.5. Động cơ học tập bên ngoài của sinh viên
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Kết quả tìm hiểu động cơ học tập bên ngoài
của sinh viên trường Đại học SPKT Hưng Yên được
thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 5: So sánh các loại động cơ học tập bên
ngoài của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Hưng Yên
Kết quả thể hiện ở biểu đồ cho thấy loại
động cơ học tập vì cha mẹ và gia đình có lựa chọn
cao nhất với ĐTB =2.2, sau đó đến động cơ học tập
vì thầy/cô và bạn bè với ĐTB = 2.1, động cơ học
tập vì xã hội có ĐTB = 1.9. Khi xác định được động
học tập, SV sẽ nỗ lực ý chí, vượt qua mọi khó khăn
thách thức để đạt mục đích đã đề ra.
Trong nhóm động cơ học tập vì cha mẹ và
gia đình, SV lựa chọn nhiều nhất là động cơ: “Đáp
ứng sự mong mỏi của cha mẹ”; “Làm vui lòng cha
mẹ” và được “Khen thưởng của cha mẹ” cùng có
ĐTB = 2.3. Với SV cha mẹ và gia đình vẫn luôn là
điểm tựa vững chắc nhất cho các em, cha mẹ làm
việc vất vả để nuôi dưỡng và cho các em tiền ăn
học. Vì vậy, trong sâu thẳm tâm hồn của các em, cha
mẹ luôn là động lực thúc đẩy các em học tập, phấn
đấu để rèn luyện và phát triển bản thân mình.
Trong nhóm động cơ học tập vì thầy/cô
và bạn bè, SV lựa chọn cao nhất là học vì: “Sự kì
vọng của thầy/cô” và “Để được bạn bè quý mến,
khâm phục” cùng có ĐTB = 2.3. Như vậy, đa số
SV trường ĐH SPKT Hưng Yên đã đề cao sự ảnh
hưởng của mối quan hệ với thầy/cô và bạn bè. Và
đầu tiên là sự kì vọng, mong mỏi của thầy/cô cũng
chính là động lực thôi thúc các em cố gắng trong
học tập. Bạn bè quý mến, khâm phục cũng là một
động cơ được các em đánh giá cao.
Đối với nhóm động cơ học tập vì xã hội,
các em lựa chọn cao nhất là động cơ “Góp phần
phát triển kinh tế của địa phương” và “Đóng góp
sức mình vào xây dựng và bảo vệ tổ quốc” cùng
có ĐTB = 2.0. Còn học tập để sau này “Góp phần
phát triển khoa học kỹ thuật của nước nhà” chỉ có
ĐTB = 1.9.
Tóm lại: Từ kết quả khảo sát về thực trạng
động cơ học tập bên trong và bên ngoài, chúng tôi
tổng hợp ĐTB và so sánh ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 6: So sánh các loại động cơ học tập của sinh
viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Từ kết quả khảo sát về thực trạng động cơ học
tập của SV trường ĐH SPKT Hưng Yên, chúng ta
thấy kết quả ĐCHT biểu hiện ở mặt nhận thức, thái
độ và hành động đều có ĐTB ở mức độ trung bình.
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 129
Kết quả điều tra ở phần thực trạng ĐCHT
ở hai loại trên có ĐTB = 2.0 và 2.1, như vậy vẫn
nằm trong khoảng trung bình. Điều này chứng tỏ
chỉ có một số SV trường ĐH SPKT Hưng Yên đã
xác định được động cơ học tập, còn lại các em học
tập mà chưa xác định được được động cơ, mục đích
rõ ràng. Điều này sẽ làm giảm động lực và tính tích
cực học tập của SV.
Với hai loại động cơ học tập chính được khảo
sát thì loại động cơ học tập bên ngoài có ĐTB = 2.1
cao hơn loại động cơ học tập bên trong với ĐTB
= 2.0. Hoạt động học tập của SV luôn được thúc
đẩy bởi nhiều động cơ, khi được thúc đẩy bởi động
cơ bên trong là tối ưu theo quan điểm sư phạm. Vì
vậy, cần có biện pháp để giáo dục hình thành động
cơ học tập bên trong cho SV, để các em học tập vì
hoàn thiện tri thức của bản thân, vì nâng cao trình
độ hiểu biết, kỹ năng nghề nghiệp của mình, để có
thể làm việc tốt ở các môi trường khác nhau, trong
nhà trường, ngoài doanh nghiệp và cả ở nước ngoài.
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập
của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Hưng Yên
Dựa vào tổng điểm trung bình của các nhóm
yếu tố ảnh hưởng, chúng tôi vẽ biểu đồ sau:
Biểu đồ 7: Mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố
đến động cơ học tập của sinh viên trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Nhìn vào biểu đồ này chúng ta thấy, những
yếu tố khách quan được các em đánh giá mức độ
ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên trường
ĐHSPKT Hưng Yên cao hơn yếu tố chủ quan. Cụ
thể, nhóm yếu tố Nhà trường/giảng viên và nhóm
yếu tố Gia đình/bạn bè có cùng ĐTB = 2.1, yếu tố
SV có ĐTB = 2.0, thấp nhất là nhóm yếu tố Xã hội
với ĐTB = 1.9.
2.2. Một số biện pháp giáo dục động cơ học tập
cho sinh viên trường đại học Sư phạm Kỹ thuật
Hưng Yên
2.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò
và ý nghĩa của các môn học
Khi sinh viên đã hiểu hơn về ý nghĩa, tầm
quan trọng của mỗi môn học, các em sẽ cảm thấy
sự cần thiết của việc học môn học này. Đây chính là
một nhu cầu của con người, khi môn học trở thành
đối tượng của người học cần chiếm lĩnh, thì khi đó
động cơ sẽ hình thành và trở thành động lực thúc
đẩy người học.
- Trong giảng dạy các giảng viên giảng dạy
cần tăng cường tuyên truyền, giới thiệu kỹ với SV
về nội dung môn học, ý nghĩa của môn học ngay từ
những buổi học đầu tiên.
- Khoa, bộ môn nên thường xuyên tổ chức
các buổi tọa đàm, hội thảo, chuyên đề giới thiệu về
đặc điểm, tầm quan trọng, điều kiện học tập của các
học phần khác nhau, .. Chính điều này sẽ giúp SV
hình thành ĐCHT và thúc đẩy SV tích cực trong
học tập.
2.2.2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và ý
thức trách nhiệm của sinh viên đối với việc học
tập và nghề nghiệp trong tương lai
SV nâng cao được ý thức trách nhiệm của
bản thân trong học tập, khi các em hiểu sâu sắc về
giá trị nghề nghiệp. Chính vì vậy, để đạt được mục
đích này, thầy cô và phụ huynh cần giáo dục để định
hướng giá trị nghề nghiệp cho SV ngay từ khi mới
vào trường.
- Trong giảng dạy các giảng viên cần tăng
cường vận dụng và liên hệ thực tế các kiến thức, kỹ
năng vào thực tiễn, đó là con đường nhanh nhất giúp
các em hiểu hơn về sự cần thiết của việc học, về
trách nhiệm của bản thân mình với kết quả học tập.
- Đối với khoa, bộ môn cần tăng cường tổ
chức các buổi tọa đàm, chuyên đề giới thiệu về
nghề, tính chất của nghề, đặc điểm, yêu cầu, giá trị
của nghề, nhu cầu đòi hỏi của thị trường lao động...
qua đó các em sẽ nâng cao được ý thức, trách nhiệm
của bản thân trong học tập và định hướng nghề
nghiệp trong tương lai.
2.2.3. Đổi mới nội dung, hình thức và phương
pháp dạy học, đem đến những giờ học lôi cuốn,
hấp dẫn, thúc đẩy tính tích cực và hợp tác của
sinh viên
Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp
giảng dạy nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức,
thái độ học tập của SV. Chính từ những bài giảng
như vậy, SV sẽ có hứng thú với học tập, sẽ biết yêu
quý những học phần trong chương trình, sẽ cảm
thấy gần gũi và chia sẻ với các thầy cô và bạn bè.
- Nhà trương, khoa và Bộ môn tạo điều kiện
hơn nữa để giảng viên được học tập, nghiên cứu
nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của mình.
- Thường xuyên tổ chức các buổi chuyên
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology130 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017
đề, Tọa đàm về phương pháp dạy học, cách thức tổ
chức quá trình dạy học... để giảng viên dễ dàng tiếp
cận với các phương pháp dạy học hiện đại, tích cực
đang được áp dụng trong nước và trên thế giới.
- Giảng viên phải chủ động vận dụng trong
hoạt động giảng dạy, sắp xếp thời gian, chuẩn bị cơ
sở vật chất, đặc biệt là phương tiện dạy học, những
điều kiện đảm bảo tốt nhất cho quá trình tổ chức và
thực hiện hoạt động dạy học.
2.2.4. Động viên khích lệ, khen ngợi kịp thời
những cố gắng trong học tập của sinh viên
Sự kết hợp quan trọng giữa gia đình và Nhà
trường luôn được các cấp học quan tâm, để tạo ra
kết quả giáo dục tốt nhất với người học. Ở bậc Đại
học cũng vậy, Nhà trường, giảng viên quan tâm đến
các em nhưng vẫn cần sự quan tâm, đầu tư của gia
đình dành cho việc học của con em mình.
Thông qua gia đình mỗi cá nhân ngày càng
hoàn thiện cả về mặt tự nhiên và xã hội. Các bậc
cha mẹ có thể vận dụng những tri thức, phương
pháp của giáo dục gia đình vào việc chăm sóc, nuôi
dạy con cái, hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách của SV. Chính vì vậy, sự quan tâm, động viên
của gia đình chính là nguồn động lực thúc đẩy SV
trong học tập.
- Giảng viên cần thường xuyên động viên
khích lệ, khen ngợi những cố gắng của SV trong
học tập. Chính những lời động viên, khen ngợi,
những phần thưởng dành cho SV có thành tích học
tập, rèn luyện tốt chính là một hình thức thừa nhận
năng lực và thành công của SV.
- Cha mẹ và gia đình luôn quan tâm, tạo mọi
điều kiện tốt nhất cho con em mình học tập. Luôn
động viên, khen ngợi những cố gắng của SV, để
thúc đẩy em học tập và nghiên cứu.
2.2.5. Tạo cơ chế chính sách khuyến khích sinh
viên học tập và Nghiên cứu khoa học
Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích sinh
viên học tập sẽ góp phần tạo điều kiện tốt hơn cho
sinh viên trong cuộc sống và học tập, tạo bước đột
phá trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Tăng cường các chính sách hỗ trợ SV như:
vay vốn tín dụng, vận động doanh nghiệp tài trợ
học bổng hỗ trợ sinh viên nghèo vượt khó học giởi;
sinh viên thuộc diện chính sách được miễn giảm
học phí...
Điều này sẽ phần nào giảm bớt được gánh
nặng kinh tế trong học tập cho các em sinh viên
và gia đình, thúc đẩy tính tích cực học tập và hình
thành ĐCHT cho SV.
- Các tổ chức xã hội cần quan tâm hơn nữa
đến đời sống và quá trình học tập của SV, các cấp
điều kiện cho các em sống và học tập tốt nhất
- Nhà trường cần liên kết, hợp tác lâu dài với
các doanh nghiệp, nhằm kêu gọi sự đầu tư, hỗ trợ và
hoạt động tự thiện của doanh nghiệp cũng như các
tổ chức xã hội khác dành cho SV.
3. Kết luận
Động cơ học tập của sinh viên là yếu tố tâm
lý phản ánh đối tượng có khả năng thỏa mãn nhu
cầu của sinh viên, nó định hướng, thúc đẩy và duy
trì hoạt động học tập của SV nhằm chiếm lĩnh đối
tượng đó.
Hoạt động học tập của sinh viên trường Đại
học Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên được thúc
đẩy bởi nhiều loại động cơ học tập khác nhau, có
thể khái quát bằng 2 loại chính sau: ĐC bên trong
gồm ĐC hoàn thiện tri thức, động cơ tự khẳng định
bản thân, động cơ nghề nghiệp và ĐC bên ngoài
gồm ĐC học tập vì cha mẹ và gia đình; ĐC học tập
vì thầy/cô và bạn bè; ĐC học tập vì xã hội.
Có nhiều biện pháp để giáo dục động cơ học
tập cho sinh viên, các biện pháp này sẽ bổ sung cho
nhau góp phần hình thành động cơ học tập, tạo hứng
thú học tập, làm động lực thôi thúc SV vượt qua khó
khăn, học tập và rèn luyện đạt kết quả tốt nhất.
Tài liệu tham khảo
[1]. Ngô Minh Duy (2011), Động cơ chọn nghề của học sinh lớp 12 tại một số trường ở Tp.HCM,
Luận văn Tâm lý học, Tp.HCM.
[2]. Nguyễn Trần Hương Giang, Những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của học sinh THPT
Marie Curie, Quận 3, thành phố HCM, 2008.
[3]. Phạm Minh Hạc, (2001), Tâm lý học, NXB giáo dục Hà Nội.
[4]. Phan Trọng Ngọ (chủ biên) (2003), Các lí thuyết phát triển tâm lí người, NXB Đại học Sư phạm,
Hà Nội.
[5]. Dương Thị Kim Oanh, Một số hướng tiếp cận trong nghiên cứu động cơ học tập, Tạp chí Khoa
học ĐHSP TPHCM, số 48, 2013.
[6]. A. Xmiecnov (Chủ biên), A. N. Leonchiep, X. L. Rubinxtein, B. M. Chieplop (1975), Tâm lí
học, tập II, NXB Giáo dục, Hà Nội, (bản dịch của Phạm Công Đồng, Thế Trường).
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 131
LEARNING MOTIVATORS OF STUDENTS
HUNG YEN UNIVERSITY OF TECHNOLOGY AND EDUCATION
Abstract:
This paper presents the research content; research methods and some of the results of research:
Student perceptions of the necessity of the learning process; Emotional - emotional feelings of students
in learning; Expressing motivation to learn through action; Motivation to enter the Hung Yen university
of technology and educa