Như chúng ta đã làm quen ở phần trước, động
từ tiếng Đức có thể biến thể cùng ngôi thứ của
chủ từ, theo các thì hoặc các dạng thức của
câu, v.v. Sau đây các dạng biến thể này sẽ
được trình bày khái quát để người đọc có được
một ý niệm về hình thái xác định (bestimmte
Verbformen) của động từ tiếng Đức.
Như đã nói qua ở phần trước, khi ngắt bỏ phần
đuôi (Verbendung) -en hay -n của động từ
nguyên mẫu (Infinitiv) chúng ta được phần gốc
của động từ (Verbstamm):
fahren fahr- (chạy xe), wohnen wohn-(ở, ngụ), schwimmen schwimm- (bơi, nổi)
Trong phần gốc này có một nguyên âm chính được gọi là nguyên âm gốc của động từ
(Stammvokal des Verbs):
a trong fahren, o trong wohnen, i trong schwimmen
8 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3319 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Động từ tiếng Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Động từ tiếng Đức (phần 2)
Vietsciences-Tú Ân 17/04/2007
Chương trình tiếng Đức
Những bài cùng tác giả
Như chúng ta đã làm quen ở phần trước, động
từ tiếng Đức có thể biến thể cùng ngôi thứ của
chủ từ, theo các thì hoặc các dạng thức của
câu, v.v... Sau đây các dạng biến thể này sẽ
được trình bày khái quát để người đọc có được
một ý niệm về hình thái xác định (bestimmte
Verbformen) của động từ tiếng Đức.
Như đã nói qua ở phần trước, khi ngắt bỏ phần
đuôi (Verbendung) -en hay -n của động từ
nguyên mẫu (Infinitiv) chúng ta được phần gốc
của động từ (Verbstamm):
fahren fahr- (chạy xe), wohnen wohn-
(ở, ngụ), schwimmen schwimm- (bơi, nổi)
Trong phần gốc này có một nguyên âm chính được gọi là nguyên âm gốc của động từ
(Stammvokal des Verbs):
a trong fahren, o trong wohnen, i trong schwimmen
Nguyên tắc biến đổi hình thái của động từ
Khi dùng trong câu ở hình thái xác định động từ sẽ biến đổi qua các dạng (chính) sau đây:
nguyên âm gốc của động từ biến đổi thành âm vị khác (Ablaut)
fahren: ich fahre ich fuhr,
schwimmen: ich schwimme ich schwamm
phần đuôi của động từ biến đổi:
fahren: ich fahre ihr fahrt,
schwimmen: ich schwimme du schwimmst
cần thêm một trợ động từ khác:
fahren: ich bin gefahren,
wohnen: ich habe gewohnt,
schwimmen: ich werde schwimmen
Theo truyền thống đặt ra bởi Jakob Grimm (là một trong hai anh em Grimm, những người đầu tiên
biên soạn từ điển, ngữ pháp tiếng Đức và sưu tầm các chuyện cổ tích Trung Âu nổi tiếng vào đầu
thế kỷ 19), người ta phân động từ tiếng Đức thành 3 loại chính: động từ mạnh (starke Verben),
động từ yếu (schwache Verben) và động từ bất qui tắc (unregelmäßige Verben).
Nói chung, động từ mạnh là động từ biến đổi âm vị của nguyên âm gốc (các thí
dụ fahren, schwimmen ở trên). Trong phần trước, chúng ta cũng đã biết động tính từ quá khứ
(Perfektpartizip) của động từ mạnh hình thành bằng cách thêm phần đuôi -en (và khi động từ bắt
đầu bằng âm của nguyên âm gốc, thêm phần đầu ge-).
Trong khi đó động từ yếu giữ nguyên âm vị của nguyên âm gốc trong mọi trường hợp (thí dụ
như wohnen ở trên).
Các động từ không tuân theo hoàn toàn qui luật của động từ mạnh hay động từ yếu được gọi là
động từ bất qui tắc, chẳng hạn
nennen (gọi tên): ich nenne, ich nannte (hỗn tạp mạnh yếu), ich habe genannt (không theo quy
tắc mạnh)
mahlen (xay, nghiền): ich mahle, ich mahlte (yếu), ich habe gemahlen (lại theo quy tắc mạnh)
Bên cạnh đó còn có một số động từ vừa yếu vừa mạnh, tức có thể biến đổi hình thái như động từ
yếu hay động từ mạnh, phần lớn tùy thuộc vào ý nghĩa. Thí dụ:
gären (lên men): der Wein gor, hat gegoren (rượu lên men, mạnh)
das Gerücht gärte, hat gegärt (tin đồn lan âm ỉ, yếu)
bewegen (lay chuyển): er bewegte den Vorhang (anh ta đẩy màn, yếu)
er bewog mich dazu (anh ta xui khiến tôi làm chuyện đó, mạnh)
Khoảng vài năm gần đây, để đơn giản hóa, sách vở phần nhiều chỉ còn phân động từ ra làm 2 loại:
chia có qui tắc (regelmäßige Konjugation, chủ yếu bao gồm các động từ yếu và một vài động từ
mạnh sử dụng có phần giống động từ yếu, chẳng hạn nennen ở trên) và chia bất qui tắc
(unregelmäßige Konjugation). Nhưng cũng như cách nhìn mạnh, yếu, sự phân loại này cũng vẫn
chỉ mang nặng tính cách ngữ pháp với rất nhiều ngoại lệ, và người học tiếng Đức vẫn phải học
cách chia từng động từ riêng biệt với những đặc điểm riêng của nó, chứ không hoàn toàn dựa vào
một sự phân loại nào được.
Cũng nên biết là trong từ điển tiếng Đức người ta thường nêu các dạng gốc (Stammformen) của
một động từ bất qui tắc như sau để người tra cứu có được một khái niệm về cách chia động từ đó:
fahren: fährt, fuhr, ist gefahren
fährt là dạng gốc thứ 1 (1. Stammform), tương ứng với er/sie/es fährt - Präsens (thì hiện tại, ngôi
thứ 3 số ít)
fuhr là dạng gốc thứ 2 (2. Stammform), tương ứng với er/sie/es fuhr - Präteritum (thì quá khứ,
ngôi thứ 3 số ít)
ist gefahren là dạng gốc thứ 3 (3. Stammform), tương ứng với er/sie/es ist gefahren - Perfekt (thì
quá khứ hoàn bị, ngôi thứ 3 số ít)
Tiếp theo chúng ta sẽ làm quen với vài cách chia động từ tiêu biểu và sẽ dần sử dụng ba dạng gốc
này để nắm cách chia các động từ bất qui tắc.
Chia trợ động từ thì hiện tại và quá khứ
Các trợ động từ sau mà chúng ta đã làm quen từ các bài trước cần dùng cho các thì quá khứ hoàn
bị (Perfekt).
haben:
Tempus Person Verbform
ich habe
du hast
er/sie/es hat
wir haben
ihr habt
Präsens
sie/Sie haben
ich hatte
du hattest
er/sie/es hatte
wir hatten
ihr hattet
Präteritum
sie/Sie hatten
sein:
Tempus Person Verbform
ich bin
du bist
er/sie/es ist
wir sind
ihr seid
Präsens
sie/Sie sind
ich war
du warst
er/sie/es war
wir waren
ihr wart
Präteritum
sie/Sie waren
Các động từ này bản thân đã bất qui tắc và là các động từ thường dùng nhất trong tiếng Đức nên
phải được nắm chắc thật vững.
Chia động từ yếu thì hiện tại và quá khứ
Trước tiên chúng ta làm quen với cách chia 2 động từ yếu (có qui tắc) khá tiêu biểu sau đây:
lieben (yêu, thương): liebt, liebte, geliebt
Tempus Person Verbform
ich lieb-e
du lieb-st
er/sie/es lieb-t
wir lieb-en
ihr lieb-t
Präsens
sie/Sie lieb-en
ich lieb-t-e
du lieb-t-est
er/sie/es lieb-t-e
wir lieb-t-en
ihr lieb-t-et
Präteritum
sie/Sie lieb-t-en
ich habe
du hast
er/sie/es hat
wir haben
ihr habt
Perfekt
sie/Sie haben
gelieb-t
rechnen (tính, tính toán): rechnet, rechnete, gerechnet
Tempus Person Verbform
ich rechn-e
du rechn-e-st
er/sie/es rechn-e-t
wir rechn-en
ihr rechn-e-t
Präsens
sie/Sie rechn-en
ich rechn-e-t-e
du rechn-e-t-est
er/sie/es rechn-e-t-e
wir rechn-e-t-en
ihr rechn-e-t-et
Präteritum
sie/Sie rechn-e-t-en
ich habePerfekt
du hast
gerechn-e-t
er/sie/es hat
wir haben
ihr habt
sie/Sie haben
Qui tắc thêm hay bớt -e-
Như trường hợp rechnen cho thấy, có khi người ta thêm -e- vào đầu phần đuôi ở các ngôi thứ 2 số
ít và số nhiều, thứ 3 số ít, cũng như ở các phần đuôi của thì quá khứ.
a) Qui tắc chung cho các trường hợp này là phần gốc động từ kết thúc bằng âm -d hay -t, hoặc
bằng phụ âm kép giọng mũi với -n hay -m ở sau cùng:
reden (nói): du red-e-st, er/ihr red-e-t, er red-e-te
retten (cứu): du rett-e-st, er/ihr rett-e-t, er rett-e-te
atmen (thở): du atm-e-st, er/ihr atm-e-t, er atm-e-te
b) Nhưng nếu trong phụ âm kép cuối phần gốc có -l- hay -r- đi trước -n hay -m thì lại không
thêm -e-
lernen (học): du lern-st, er/ihr lern-t, er lern-te
c) Ngược lại, khi phần đuôi nguyên mẫu chỉ là -n (xem bài trước) thì các phần đuôi ở các ngôi thứ
nhất và thứ ba số nhiều của thì hiện tại cũng chỉ là -n:
sammeln (gom góp): wir/sie sammel-n
Một trường hợp đặc biệt là động từ knien (quỳ gối): ở đây -e- coi như thuộc phần gốc nguyên
mẫu knie- nên cách chia cũng tương tự như sammeln.
Qui tắc bớt -s- trong -st
Các động từ có phần gốc tận cùng bằng -s, -ß, -x và -z không thêm -e- trước phần đuôi -st ở
ngôi thứ hai số ít của thì hiện tại nên để tiện phát âm phần đuôi này sẽ rút ngắn đi -s- và trở
thành -t. Thí dụ:
rasen (chạy nhanh): du ras-t
schweißen (hàn): du schweiß-t
Các qui tắc trên đây thiên về âm vị nên phần lớn cũng áp dụng tương tự cho các động từ mạnh và
bất qui tắc, cho cách hình thành động tính từ quá khứ (Perfektpartizip) và cho dạng thể câu mệnh
lệnh (Imperativ).
Cũng nên biết, trong ngôn từ thi ca hay các thành ngữ, câu kệ xưa, đôi khi người ta vẫn không
tuân theo các qui tắc này mà vẫn dùng các dạng ngoại lệ.
Chia một vài động từ bất qui tắc thì hiện tại và quá khứ
fahren: fährt, fuhr, gefahren
Tempus Person Verbform
ich fahr-e
du fähr-st
er/sie/es fähr-t
wir fahr-en
ihr fahr-t
Präsens
sie/Sie fahr-en
ich fuhr
du fuhrst
er/sie/es fuhr
wir fuhr-en
ihr fuhr-t
Präteritum
sie/Sie fuhr-en
ich bin
du bist
er/sie/es ist
wir sind
ihr seid
Perfekt
sie/Sie sind
gefahr-en
singen: singt, sang, gesungen
Tempus Person Verbform
ich sing-e
du sing-st
er/sie/es sing-t
wir sing-en
ihr sing-t
Präsens
sie/Sie sing-en
ich sang
du sangst
er/sie/es sang
wir sang-en
ihr sang-t
Präteritum
sie/Sie sang-en
ich habe
du hast
er/sie/es hat
wir haben
Perfekt
ihr habt
gesung-en
sie/Sie haben
Nhận xét
Cách chia động từ bất qui tắc chỉ khác động từ có qui tắc ở các điểm sau:
fahren du fährst, er fährt: khi một động từ mạnh có nguyên âm gốc là -a-, các phần gốc
ở ngôi thứ 2 và thứ 3 số ít thì hiện tại sẽ biến thành âm Umlaut -ä-(qui tắc Umlaut cho
động từ mạnh)
ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba số ít ở thì quá khứ không có phần đuôi
các phần đuôi của các ngôi còn lại ở thì quá khứ không được -t- dẫn trước
và như đã biết: phần đuôi của động tính từ quá khứ tận cùng bằng -en
Tuy vậy, điểm bất qui tắc chính yếu là sự biến âm (Ablaut) của âm gốc ở các thì quá khứ và đôi
khi ở cả thì hiện tại - trừ trường hợp Umlaut đơn giản a/ä vừa nói - lại có muôn hình vạn trạng
(thực ra thì không đến nỗi vậy: chỉ có khoảng dưới 200 động từ bất qui tắc trong tiếng Đức!). Thí
dụ:
reiten (cưỡi ngựa): reitet, ritt, geritten
essen (ăn): isst, aß, ge-g-essen
wissen (biết, hiểu biết): weiß, wusste, gewusst
gehen (đi): geht, ging, gegangen
tun (làm): tut, tat, getan
hauen (đánh): haut, hieb, gehauen
gebären (sanh đẻ): gebiert, gebar, geboren
...
Cũng như khi học các ngoại ngữ khác, cách duy nhất hiệu quả để nắm vững cách chia các động từ
bất qui tắc ở các thì căn bản là học thuộc và thực tập nhiều.
Chia động từ tình thái thì hiện tại và quá khứ
müssen können dürfen sollen wollen mögen "möchten"
Präsens
ich muss kann darf soll will mag möchte
du musst kannst darfst sollst willst magst möchtest
er/sie/es muss kann darf soll will mag möchte
wir müssen können dürfen sollen wollen mögen möchten
ihr müsst könnt dürft sollt wollt mögt möchtet
sie/Sie müssen können dürfen sollen wollen mögen möchten
Präteritum
ich musste konnte durfte sollte wollte mochte wollte
du musstest konntest durftest solltest wolltest mochtest wolltest
er/sie/es musste konnte durfte sollte wollte mochte wollte
wir mussten konnten durften sollten wollten mochten wollten
ihr musstet konntet durftet solltet wolltet mochtet wolltet
sie/Sie mussten konnten durften sollten wollten mochten wollten
Perfektpartizip
gemusst gekonnt gedurft gesollt gewollt gemocht gewollt
"möchten" (mong muốn) thật ra không phải là động từ mà là dạng Konjunktiv 2 của động
từ mögen, tuy ngày nay được dùng phổ biến như một động từ ở thì hiện tại. Ở các thì quá khứ
"möchten" thường được thay thế bằng wollen (thì quá khứ).
(còn tiếp)
© và Tú Ân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dong_tu_tieng_duc_2_7983.pdf
- dong_tu_tieng_duc_1_2214.pdf