Động vật đáy (Crustacea, Gastropoda và Bivalvia) trong hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển Bắc Trung Bộ, Việt Nam

Tóm tắt. Bài báo trình bày nghiên cứu về động vật đáy (Crustacea, Gastropoda và Bivalvia) trong hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển Bắc Trung Bộ. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận 168 loài và phân loài động vật đáy thuộc 49 họ, 93 giống và 3 lớp Giáp xác (Crustacea), Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) và Hai mảnh vỏ (Bivalvia). Nhóm Giáp xác có số lượng loài nhiều nhất, chiếm tới 41,6% tổng số loài, các nhóm khác tỉ lệ thấp hơn (Thân mềm Chân bụng 33,4% và Hai mảnh vỏ 25%). Hầu hết các loài động vật đáy đã phát hiện ở rừng ngập mặn ven biển Bắc Trung Bộ là những loài phân bố rộng ở ven bờ Tây Thái Bình Dương và rừng ngập mặn ven biển Việt Nam. Khu vực rừng ngập mặn Thanh Hoá và Thừa Thiên Huế có số lượng loài phong phú hơn khu vực giữa Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị. Mật độ của Thân mềm Chân bụng thường ở ngoài rừng nhiều hơn trong rừng, Giáp xác có mật độ trong rừng cao hơn ngoài rừng, Thân mềm Hai mảnh vỏ ở ngoài rừng ít hơn trong rừng.

pdf14 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Động vật đáy (Crustacea, Gastropoda và Bivalvia) trong hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển Bắc Trung Bộ, Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Interdisciplinary Sci., 2014, Vol. 59, No. 1, pp. 76-89 ĐỘNG VẬT ĐÁY (CRUSTACEA, GASTROPODA VÀ BIVALVIA) TRONG HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN VEN BIỂN BẮC TRUNG BỘ, VIỆT NAM Đỗ Văn Nhượng1, Hoàng Ngọc Khắc2 và Nguyễn Văn Thường1 1Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt. Bài báo trình bày nghiên cứu về động vật đáy (Crustacea, Gastropoda và Bivalvia) trong hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển Bắc Trung Bộ. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận 168 loài và phân loài động vật đáy thuộc 49 họ, 93 giống và 3 lớp Giáp xác (Crustacea), Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) và Hai mảnh vỏ (Bivalvia). Nhóm Giáp xác có số lượng loài nhiều nhất, chiếm tới 41,6% tổng số loài, các nhóm khác tỉ lệ thấp hơn (Thân mềm Chân bụng 33,4% và Hai mảnh vỏ 25%). Hầu hết các loài động vật đáy đã phát hiện ở rừng ngập mặn ven biển Bắc Trung Bộ là những loài phân bố rộng ở ven bờ Tây Thái Bình Dương và rừng ngập mặn ven biển Việt Nam. Khu vực rừng ngập mặn Thanh Hoá và Thừa Thiên Huế có số lượng loài phong phú hơn khu vực giữa Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị. Mật độ của Thân mềm Chân bụng thường ở ngoài rừng nhiều hơn trong rừng, Giáp xác có mật độ trong rừng cao hơn ngoài rừng, Thân mềm Hai mảnh vỏ ở ngoài rừng ít hơn trong rừng. Từ khóa: Bắc Trung Bộ, Thân mềm Chân bụng, Hai mảnh vỏ, Giáp xác, rừng ngập mặn, nền đáy. 1. Mở đầu Rừng ngập mặn ven biển là nơi tiếp giáp giữa môi trường nước và cạn, là một hệ sinh thái đa dạng, phong phú có số lượng loài lớn và nhiều chuỗi thức ăn, đặc biệt chuỗi thức ăn được mở đầu bằng mùn bã thực vật. Cho đến nay, các dẫn liệu về động vật đáy trong hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển nước ta đã có ở nhiều vùng (đồng bằng sông Hồng, ven biển Quảng Ninh [4], Cần Giờ, t.p. Hồ Chí Minh [3]), tuy nhiên dẫn liệu động vật đáy ở khu vực Bắc Trung Bộ còn ít (chỉ có nhóm Giáp xác từ Tĩnh Gia, Thanh Hoá đến Hội An, Quảng Nam [6] phát hiện được 36 loài). Vì vậy cần các dẫn liệu về động vật đáy trong hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển Bắc Trung Bộ để giúp cho việc bảo tồn nguồn gen, khai thác có hiệu quả các nhóm có giá trị kinh tế, phát triển bền vững tài nguyên biển. Trong bối cảnh thế giới ngày nay, khi nhân loại đang đứng trước những mối Ngày nhận bài: 26/12/2013. Ngày nhận đăng: 25/2/2014. Liên hệ: Đỗ Văn Nhượng, địa chỉ e-mail: dvnhuong@hotmail.com 76 Động vật đáy (Crustacea, Gastropoda và Bivalvia) trong hệ sinh thái rừng ngập mặn... đe doạ nghiêm trọng về môi trường toàn cầu, Việt Nam cùng cộng đồng quốc tế đóng góp làm giảm hạn chế biến đổi khí hậu và phát triển bền vững, nên việc nghiên cứu về đa dạng sinh học vùng ven biển có ý nghĩa quan trọng. Khu vực Bắc Trung Bộ bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế (Hình 1). Ven biển Bắc Trung Bộ kéo dài từ 20o00 vĩ Bắc (Nga Sơn, Thanh Hoá) đến 16o00 vĩ độ Bắc (đèo Hải Vân, Thừa Thiên - Huế). Phía Bắc là cửa Lạch Trường (Thanh Hoá), phía Nam là khu vực Chân Mây (Phú Lộc, Thừa Thiên - Huế). Hình 1. Bản đồ Việt Nam và khu vực Bắc Trung Bộ Do đặc điểm kiến tạo địa hình được hình thành trong phạm vi địa máng có chế độ kiến tạo mạnh trong thời kì Paleozoi, tạo nên các dãy núi song song với bờ biển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, núi không cao nên bị ảnh hưởng các khối khí từ phía Tây tới, gió nóng vượt dãy Trường Sơn tràn đến ven biển. Bờ biển gần theo hướng Bắc - Nam, vì vậy gió mùa Đông Bắc trong mùa đông qua vịnh Bắc Bộ đến ven biển Bắc Trung Bộ đã biến tính, gió theo hướng Bắc và Tây Bắc, gió mùa Tây Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9. Chế độ khí hậu phức tạp do trải dài trên nhiều vĩ tuyến, mùa mưa có xu hướng chậm dần về phía Nam. Từ Nghệ An đến Thừa Thiên - Huế mùa mưa hàng năm bắt đầu từ tháng 8 và kết thúc vào tháng 12, trong khi đó từ Quảng Ninh đến Thanh Hoá mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10. Sông ngòi ngắn, nhỏ, độ dốc lớn, mùa lũ thường khớp với mùa mưa, chậm dần từ Bắc vào Nam, bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 11. Do sông ngòi ngắn và dốc, khi lũ lên rất nhanh, sau mưa rất ngắn nước sông có thể cạn kiệt. Ở hạ lưu, vùng cửa sông thường mở rộng, tổng lượng nước trong mùa kiệt nhỏ làm cho nước thuỷ triều vào sâu trong nội địa, gây ra độ mặn cao vùng duyên hải [1]. Trầm tích nền đáy vùng cửa sông chủ yếu do bồi tụ của sông và biển, tuỳ thuộc vào từng khu vực mà nền đáy có nguồn gốc khác nhau. Khu vực cửa sông Mã và sông Cả, trầm tích nền đáy có thành phần cơ giới nặng hơn so với các khu vực khác, nguồn gốc chính do hai con sông bắt nguồn sâu trong lục địa. Khu vực các cửa sông duyên hải từ Diễn Châu đến Hà Tĩnh và Quảng Bình chủ yếu là trầm tích phù sa biển. Vùng Thừa Thiên – Huế và một phần của Quảng Bình, các vùng trũng được lấp đầy các trầm tích đầm phá, ngăn cách với biển bằng các cồn cát, thành phần chủ yếu là sét và cát pha. Độ mặn nước bề mặt và dải ven bờ dao động trong khoảng 20,5 đến 31,2%. Các 77 Đỗ Văn Nhượng, Hoàng Ngọc Khắc và Nguyễn Văn Thường tháng mùa mưa độ mặn giảm tới 5% ở vùng cửa sông. Bắc Trung Bộ có rừng ngập mặn không phong phú cả về diện tích và thành phần loài, là nơi ít đa dạng nhất, chủ yếu là rừng trồng (Diễn Châu, Thạch Hà, Thừa Thiên - Huế) có ít loài cây ngập mặn và cây tham gia vào thảm thực vật ngập mặn thuộc một số họ (Myrsinaceae, Avicenniaceae, Rhizophoraceae, Euphorbiaceae, Sonneratiaceae,. . . ). Đặc biệt ở Thừa Thiên - Huế còn giữ được gần 5 ha rừng tự nhiên toàn cây giá biển (Excoecaria agallocha) gọi là Rú Chá. Ở vùng cao còn gặp khá phổ biến loài Tra làm chiếu (Hibiscus tiliaceus). Mặt khác, nhiệt độ trung bình năm cao, tác động của biên độ triều không lớn, chịu tác động của gió bão mạnh nên phát triển thấp. Các quần xã chủ yếu gồm: Quần xã tiên phong trên các bãi triều là mắm biển (Avicennia marina), mắm đen (Avicennia officinalis); Quần xã mắm biển và đước (Rhizophora apiculata) trồng theo các dự án; Quần xã đước, vẹt khang (Bruguiera cylindrica) và mắm trắng; Quần xã trang (Kandelia candel), vẹt dù (Bruguiera gymnorhiza), mắm biển (Avicennia marina), cóc kèn (Deris trifoliata),... và Quần xã bần (Sonneratia ovata). Thảm thực vật với đặc trưng nhiều kiểu rễ (rễ chống, rễ hô hấp, bạnh ở gốc) có chức năng giữ cho cây vững chắc trên nền bùn, ổn định với tác động của thủy triều, sóng và gió biển. Đây cũng là nơi cư trú của nhiều nhóm động vật đáy. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu * Thời gian thu mẫu: Tháng 5/2013, trong chương trình nghiên cứu về động vật đáy ven biển miền Trung Việt Nam. * Xác định các sinh cảnh thu mẫu: Mẫu được thu trong các sinh cảnh sau: - Trong và ngoài rừng ngập mặn vùng cửa sông; - Bãi triều thiếu cây ngập mặn và ven sông; - Cây bụi vùng cao triều; - Bờ đường, bờ đầm. * Cách thức tiến hành lấy mẫu và phân tích mẫu: - Thu mẫu định tính.Mẫu định tính được thu trong tất cả các sinh cảnh, có tính chất đại diện nhằm bổ sung cho mẫu định lượng về thành phần loài. - Thu mẫu định lượng.Mẫu định lượng được thu trong ô tiêu chuẩn diện tích 1 m2, ở các loại sinh cảnh, nằm ở giữa sinh cảnh. * Phân tích mẫu và sắp xếp trong các đơn vị phân loại - Các tài liệu chính dùng trong định loại: + Nhóm Cirripedia theo Diana S. Jones, Melissa A. Hewitt and Alison Sampey, 2000. + Nhóm Brachyura theo Peter K. L. Ng., Daniele Guinot & Peter S. F. Davie, 2008, Dai Ai-yun and Yang Si Liang, 1991 [7] và các tác giả khác như Martin and George E. 78 Động vật đáy (Crustacea, Gastropoda và Bivalvia) trong hệ sinh thái rừng ngập mặn... Davis, 2001. His-Te and Hiroshi Suzuki, 2008; Listyo Rahayu and Jheng-Jhang Li, 2013. + Nhóm Anomura theo Peter K. L. NG and Nigel K. C. Goh, 1996 và Tomoyuki Komai, 2004. - Hệ thống phân loại theo Joel W. Martin and George E. Davis, 2001 [8]. - Tất cả các mẫu được lưu giữ tại Trung tâm nghiên cứu Động vật đất, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Từ các kết quả nghiên cứu và tập hợp dẫn liệu trong các tài liệu [2, 6] đã phát hiện được 168 loài và phân loài động vật đáy (Bảng 2) thuộc 3 lớp Giáp xác (Crustacea), Thân mềm Chân bụng (Gastropopda) và Hai mảnh vỏ (Bivalvia) thuộc 49 họ, 93 giống. Trong 3 lớp này, Giáp xác chiếm tỉ lệ lớn nhất (41,6% tổng số loài), Thân mềm Chân bụng 33,3% và Hai mảnh vỏ 25%. Tỉ lệ này phù hợp với các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về tỉ lệ các loài Giáp xác trong các rừng ngập mặn ven biển khu vực Đông Nam Á (Thái Lan [10], Indonesia [9], Hong Kong) và ven biển nước ta [2-6]. Bảng 1. Số lượng loài động vật đáy ở rừng ngập mặn ven biển một số khu vực Đông Nam Á và Việt Nam Stt Nhóm động vật đáy Phân bố ở rừng ngập mặn Việt Nam Thái Lan Hồng Kong IndonesiaQuảng Ninh Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ Ven biển Nam Bộ (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 1 Crustacea 89 70 70 117 36 19 46 2 Gastropoda 61 26 56 48 20 32 18 3 Bivalvia 70 39 42 37 13 5 7 Nguồn: (1, 2): Đỗ Văn Nhượng và nnk, 2005; (4): Đỗ Văn Nhượng, 2003, Hoàng Ngọc Khắc và nnk, 2012; (5): Takao Suzuki và nnk, 1997; (6): Nora F. Y. Tam, 2000; (7): Keiji Wada, 1986. Bảng 2. Thành phần loài Giáp xác Mười chân (Decapoda) và Thân mềm (Mollusca) ở rừng ngập mặn ven biển từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên- Huế Stt Thành phần loài Phân bố TH NA HT QB QT TT- H CIRRIPEDIA 1. Balanidae 1 * Balanus amphritrite amghritrite Dawin, 1854 + + + + + + MACRURA 2. Alpheidae 2 Alpheus malabaricus (J.C.Fabricius, 1775) + + + 3. Penaeidae 79 Đỗ Văn Nhượng, Hoàng Ngọc Khắc và Nguyễn Văn Thường 3 Penaeus japonicus (Bate, 1888) + + + + STOMATOPODA 4. Squillidae 4 * Anchisquilla fassciala (De Haan, 1844) + + + + BRACHYURA 5. Portunidae 5 Thalamita spinimana Dana 1852 + 6 * Scylla serrata (Forskal, 1775) + + + + + 7 * Charybdis helleri (A. Milne Edwards, 1867) + + 8 * Charybdis japonica A. Milne-Edwards, 1861 + 9 * Portunus pelagicus (Linnaeus, 1776) + 10 Portunus trituberculatus (Miers, 1876) + + + + + + 6. Camptandriidae 11 Paracleistostoma crassipilum Dai, 1994 + + + 12 * Paracleistostoma cristatum De Man, 1895 + 13 Paracleistostoma depressum De Man, 1895 + + 7. Mictyridae 14 * Mictyris brevidactylus Stimpson, 1858 + 8. Leucosiidae 15 Phylira biprotubera Dai at Guan, 1986 + 16 * Phylira olivacea Rathbun, 1909 + + + + 9. Ocypodidae 17 Ocypode ceratophthalmus (Pallas, 1772) + + + + + 18 Ocypode stimpsoni Ortmann, 1897 + + 19 * Ocypode sinensis Dai & Yang, 1985 + + 20 Uca (Deltuca) arcuata (De Haan, 1835) + + + + 21 Uca (D. ) borealis Crane, 1975 + + 22 Uca chlorophthalmus crassipes Crane, 1975 + + + 23 Uca (D. ) dussumieri H. Milne Edwards, 1852 + 24 Uca (D. ) dussumieri spinata Crane, 1975 + 25 Uca lactea (De Haan, 1835) + + 26 * Uca urvillei (Milne Edwards, H. 1852) + 10. Grapsidae 27 Metopograpsus quadridentatus Stimpson, 1858 + + + + 28 * Metopograpsus latifrons (White, 1847) + 29 * Metopograpsus thukuhar (Owen, 1839) + 11. Sesarmidae 30 * Clistocoeloma merguiensis De Man, 1888 + + 31 Episesarma chengtongense (Serene & Soh, 1967) + 32 Parasesarma plicatum (Latreille, 1806) + + + + 33 Parasesarma pictum (De Haan, 1835) + 80 Động vật đáy (Crustacea, Gastropoda và Bivalvia) trong hệ sinh thái rừng ngập mặn... 34 Parasesarma tripectinis Shen, 1940 + 35 Perisesarma bidens (De Haan, 1835) + + + + + 36 * Perisesarma guttatum (A. Milne-Edwards, 1869) + 37 Perisesarma maiponense (Soh, 1978) + + 38 Sesarmops impressum (H. Milne-Edward, 1837) + 39 * Neoepisesarma lafondi (Jaquinot & Lucas, 1853) + 40 Neoepisesarma mederi (H. Milne-Edwards, 1854) + 41 Neosarmatium smithi (H. Milne-Edwards, 1853) + 42 Sesarma sinensis H. Milne-Ewards, 1853 + 43 * Sesarma dehaani (H. Milne-Ewards, 1853) + 44 * Chiromantes tangi (Rathbun, 1931) + 45 * Sarmatium germaini (A. Milne-Edwards, 1869) + 12. Varunidae 46 * Eriocheir japonica (De Haan, 1835) + 47 * Metaplax elegans De Man, 1888 + + + 48 Metaplax longipes Stimpson, 1858 + + + + 49 * Metaplax sheni Gordon, 1931 + 50 * Parapyxidognalhus deianira De Man, 1888 + 51 Varuna litterata (Fabricus, 1798) * + + + 52 Hemigrapsus penicillatus (De Haan, 1835) + 53 Hemigrapsus sinensis Rathbun, 1939 + 54 * Helice latimera Parisi, 1918 + + 13. Dotillidae 55 Dotilla wichmanni De Man, 1892 + + + + + + 56 Ilyoplax ningpoensis Shen, 1940 + + + 57 * Ilyoplax pingi Shen, 1932 + 58 llyoplax serrata Shen, 1931 + + 59 Scopimera globosa (De Haan, 1835) + 60 Scopimera tuberculata Stimpson, 1858 + + + 61 Scopimera bitympana Shen, 1930 + + 62 Tmethypocoelis ceratophora (Kobel, 1897) + + + + + 14. Macrophthalmidae 63 Macrophthalmus definitus Adam &White, 1848 + + 64 * Macrophthalmus tomentosus (Souleyet, 1841) + + 65 * M. abbreviatus (Manning et Holthuis, 1981) + + 66 * M. pacificus Dana, 1851 + 67 Macrophlhalmus sp. + 15. Parathelphusidae 68 Esanthelphusa dugasti (Rathbun, 1902) + 16. Paguridae 69 Propagurus gaudichaudii (Milne Eward, 1836) + + 81 Đỗ Văn Nhượng, Hoàng Ngọc Khắc và Nguyễn Văn Thường 17. Pinnotheridae 70 * Anomalifons lightana (Rathbun, 1931) + GASTROPODA PROSOBRANCHIA 18. Neritidae 71 Clithon oualaniensis Lesson, 1831 + + + + + + 72 Clithon faba Sowerby, 1836 + + + 73 Neritina violacea Gmelin, 1791 + + + + 74 N. plumbea Sowerby, 1855 + 75 * N. communis (Quoy & Gaimard, 1832) + 19. Trochidae 76 Chlorostoma turbinatum A. Adams, 1853 + 20. Assimineidae 77 Assiminea lutea (A. Adams, 1861) + + + + 78 * Assiminea latericea (A. Adams, 1863) + 79 Assiminea brevicula (Pfeiffer, 1854) + + 21. Littorinidae 80 * Littoraria audouiriana (Gray, 1839) + 81 * Littoraria intermedia (Philipi, 1836) + 82 Littoraria scabra (Linnaeus, 1758) + + + 83 Littoraria melanostoma (Gray, 1833) + + + + 22. Potamididae 84 Cerithidea cingulata (Gmelin, 1791) + + + 85 Cerithidea ornata (A. Adams, 1861) + + + + 86 Cerithidea rhizophorarum (A. Adams,1861) + + + 87 Cerithidea microptera (Kiener, 1842) + + 88 Cerithidea djadjariensis (K. Martin, 1899) + + + + + 89 Cerithidea sinensis (Gmelin, 1791) + 90 Terebralia sulcata (Born, 1778) + 23. Batillariidae 91 Batillaria zonalis (Bruguiere, 1792) + 24. Naticidae 92 * Natica tigrina (Roding, 1798) + 93 * Polinices didyma (Roding, 1798) + 94 Neverita albumen (Linnaeus, 1758) + 25. Rissoilinidae 95 * Alvania ligata Gould, 1861 + 26. Stenothyridae 96 * Stenothyra messageri Bavey & Dautzenberg, 1899 + 97 * Katayama nosophora Robson, 1915 + 27. Thiaridae 82 Động vật đáy (Crustacea, Gastropoda và Bivalvia) trong hệ sinh thái rừng ngập mặn... 98 * Melanoides tuberculata (Mu¨ller, 1774) + 99 * Tarebia granifera (Lamarck, 1822) + 100 * Sermyla riqueti (Grateloup, 1840) + 101 Sermyla tornatella (Lea, 1850) + + 102 28. Turridae 103 * Turricula javana (Linnaeus, 1758) + 29. Conidae 104 Conus sp. + 30. Nassariidae 105 * Nassarius dorsatus (Roding, 1798) + 106 * Nasarius foveolatus (Dunker, 1847) + 107 * Nassarius stolatus (Gmelin, 1791) + 108 Nassarius venustus (Dunker, 1847) + OPISTHOBRANCHIA 31. Haminoeidae 109 Diniatys dentifer (A. Adams, 1850) + 110 Haminoea tenella (A. Adams, 1850) + PULMONATA 32. Ellobiidae - Melampidae 111 Auriculastra duplicata (Pfeiffer, 1854) + 112 Cassidula sowerbyana Pfeiffer, 1853 + + + 113 Cassidula plecotrematoides Mollendorff, 1901 + + 114 Cassidula nucleus (Gmelin, 1971) + + + 115 * Cassidula aurisfelis (Bruguiere, 1789) + 116 * Cassidula mustelina (Deshayes, 1830) + 117 * Cassidula rugata (Menke, 1843) + 118 * Ellobium aurisjudae (Linnaeus, 1758) + 119 Ellobium chinense Pfeiffer, 1856 + 120 Melampus fasciatus (Deshayes, 1830) + + 121 Melampus caffer (Kuster, 1844) + 122 * Melampus olivaceus Carpenter, 1857 + 123 Melampus sp. + + 124 Laemodonta siamensis (Morelet, 1875) + 33. Onchidiidae 125 Onchidium hongkongense Britton, 1984 + 126 Onchidium sp. + + + + BIVALVIA 34. Arcidae 127 * Scapharca inaequivalvis (Bruguiere,1789) + 128 Scapharca globosa (Reeve, 1844) + 129 Scapharca subcrenata (Lischke, 1869) + + 35. Noetiidae 83 Đỗ Văn Nhượng, Hoàng Ngọc Khắc và Nguyễn Văn Thường 130 Estellacar olivacea (Reeve, 1844) + 36. Mytilidae 131 * Brachyodontes emarginatus (Benson, 1858) + 132 Modiolus atrata (Lischke, 1871) + + 133 * Perna viridis (Linnaeus, 1758) + 134 * Musculista senhousia (Benson, 1842) + 135 * Limnoperna fortunei (Dunker, 1857) + 136 * Mytilopsis sallei (Récluz, 1849) + 37. Ostreidae 137 Crassostrea lugubris (Sowerby, 1871) + + + 138 Crassostrea gigas (Thunberg, 1793) + + + 139 * Saccostrea glomerata (Gould, 1850) + 140 Saccostrea cuculata (Gould, 1850) + + + + 141 * Ostrea denselamellosa Lischke, 1869 + 142 * Ostrea rivularis Gould, 1861 + 143 * Ostrea paulucciae Crosse, 1869 + 144 Planostrea pestigris (Hanley, 1846) + 38. Anomiidae 145 * Anomia aenigmatica (Chemnitz, 1859) + 39. Aloidae 146 Aloidis laevis (Hind,1843) + + 40. Mactridae 147 * Mactra quadrangularis (Deshayes, 1853) + 148 * Mactra nitida Gmelin, 1791 + 149 Mactra veneriformis Reeve, 1847 + 150 Mactra alta (Dehayes, 1855) + 151 Mactra cunneata Gmelin, 1791 + 41. Tellinidae 152 Psammotreta praerupta (Salisbury, 1934) + 42. Corbiculidae 153 Geloina coaxans (Gmelin, 1791) + + + 154 Geloina expansa (Mousson, 1849) + + 155 * Cyrenobatissa subsulcata (Clessin, 1878) + 156 * Corbicula fluminea (Mu¨ller, 1744) + 157 * Corbicula sandai Reinbardt, 1878 + 43. Veneridae 158 * Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) + + 159 Meretrix meretrix (Linnaeus, 1758) + + + + + 160 * Cyclina sinensis (Gmelin, 1791) + + 44. Glauconomidae 161 Glauconome angulata Reeve, 1844 + 162 * Glauconome chinensis Gray, 1828 + 84 Động vật đáy (Crustacea, Gastropoda và Bivalvia) trong hệ sinh thái rừng ngập mặn... 45. Solenidae 163 * Sinonovacula constricta Lamarck, 1818 + 46. Psammobiidae 164 Soletellina diphos (Linnaeus, 1771) + 47. Crassatellidae 165 Crenocrassatella foveolata (G.B.Sowerby, 1870) + 48. Donacidae 166 Donax cuneatus (L, 1758) + + 167 Donax semigranosus Dunker, 1877 + + 49. Pteriidae 168 Isognomon perna (Linnaeus, 1767) + Tổng 102 49 52 34 6 58 Ghi chú. TH: Thanh Hóa; NA: Nghệ An; HT: Hà Tĩnh; QB: Quảng Bình; QT: Quảng Trị; TT-H: Thừa Thiên Huế “ * ” theo Đỗ Văn Nhượng, Hoàng Ngọc Khắc (2005, 2006), Bùi Thị Thu Hà và nnk, (2011) Đối với từng nhóm động vật đáy đã phát hiện ở rừng ngập mặn ven biển Bắc Trung Bộ có thể cho các nhận xét sau: * Nhóm Giáp xác: Đã phát hiện 70 loài Giáp xác thuộc 17 họ, 38 giống. Họ Cáy (Sesarmidae) có16 loài (chiếm tỉ lệ cao nhất - 22,8% tổng số loài Giáp xác), cua Cát (Ocypodidae) 10 loài (chiếm 14,2%), cua Rạm (Varunidae) 9 loài (chiếm 12,8%), Dã tràng (Dotillidae) 8 loài (chiếm 11,4%), các họ khác có số loài ít hơn (Bảng 3). Bảng 3. Độ phong phú của giống và loài trong các họ Giáp xác Stt Họ Tỉ lệ % Stt Họ Tỉ lệ % Giống Loài Giống Loài 1 Balanidae 2,63 1,42 10 Grapsidae 2,63 4,28 2 Alpheidae 2,63 1,42 11 Sesarmidae 26,31 22,85 3 Penaeidae 2,63 1,42 12 Varunidae 15,78 12,85 4 Squillidae 2,63 1,42 13 Dotillidae 10,52 11,42 5 Portunidae 10,52 8,57 14 Macrophthalmidae 2,63 7,14 6 Camptandriidae 2,63 4,28 15 Paguridae 2,63 1,42 7 Mictyridae 2,63 1,42 16 Pinotheridae 2,63 1,42 8 Leucosiidae 2,63 2,85 17 Parathelphusidae 2,63 1,42 9 Ocypodidae 5,26 14,28 Tổng: 100,00 100,00 Từ đa dạng thành phần loài Giáp xác có trong rừng ngập mặn ven biển Bắc Trung Bộ có thể rút ra một số nhận xét sau: - Thành phần loài và số lượng cá thể Giáp xác ở trong và ngoài rừng ngập mặn phong phú và đa dạng, có hầu hết các đại diện phổ biến ở ven biển nước ta, không kém so với các rừng ngập mặn ở đồng bằng Bắc Bộ (70 loài ở ven biển đồng bằng sông Hồng [4, 85 Đỗ Văn Nhượng, Hoàng Ngọc Khắc và Nguyễn Văn Thường 5]) và Nam Bộ (117 loài ở Cần Giờ và Sóc Trăng). - Số loài trong họ Cáy (Sesarmidae) phong phú là phù hợp với quy luật chung về phân bố của nhóm cua trong rừng ngập mặn ven biển Việt Nam và thế giới. Đây là họ điển hình về sự gắn bó chặt chẽ với rừng ngập mặn trong quá trình tiến hoá thích nghi cao với môi trường cạn và ngập triề