A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển của các đô thị và thành phố lớn, việc quy hoạch và kiến tạo mảng
cây xanh công cộng ngày càng được chú trọng phát triển. Cây xanh công cộng có một vai trò rất
lớn trong việc tạo vẻ mỹ quan đô thị, điều hoà không khí, tạo bóng mát, cung cấp dược liệu và
làm thức ăn cho con người và động vật. Chúng ta có thể đánh giá mức độ phát triển của các đô thị
và thành phố dựa vào mức độ quy hoạch và kiến tạo cây xanh công cộng. Trên thế giới, bất kì
một đô thị phát triển nào cũng cần có sự góp mặt của màu xanh cây cối. Những năm gần đây, Bộ
xây dựng quan tâm nhiều hơn đến công tác trồng và quy hoạch mảng xanh công cộng trong các
đô thị và thành phố lớn. Việc lựa chọn loại cây trồng phù hợp với thổ nhưỡng, bảo đảm an toàn
và tạo cảnh quan cho đô thị, cũng như kỹ thuật trồng cây, chăm sóc cây được quan tâm đúng
mức. Nhiều thành phố và đô thị mới phát triển đảm bảo tiêu chuẩn đô thị môi trường như: Thành
phố Hạ Long, Thành phố Đà Nẵng.
Tuy nhiên, công tác trồng và quy hoạch mảng xanh công cộng là chưa thật sự đồng bộ từ
các thành phố lớn đến các địa phương. Một bộ phận cư dân rất thiếu ý thức giữ gìn, bảo vệ cây
xanh đường phố, dẫn đến cây xanh bị chặt phá nghiêm trọng. Nhiều cây xanh có chứa độc tố
được trồng đại trà trong các công viên, đường phố, trường học mà không có bất kì thông tin cảnh
báo nào. Điều này thật sự nguy hiểm cho người dân xung quanh, đặc biệt là trẻ em. Trong năm
2017, Bộ y tế kết hợp với Cục an toàn thực phẩm ban hành công văn đề nghị các bộ, ngành liên
quan khẩn trương triển khai phòng ngừa ngộ độc do độc tố tự nhiên ở một số loài cây, hoa trong
các công viên, đường phố, đô thị, đặc biệt là các khuôn viên các cơ sở giáo dục.
32 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án Phân loại và định hướng phát triển bền vững cây xanh công cộng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dự án Khoa học thực vật
Trang 1
TÓM TẮT DỰ ÁN
Dự án “Phân loại và định hướng phát triển bền vững cây xanh công cộng” được thực hiện
trong thời gian 10 tháng ( từ 3/1/2017 – 1/10/2017). Việc nghiên cứu đã được triển khai thí điểm
tại 9 cơ quan, 1 khu đô thị, 1 công viên, 6 trường học và 6 con đường chính trên địa bàn thị trấn
huyện Ba Tri .
Kết quả thống kê, phân loại sau thời gian nghiên cứu thực địa:
+ Tổng số cây được phân loại là 2030 cây.
+ Tổng số loài được phân loại 81 loài, thuộc 49 họ.
+ Tổng diện tích phủ xanh của cây bóng mát, cây ăn quả và cây trang trí là: 48.942,27 m2
+ Tổng diện tích phủ nền của cây trang trí nền và thảm cỏ là: 7.396,43 m2
Không dừng lại ở những con số, dự án còn thực hiện việc hệ thống hóa đặc điểm, cách nhân
giống, công dụng của tất cả các cây xanh đã phân loại được. Một bộ sưu tập ảnh cây xanh công
cộng trên địa bàn huyện Ba Tri cũng được xây dựng hoàn chỉnh. Đặc biệt, sản phẩm phát triển từ
dự án là website “Trang tra cứu thông tin cảnh báo cây xanh công cộng” sẽ là kênh thông tin tiện
dụng dành cho các bạn học sinh, sinh viên, giáo viên trong các quá trình học tập và nghiên cứu
các vấn đề liên quan đến thực vật đặc biệt là cây xanh công cộng.
Mong rằng với những nội dung đã nghiên cứu được, cùng với những định hướng phù hợp sẽ
đóng góp một phần không nhỏ trong việc quy hoạch và kiến tạo bền vững mảng xanh công cộng
trên địa bàn thị trấn Ba Tri. Ngoài ra, kết quả của dự án có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu,
tham khảo cho các địa phương khác khi có nhu cầu thực hiện quy hoạch và kiến tạo bền vững
mảng xanh công cộng.
Nhóm nghiên cứu
Dự án Khoa học thực vật
Trang 2
MỤC LỤC
Tóm tắt dự án... trang 1
A.Phần mở đầu.................................................................................................................... trang 3
I. Lý do chọn đề tài. trang 3
II. Mục đích nghiên cứu trang 4
III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.. trang 4
IV. Phương pháp, phương tiện nghiên cứu. trang 4
V. Phạm vi nghiên cứu... trang 5
B. Phần nội dung.... trang 6
I. Cơ sở lý luận... trang 6
1. Một số vấn đề liên quan đến cây xanh công cộng.. trang 6
2. Giới thiệu về môi trường lập trình HTML. trang 12
3. Phần mềm Microsoft Front Page 2003.. .. trang 12
4. Giới thiệu tổng quan về thị trấn Ba Tri.. trang 13
5. Một số kiến thức toán học liên quan trong dự án trang 14
6. Kiến thức phân loại học thực vật trang 14
II. Kết quả nghiên cứu phân loại trang 14
1. Địa điểm thực hiện thống kê và phân loại trang 14
2. Kết quả thống kê.. trang 14
3. Kết quả phân loại. trang 15
III. Nhận xét và thảo luận trang18
1. Ưu điểm trang 18
2. Hạn chế trang 19
C. Kiến nghị và kết luận trang 22
I. Kết luận. trang 22
II. Kiến nghị.. trang 22
1. Giải pháp phát triển mảng cây xanh công cộng tại thị trấn Ba Tri. trang 22
2. Giải pháp phát triển mảng cây xanh công cộng ở các đô thị, địa phương .. trang 25
Tài liệu tham khảo.. trang 32
Phụ lục 1 ... trang 24
Phụ lục 2 .. trang 55
Phụ lục 3 trang 79
(DVD kèm theo)
Dự án Khoa học thực vật
Trang 3
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển của các đô thị và thành phố lớn, việc quy hoạch và kiến tạo mảng
cây xanh công cộng ngày càng được chú trọng phát triển. Cây xanh công cộng có một vai trò rất
lớn trong việc tạo vẻ mỹ quan đô thị, điều hoà không khí, tạo bóng mát, cung cấp dược liệu và
làm thức ăn cho con người và động vật. Chúng ta có thể đánh giá mức độ phát triển của các đô thị
và thành phố dựa vào mức độ quy hoạch và kiến tạo cây xanh công cộng. Trên thế giới, bất kì
một đô thị phát triển nào cũng cần có sự góp mặt của màu xanh cây cối. Những năm gần đây, Bộ
xây dựng quan tâm nhiều hơn đến công tác trồng và quy hoạch mảng xanh công cộng trong các
đô thị và thành phố lớn. Việc lựa chọn loại cây trồng phù hợp với thổ nhưỡng, bảo đảm an toàn
và tạo cảnh quan cho đô thị, cũng như kỹ thuật trồng cây, chăm sóc cây được quan tâm đúng
mức. Nhiều thành phố và đô thị mới phát triển đảm bảo tiêu chuẩn đô thị môi trường như: Thành
phố Hạ Long, Thành phố Đà Nẵng.
Tuy nhiên, công tác trồng và quy hoạch mảng xanh công cộng là chưa thật sự đồng bộ từ
các thành phố lớn đến các địa phương. Một bộ phận cư dân rất thiếu ý thức giữ gìn, bảo vệ cây
xanh đường phố, dẫn đến cây xanh bị chặt phá nghiêm trọng. Nhiều cây xanh có chứa độc tố
được trồng đại trà trong các công viên, đường phố, trường học mà không có bất kì thông tin cảnh
báo nào. Điều này thật sự nguy hiểm cho người dân xung quanh, đặc biệt là trẻ em. Trong năm
2017, Bộ y tế kết hợp với Cục an toàn thực phẩm ban hành công văn đề nghị các bộ, ngành liên
quan khẩn trương triển khai phòng ngừa ngộ độc do độc tố tự nhiên ở một số loài cây, hoa trong
các công viên, đường phố, đô thị, đặc biệt là các khuôn viên các cơ sở giáo dục.
Qua khảo sát thực tế ban đầu của nhóm tại thị trấn Ba Tri, cây xanh công cộng được trồng
chưa đa dạng về thành phần loài. Nhiều khu vực và tuyến đường, cây xanh chưa được chăm sóc
và bảo vệ tốt. Việc quy hoạch và kiến tạo mảng cây xanh trên địa bàn chưa đồng bộ, chưa tạo
Hình 1. Một góc trong khu đô thị Việt Sinh-An Bình
Dự án Khoa học thực vật
Trang 4
hiệu ứng thẩm mỹ cao. Bên cạnh đó, người dân địa phương chưa hiểu hết những đặc điểm, vai trò
quan trọng của cây xanh công cộng, cũng như chưa có ý thức bảo vệ cây xanh nơi công cộng.
Một số cây xanh có chứa độc tố có thể gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng con người được
trồng ở trường học, khu dân cư, công viên không có mang bất kì thông tin cảnh báo an toàn nào.
Hiện tại, chưa có một nghiên cứu thống kê, phân loại, đánh giá mảng xanh công cộng nào được
thực hiện trên địa bàn Ba Tri.
Với tinh thần thanh niên chung tay xây dựng tỉnh Bến Tre giàu mạnh, nhóm chúng em
thực hiện dự án “ Phân loại và định hướng phát triển bền vững cây xanh công cộng”. Mong rằng
dự án sẽ cung cấp những kênh thông tin cần thiết phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu, quy
hoạch và kiến tạo mảng cây xanh công cộng của các địa phương, các bạn học sinh, sinh viên và
giáo viên. Đặc biệt, những giải pháp định hướng phát triển bền vững mảng cây xanh công cộng sẽ
thật sự hữu ích và góp phần xây dựng tỉnh Bến Tre trở thành trung tâm kinh tế năng động và tiềm
năng của Đồng bằng sông Cửu Long.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Thống kê số lượng, phân loại tất cả cây xanh công cộng được trồng trên địa bàn thị trấn Ba Tri .
( Phụ lục 1)
- Lập danh sách tra cứu đặc điểm, công dụng, chất độc gây hại ( nếu có) của các loài cây xanh
công cộng được trồng trên địa bàn thị trấn Ba Tri. ( Phụ lục 2)
- Xây dựng bộ sưu tập ảnh cây xanh công cộng được trồng trên địa bàn thị trấn Ba Tri.
( Phụ lục 3)
- Xây dựng website Trang tra cứu thông tin cảnh báo cây xanh công cộng ( DVD kèm theo)
- Đề xuất giải pháp quy hoạch và kiến tạo mảng cây xanh công cộng được trồng tại Ba Tri và các
đô thị, địa phương khác.
- Nâng cao ý thức hành động trồng và bảo vệ cây xanh, bảo vệ môi trường cho người dân địa
phương.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Cây xanh công cộng.
- Môi trường lập trình HTML (HyperText Markup Language).
- Phần mềm Microsoft Front Page 2003.
2. Khách thể nghiên cứu
Người dân địa phương, học sinh, cán bộ công chức và viên chức trên địa bàn thị trấn Ba Tri.
IV. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp:
- Nghiên cứu tài liệu cây xanh đô thị, cây cảnh, phân loại thực vật,...
Dự án Khoa học thực vật
Trang 5
- Quan sát, điều tra, ghi nhận thông tin.
- Đếm, đo đạc, phân tích, thống kê kết quả.
- Nghiên cứu, tham khảo các trang trên mạng internet.
- Thao tác trực tiếp trên môi trường lập trình HTML (HyperText Markup Language) và phần
mềm Microsoft Front Page 2003.
2. Phương tiện.
- Máy ảnh KTS
- Máy vi tính.
- Dụng cụ đo đạc: thước cây, thước dây
- Sổ, bút ghi chép.
- Xe đạp điệp.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Thời gian nghiên cứu: từ 03/01/2017 – 01/10/2017
2. Phạm vi nghiên cứu
- Tất cả cây xanh công cộng được trồng trên địa bàn thị trấn Ba Tri. Bao gồm: các tuyến
đường, khu đô thị Việt Sinh, bệnh viện Ba Tri, các cơ quan, trường học trên địa bàn thị
trấn huyện Ba Tri .
- Cây xanh công cộng được trồng ở đô thị khác khác: Giồng Trôm, thành phố Bến Tre
- Môi trường lập trình HTML (HyperText Markup Language).
- Phần mềm Microsoft Front Page 2003.
3. Lĩnh vực nghiên cứu : khoa học thực vật
Dự án Khoa học thực vật
Trang 6
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Một số vấn đề liên quan đến cây xanh công cộng
1.1. Khái niệm cây xanh công cộng
Cây xanh công cộng bao gồm tất cả các cây xanh được trồng ở công viên, vườn hoa, khu dân
cư, đường phố, trường học, bệnh viện, và các khu vực công cộng khác. Các cây xanh này có thể
được trồng và quy hoạch bởi chính quyền địa phương, các cơ quan, trường học, người dân.
1.2. Vai trò của cây xanh đối với môi trường
Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang nóng lên và môi trường đang bị ô nhiễm trầm trọng, cây
xanh là sự cần thiết để cải thiện môi trường và chất lượng cuộc sống.
a. Đối với môi trường không khí và khí hậu
Người ta thường ví cây xanh đối với môi trường tương tự như là lá phổi hô hấp của con
người. Khi gió thổi không khí xuyên qua cây xanh, hàm lượng bụi trong không khí sẽ được các lá
cây giữ lại phần lớn, làm cho không khí trong sạch hơn. Cây càng rậm rạp, lá càng sù sì thì bụi
càng dễ bán hơn. Khi lá cây đã bám đầy bụi, trời mưa sẽ rửa sạch lá và lá sẽ tiếp tục chu kỳ hấp
phụ bụi.Tổng lượng bụi được bám giữ trên 1 cây có tán lá lớn, rậm có thể đạt tới từ 10 – 30 kg.
Nồng độ bụi trong không khí thổi qua cây xanh có thể giảm đi từ 20 - 60%. Cây xanh hai bên
đường phố có thể giảm lượng bụi ở các tầng nhà trên từ 30 - 60%.
b. Đối với môi trường nước và đất
Cây xanh có khả năng lưu giữ một phần nước mưa trên cây, giữ cho mặt đất xốp cùng với
hệ rễ cây mưa thấm nhanh xuống đất, làm giảm và làm chậm tốc độ lượng nước chảy tràn, giảm
lượng nước úng ngập. Cũng nhờ tính năng này mà ở vùng trung du và miền núi, rừng cây xanh có
tác dụng điều hòa nước mưa, làm giảm xói lở đất, giảm lũ tràn, lũ ống, lũ quét. Cây xanh có khả
năng hấp thụ nhiều chất ô nhiễm độc hại trong môi trường nước (những cây sống trong nước và
trên mặt nước và ở các vùng đất ngập nước) và trong môi trường đất, đặc biệt là hấp thụ và giữ
Hình 2. Cây xanh ở đường phố và công viên
Dự án Khoa học thực vật
Trang 7
chứa lâu dài trong các mô bì của lá cây, trong thân cây, cành cây và rễ cây các loại kim loại nặng,
như là chì, asen, thủy ngân...
Do cây xanh có khả năng hấp thụ chất ô nhiễm cho nên hiện nay ở nhiều nước trên thế giới
người ta đã sử dụng một số loài thực vật trong hệ thống xử lý nước thải và đang nghiên cứu sử
dụng một số loài thực vật để xử lý ô nhiễm đất, hấp thụ kim loại nặng, phục hồi chất lượng đất.
c. Đối với yếu tố mỹ quan
Hệ thống cây xanh làm tăng thẩm mỹ cảnh quan đô thị, các khu vực công cộng tạo ra cảm
giác êm dịu về màu sắc và môi trường khí hậu, tôn cao giá trị thẩm mỹ của các công trình kiến
trúc, các đài kỷ niệm, các danh lam, thắng cảnh, phục vụ cho nhu cầu giải trí, nghỉ ngơi, học tập,
đi dạo và thưởng ngoạn của nhiều người, cũng như của khách vãng lai và khách du lịch.
d. Đối với sức khoẻ
Tinh thần căng thẳng, mệt nhọc có quan hệ với môi trường sống, môi trường làm việc và
đời sống sinh hoạt trong các đô thị. Sự căng thẳng là một trong những phản ứng tâm sinh lý của
cơ thể đối với áp lực môi trường. Mặc dù những căng thẳng do áp lực môi trường có khi chỉ là
tạm thời, có thể thích ứng được thông qua quá trình rèn luyện, nhưng trạng thái tinh thần của con
người thì luôn thụ động trước những ảnh hưởng của áp lực môi trường. Màu sắc của cây làm
giảm bớt hành vi trong cuộc sống. Chúng ta nhận thấy rằng, cây trồng ở bệnh viện giúp bệnh
nhân hồi phục sức khỏe nhanh hơn.
e. Hạn chế tiếng ồn
Âm thanh phản xạ qua lại nhiều lần qua các tán cây sẽ giảm lượng âm thanh đáng kể. Vì
vậy, thiết kế các lớp cây trồng xen kẽ cây bụi, cây thấp tầng và cây cao để giảm bớt âm thanh
thành phố đến các công trình.
Hình 3. Cây xanh làm tăng vẻ đẹp cho các khuôn viên
Dự án Khoa học thực vật
Trang 8
f. Cải thiện hệ sinh thái
Tạo điều kiện cư trú cho chim, côn trùng, và các động vật khác. Thực tế là số lượng các
loại chim khác nhau tùy thuộc vào cây trồng.
1.3. Phân nhóm và đặc điểm chung một số của một số loại cây xanh
Cây xanh công cộng bao gồm tất cả các cây xanh được trồng ở công viên, vườn hoa, khu
dân cư, đường phố, trường học, bệnh viện, và các khu vực công cộng khác. Theo đó, chúng được
phân thành 5 nhóm bao gồm: cây bóng mát, cây ăn quả, cây trang trí, cây trang trí nền và thảm
cỏ. Cách phân chia này giúp ích về mặt kỹ thuật thiết kế, chọn loài và phân chia theo nhóm công
dụng hay nhóm mục đích sử dụng khác nhau. Bốn nhóm này có những đặc điểm chính sau đây:
a. Cây bóng mát:
Cây bóng mát là những loài có thân gỗ lớn, lá thường xanh hay rụng, có chiều cao từ 5 m
đến 40 m hoặc 50 m, sống lâu 30 đến 40 năm, có loài sống hàng nghìn năm. Cây bóng mát có
nhiều loại, thường được trồng cho đường phố, khu nhà ở, các công sở, vườn hoa, Cây bóng mát
còn có thể chia thành 4 loại, là cây bóng mát thường, cây bóng mát có hoa đẹp, cây bóng mát ăn
quả và cây bóng mát có hoa thơm.
+ Cây bóng mát thường: Gồm những cây thân gỗ lớn thuộc loài lá kim hoặc lá rộng,
thường xanh hay rụng lá trơ cành. Nhiều loài cho bóng râm tốt lại có dáng cây đẹp. Chúng thường
được trồng đơn, trồng từng khóm hay từng mảng phối kết với công trình kiến trúc đường phố,
khu nhà ở, công sở bao gồm các loài như: Bồ đề (Ficus religiosa L.), Phi lao (Casuarina
equisetifolia J.R. & G. Forst.), Bàng biển (Terminalia catappa L.), Sao đen (Hopea odorata
Roxb.)
+ Cây bóng mát có hoa đẹp: Gồm những cây thân gỗ lớn hay nhỏ, cho bóng mát
nhưng đặc biệt có hoa đẹp như Phượng vĩ [Delonix regia (Hook.) Raf.], Lim xẹt [Peltophorum
pterocarpum (A. P. de Cand.)], Muồng vàng (Cassia splendida Vogel.) Hoa có tác dụng trang
trí ở tầng cao. Chúng thường được trồng làm cảnh phối kết với công trình kiến trúc.
+ Cây bóng mát có hoa thơm: Gồm những cây thân gỗ lớn hay nhỏ có hoa thơm dễ
chịu như: Ngọc lan trắng (Michelia alba DC.), Công chúa [Cananga odorata (Lamk.)
Hook.f. et Thoms.], chúng thường được trồng bên những công trình kiến trúc như nhà
ở, công sở, bệnh viện, khu nghỉ mát
Dự án Khoa học thực vật
Trang 9
b. Cây ăn quả:
Bản chất của nhóm cây này cũng là cây bóng mát, nhưng con người có thể ăn quả. Gồm
những cây thân gỗ lớn hay nhỏ, cho bóng mát và cho quả. Quả của một số loài khi chín hợp với
tán lá tạo thành một khối màu sắc trong thời gian dài. Có loài quả phân bố trên thân, trên ngọn tạo
thành những chùm quả với hình dáng độc đáo tăng thêm giá trị trang trí của cây như: Mít
(Artocarpus heterophyllus Lamk.), Xoài (Mangifera indica L.)....
c. Cây trang trí:
Là những cây thân gỗ nhỏ, mọc bụi hay riêng lẻ, leo giàn và cây thân thảo. Chúng thường
được trồng làm cảnh để trang trí ở tầng thấp, trồng chậu trưng bày trong nhà, trồng giàn leo. Cây
trang trí gồm:
+ Các loài Tre, Trúc: Là những cây có một thân chính bao gồm những cây bụi cao
từ 1 – 2 m và 15 – 20 m. Các loài tre, trúc có thân đẹp, ngọn mềm mại uống cong. Tre, trúc gần
gũi gắn bó với con người Việt Nam, mang đậm sắc thái dân tộc. Chúng được trồng để trang trí,
tạo cảnh ở các biệt thự, vườn hoa.
+ Các loài Cau, Dừa: Cây cao từ 15 – 20 m, thân cột đứng thẳng hài hòa với nét
công trình kiến trúc. Tán cây gồm những tàu lá có bẹ xòe ra mềm mại hợp lại ở ngọn cây
tạo nên tán hình chùm thưa thoáng rất đẹp như Cau (Areca catechu L) , Dừa (Cocos
nucifera L.), là những loại cây tượng trưng khí hậu nhiệt đới và dùng trang trí cảnh sắc
độc đáo. Một số loài thuộc họ Cau, Dừa còn cho quả ăn được, làm thuốc, chế biến dầu.
Tre, Trúc, Cau, Dừa thuộc loại cây cao nhưng có hình dáng đẹp nên xếp chúng vào loại
cây trang trí.
Hình 4. Cây bóng mát
Dự án Khoa học thực vật
Trang 10
+ Cây cảnh dáng đẹp: Gồm cây thân gỗ nhỏ, mọc đơn hay mọc bụi, có dáng cây,
hoa hay lá có màu sắc đẹp. Chúng thường được trồng làm cây trang trí phối kết tạo cảnh ở tầng
thấp. Sử dụng những loại cây cảnh dáng đẹp để trang trí đỡ tốn chi phí hơn so với trồng những
loại cây lâu năm như: Chuối rẽ quạt (Ravennala madagasriensis T.F.Gmel.)
+ Cây cảnh hoa đẹp: Gồm những cây gỗ nhỏ, mọc đơn hay mọc bụi, có hoa. Hoa có
nhiều màu sắc được sử dụng phối kết tạo thành cảnh bằng cách trồng đơn lẻ “đều xanh” hay trồng
thành nhóm từng mảng lớn. Chúng thường được trồng ở các vườn hoa, chậu cảnh, bên các công
trình kiến trúc như: Sứ đại (Plumeria obtusum L.), Hồng mai (Jatropha padurifolia Andr.)...
+ Cây leo giàn: Gồm những cây leo có thân, lá, hoa đẹp, có tác dụng trang trí và tạo
bóng râm tốt, có một số loài có mật độ lá thưa thoáng vừa ít che khuất, vừa ít công trình. Nhiều
loài có hoa đẹp với mật độ hoa dày được dùng trang trí cho giàn leo, vòm cổng, mảng tường, mái
che. Cây leo giàn có tác dụng tạo thảm xanh theo chiều đứng, mặt phẳng, mặt nghiêng của công
trình kiến trúc làm cho công trình kiến trúc thêm sinh động. Ví dụ: Huỳnh anh (Allamanda
cathartica L.), Tóc tiên (Ipomaea quamodit L.), Tigon (Antigonon leptopus Hook. et Arn.).
+ Cây cảnh quả đẹp: Gồm những cây gỗ nhỏ có dáng đẹp, đặc biệt có quả với hình
dáng và màu sắc đẹp. Khi quả chín, phân bố trên tán lá tạo thành những khối màu đẹp trong thời
gian dài. Chúng thường được dùng làm cảnh trang trí. Ví dụ: Kim quýt (Triphasia trifolia
P.Wilson),
d. Cây trang trí nền:
Gồm những cây cảnh được bố trí ở tầng thấp, cùng với thảm cỏ tạo nên nhiều màu độc đáo
mang tính chất đặc trưng cho từng khuôn viên, công viên. Cây trang trí nền gồm các nhóm sau:
+ Cây viền bồn bãi: Gồm những cây thân gỗ nhỏ hay những cây thân thảo sống một
năm hoặc nhiều năm. Cây có nhiều cành nhánh, chịu cắt xén. Một số loài có lá mang màu sắc đẹp
có tác dụng trang trí đường viền cho những bồn hoa, bãi hoa. Ví du: Tai tượng đỏ (Acalypha
wilkesiana Muell. - Arg.), Ắc ó (Acanthus integrifolius T. Anders.)
Hình 5. Cây trang trí
Dự án Khoa học thực vật
Trang 11
+ Cây hoa: Gồm những cây thân thảo hoặc những cây thân gỗ có độ cao dưới 1 m,
sống theo mùa trong năm hoặc 2 - 3 năm. Màu sắc đẹp có hoa tạo nên các mảng màu. Chúng
thường được trồng vào các bãi hoa, phối kết tạo cảnh ở các tầng cùng. Ngoài ra, còn trồng chậu,
trưng bày hoa bát, cắm lọ để trang trí trong nhà. Ví dụ: Bướm đêm (Oxalis hedysavoides var.
rubra Hort.)
e. Thảm cỏ:
Cỏ là mảng màu trong phối kết cây xanh. Cỏ có chức năng làm “nền” cho đất, có tác dụng
tạo nên một khoảng không gian rộng lớn, chống xói mòn và lắng lọc bụi, tạo nên sự yên tĩnh phục
vụ nghỉ ngơi. Nước ta có nhiều loại cỏ nhưng hiện nay sử dụng chủ yếu là Cỏ nhung (Zoysia
tenifolia Willd. ex Trin) và Cỏ lá gừng [Axonopus compressus (Sw.) P. Beauv.],
Hình 6. Cây trang trí nền
Hình 7. Thảm cỏ
Dự án Khoa học thực vật
Trang 12
2. Giới thiệu về môi trường lập trình HTML
HTML là chữ viết tắt của cụm từ HyperText Markup Language (dịch là Ngôn ngữ đánh
dấu siêu văn bản) được sử dụng để tạo một trang web, trên một website có thể sẽ chứa nhiều trang
và mỗi trang được quy ra là một tài liệu HTML. Người sang lập ra HTML là Tim Berners-Lee,
cũng là người khai sinh ra World Wide Web và chủ tịch của World Wide Web Consortium (W3C
– tổ chức thiết lập ra các chuẩn trên môi trường Internet).
Một tài liệu HTML được hình thành bởi các phần tử HTML (HTML Elements) được quy
định bằng các cặp thẻ (tag), các cặp thẻ này được bao bọc bởi một dấu ngoặc ngọn và thường là
sẽ được khai báo thành một cặp, bao gồm thẻ mở và thẻ đóng. Các văn bản muốn được đánh dấu
bằng HTML sẽ được khai báo bên trong cặp thẻ . Nhưng