Là tổ hợp có tính chỉnh thể
Gồm các thể chế chính trị (nhà nước đảng chính trị, các phong trào xã hội, hệ thống bầu cử )
Được xây dựng trên cơ sở các quyền và chuẩn mực xã hội nhất định
Phân bổ theo một quan hệ chức năng nhất định
Vận hành theo những cơ chế và nguyên tắc cụ thể
Nhằm thực thi quyền lực chính trị.
18 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1511 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đường lối cách mạng của đảng cộng sản Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SV: Mai Thanh HòaLớp: XC11DĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNGCỦA ĐẢNG CỘNG SẢNVIỆT NAMTRƯỜNG ĐH GTVT TP.HCMChương VIIĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊNhận thức chung về Hệ thống chính trịLà tổ hợp có tính chỉnh thểGồm các thể chế chính trị (nhà nước đảng chính trị, các phong trào xã hội, hệ thống bầu cử)Được xây dựng trên cơ sở các quyền và chuẩn mực xã hội nhất địnhPhân bổ theo một quan hệ chức năng nhất địnhVận hành theo những cơ chế và nguyên tắc cụ thểNhằm thực thi quyền lực chính trị.Khái niệmCấu trúcTiểu hệ thống thể chếTiểu hệ thống quan hệTiểu hệ thống cơ chếTiểu hệ thống các nguyên tắc vận hànhVỊ TRÍ TIỂU HỆ THỐNG THỂ CHẾ CHÍNHTRỊ TRONG TỔNG THỂ HỆ THỐNG XÃ HỘINHÂN DÂNCÁC TỔ CHỨC XÃ HỘICÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘICÁCĐẢNGCHÍNH TRỊNHÀ NƯỚCHệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nayĐảng cộng sảnNhà nước CHXHCNMặt trận Tổ Quốc Đoàn thể - chính trịTổng liên đoàn lao độngHội liên hiệp phụ nữĐoàn thanh niên Cộng sảnHội cựu chiến binhHội nông dânVà các mối liên hệ giữa các thành tố trong hệ thốngHoàn cảnh ra đời: Sau cách mạng tháng 8 – 1945 thắng lợi, nhà nước VN đân chủ cộng hòa ra đời đánh dấu sự hình thành ở nước ta một hệ thống chính trị cách mạngĐường lối xây dựng hệ thống chính trị trước đổi mới (1945 - 1985)Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (1945 - 1954)Chính phủ VN dân chủ cộng hòa ra mắt toàn dân (3/11/1946)Hiến pháp - 1946với các đặc trưng:1. Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (1945 - 1954)Nhiệm vụ:thực hiện đường lối cách mạng “đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập” và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH;Khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”Nền tảng:Dựa trên nền tảng khối đại đoàn kết dân tộc rộng rãi: không phân biệt giống nòi tôn giáo, ý thức hệ, chủ thuyết; không chủ trương đấu tranh giai cấp; đặt lợi ích của đân tộc lên vị trí cao nhất1. Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (1945 - 1954)Chính quyền:Có một chính quyền tự xác định là công bộc của dân, coi dân là chủ và làm chủ, cán bộ sống và làm việc giản dị, cần – kiệm – liêm - chính – chí công vô tư.Đảng cộng sản việt nam:Vai trò lãnh đạo của Đảng ( từ tháng 11 – 1945 đến tháng 2 – 2951) được ẩn trong vai trò của Quốc hội và chính phủ, trong vai trò của cá nhân và Hồ Chí Minh và các đảng viên trong Chính phủ.1. Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (1945 - 1954)Mặt trận và các tổ chức quần chúng:Có một mặt trận (Liên Việt) và nhiều tổ chức quần chúng rộng rãi, làm việc tự nguyện, không hưởng lương và không nhậ kinh phí hoạt động từ nguồn nhân sách nhà nước, do đó tránh được hiện thực hóa công chức hóa, quan liêu hóa.Cơ sở kinh tế:Cơ sở kinh tế chủ yếu của HTCT dân chủ nhân dân là nền sản xuất tư nhân hàng hóa nhỏ, tự cung tự cấp; bị kinh tế thực dân và chiến tranh kiềm hãm, chưa có viện trợ và đầu tư nước ngoài.1. Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (1945 - 1954)Sự giám sát của xã hội đan sự và sự phản biện của hai Đảng khác:Đã xuất hiện sự giám sát của xã hội dân sự đối với Nhà nước và Đảng; sự phản biện giữa hai đảng khác (Đảng Dân Chủ & Đảng Xã Hội) đối với ĐCS VN. Nhờ đó các tệ nản thường thấy phát sinh trong bộ máy chính quyền được giảm thiểu.2. Hệ thống dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản (1945 - 1954)Hoàn cảnh lịch sử: Ở nước ta, khi giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo cách mạng thì thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thì cũng là bắt đầu của cách mạng XHCN, sự bắt đầu của thời kỳ thực hiện nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản.Bước ngoặc của lịch sử này đã diễn ra trên miền Bắc vào năm 1954Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta:Một là, Lý luận Mác – Lê Nin về thời kì quá độ và về chuyên chính vô sản“Muốn chuyển từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghãi xã hội thì phải chịu đựng nỗi đau đớn của thời kì sinh đẻ, phải có một thời kì chuyên chính vô sản lâu dài.Bản chất của chuyên chính vô sản là sự tiếp tục đấu tranh giai cấp với dình thức mới”Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta:“Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải tiễn cách mạng từ xã hội này đến xã hội kia.Thích ứng với thời kì ấy không thể là cái gì khác hơn là nền tảng chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”Hai là: đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1954 – 1975Trong Báo cáo chính trị của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (năm 1976) về đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới ở nước ta đã nhấn mạnh: nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng (cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học – kỹ thuật và cách mạng tư tưởng văn hóa), trong đó cách mạng khoa học – kỹ thuật là then chốtCơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta:Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta:Ba là, cơ sở chính trị của hệ thống chuyên chính vô sảnCơ sở chính trị của HTCCVS ở nước ta được hình thành từ năm 1930 và bắt rễ vững chắc trong xã hội.Điểm cố lõi của cơ sở chính trị đó là sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của ĐCSVN Mặc dù ở miền Bắc còn có Đảng Dân chủ, Đảng Xã hội nhưng những Đảng này thừa nhận vai trò lãnh đạo tuyệt đối và duy nhất của ĐCSVN và là thành viên trong mặt trận tổ quốc Việt Nam.Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta:Bốn , cơ sở kinh tế của hệ thống chuyên chính vô sảnCơ sở kinh tế của HTCCVS là nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấpTừ đó mụa tiêu, tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chuyên chính vô sản không thể không phản chiếu của ưu điểm lẫn hạn chế, sai lầm của mô hình kinh tế nàyHướng tới xóa bỏ nhanh chóng và hoàn toàn chế độ tư hữu đối với tư liệu sản xuấtThiết lập chế độ công hữu XHCN về tư liệu sản xuất dưới hai hình thứcNhà nước trở thành một chủ nghĩa kinh tế bao trùm.Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta:Năm là, Cơ sở xã hội của HTCCVS- Cơ sở xã hội của HTCCVS là liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp công nhân và tầng lớp trí thức.Kết quả cuộc đâu tranh giai cấp giai cấp trong lĩnh vực chính trị, kinh tế đã cải tạo XHCN, tạo nên một kết cấu xã hội bao gồm chủ yểu là hai giai cấp và một tầng lớp:Giai cấp công nhân Giai cấp nông dânTầng lớp trí thức3. Hệ thống chuyên chính vô sản theo tư tưởng làm chủ tập thể (1975- 1985))