The issue of waste water, waste and environmental pollution is a top concern in the world and in Vietnam.
Monitoring, statistics and reports of the Government in this field are still limited, not only in Vietnam, but
also in other countries in the world (According to the report of the UN environmental program, “among
the organized crime areas, none of them has a high potential for money laundering and tax evasion by the
field of waste treatment, due to the lack of follow-up, monitoring, statistics and reporting ”), so there is a
high likelihood of mistakes. The State Audit Office of Vietnam needs solutions to improve the audit capacity
to ensure the performance of the task of auditing waste water and waste because this is a topical issue
which is very much concerned by domestic and international public. At the same time, it helps improve
the economy, effectiveness and efficiency in the management of environmental protection, ensuring the
sustainable development of the country.
7 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 413 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp tăng cường năng lực kiểm toán nước thải, rác thải vì sự phát triển bền vững của kiểm toán nhà nước Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
50
QUAÛN LYÙ RAÙC THAÛI, NÖÔÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 143 - tháng 9/2019
GIAÛI PHAÙP TAÊNG CÖÔØNG NAÊNG LÖÏC KIEÅM TOAÙN
NÖÔÙC THAÛI, RAÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG
CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC VIEÄT NAM
ThS. DOãN ANH THơ*
*Kiểm toán trưởng, Kiểm toán nhà nước Khu vực IV
1. Các vấn đề lý luận
1.1. Vấn đề phát triển bền vững1
Các mục tiêu phát triển bền vững (SDG) là
một tập hợp các mục tiêu và chỉ tiêu liên quan đến
tương lai phát triển quốc tế do Liên hợp quốc đề
ra để thực hiện từ năm 2015 đến năm 2030. Có 17
mục tiêu và 169 chỉ tiêu cụ thể. Trong đó, những
mục tiêu và chỉ tiêu có liên quan đến vấn đề quản lý
rác thải, nước thải (gọi chung là chất thải) bao gồm:
- Mục tiêu số 6. Đảm bảo quyền được tiếp cận hệ
thống nước sạch và nước thải
Chỉ tiêu 6.3. Đến 2030, cải thiện chất lượng
nước bằng cách giảm ô nhiễm, ngừng xả thải, giảm
thiểu việc rò rỉ hóa chất độc hại xuống nước, giảm
lượng nước thải không được xử lý xuống còn một
nửa, tăng đáng kể việc tái tạo và tái sử dụng an toàn
trên toàn cầu.
Chỉ tiêu 6.A. Đến 2030, tăng cường cộng tác
quốc tế và mở rộng quy mô hỗ trợ đến các nước
đang phát triển trong lĩnh vực nước sạch và nước
thải, bao gồm khai thác và xử lý nguồn nước, sử
dụng nước có hiệu quả, xử lý nước thải, các công
nghệ tái chế và tái sử dụng.
- Mục tiêu số 11. Chuyển đổi đô thị trở nên đa
dạng, an toàn và bền vững
1https://www.un.org/sustainabledevelopment
Vấn đề nước thải, rác thải, ô nhiễm môi trường từ chất thải đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu trên thế giới và tại Việt Nam. Về mức độ theo dõi sát sao, thống kê, báo cáo của Chính phủ trong lĩnh vực này còn nhiều hạn chế, không những ở Việt Nam mà các nước trên thế giới cũng gặp tình trạng chung như vậy. (Theo báo cáo của Chương trình môi trường của
Liên hợp quốc thì “trong số các lĩnh vực tội phạm có tổ chức, không có lĩnh vực nào có khả năng cao về rửa
tiền và trốn thuế bằng lĩnh vực xử lý chất thải, do thiếu vắng hẳn sự theo dõi, giám sát, thống kê và báo
cáo”) Do đó, khả năng có sai phạm là rất cao. Kiểm toán nhà nước Việt Nam cần có các giải pháp nâng cao
năng lực kiểm toán nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nước thải, rác thải do đây là vấn đề thời
sự đang rất được dư luận trong nước và thế giới quan tâm, đồng thời, giúp nâng cao tính kinh tế, hiệu lực và
hiệu quả trong công tác quản lý bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững cho quốc gia.
Từ khóa: Tăng cường năng lực kiểm toán rác thải và nước thải.
Solutions to strengthen the waste and wastewater audit capacity for the sustainable development of
state audit office of Vietnam
The issue of waste water, waste and environmental pollution is a top concern in the world and in Vietnam.
Monitoring, statistics and reports of the Government in this field are still limited, not only in Vietnam, but
also in other countries in the world (According to the report of the UN environmental program, “among
the organized crime areas, none of them has a high potential for money laundering and tax evasion by the
field of waste treatment, due to the lack of follow-up, monitoring, statistics and reporting ”), so there is a
high likelihood of mistakes. The State Audit Office of Vietnam needs solutions to improve the audit capacity
to ensure the performance of the task of auditing waste water and waste because this is a topical issue
which is very much concerned by domestic and international public. At the same time, it helps improve
the economy, effectiveness and efficiency in the management of environmental protection, ensuring the
sustainable development of the country.
key words: Strengthen the waste and wastewater audit capacity.
51NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019
Chỉ tiêu 11.6. Đến 2030, giảm phần vốn đầu tư
có tác động tiêu cực đến môi trường trong khu vực
đô thị, một phần bằng cách chú ý đặc biệt đến chất
lượng không khí và các hoạt động quản lý chất thải.
- Mục tiêu số 12. Đảm bảo nền tiêu dùng và sản
xuất bền vững
Chỉ tiêu 12.3. Đến 2030, giảm lãng phí thực
phẩm xuống còn một nửa (về mặt tài chính) ở các
khâu bán lẻ, tiêu thụ, sản xuất, phân phối, và cả giai
đoạn sau khi thu hoạch.
Chỉ tiêu 12.4. Đến 2020, quy trình quản lý đối
với các loại hóa chất từ khi sản xuất đến khi xả thải
đạt được trình độ cao về thân thiện môi trường,
tuân thủ các thỏa thuận khung của quốc tế, và đảm
bảo giảm được đáng kể việc rò rỉ hóa chất ra không
khí, nước và đất nhằm tránh những tác động tiêu
cực đến sức khỏe và môi trường.
Chỉ tiêu 12.5. Đến 2030, giảm đáng kể việc tạo
thêm rác thải thông qua việc ngừng, giảm, tái chế,
và tái sử dụng rác.
Thông qua 3 mục tiêu và 6 chỉ tiêu phát triển
bền vững, có thể thấy hướng tiếp cận của quốc tế
đối với vấn đề chất thải rất rộng về đối tượng (bao
gồm chất thải sinh hoạt, nước thải, hóa chất, khí
thải, và cả thực phẩm), có chỉ tiêu tương đối cụ thể
(giảm xuống còn một nửa), có mốc thời gian cụ thể
đến năm 2020, 2030.
1.2. Vai trò của Tổ chức các Cơ quan kiểm toán
tối cao (INTOSAI) và Kiểm toán nhà nước Việt
Nam trong việc thực thi các mục tiêu phát triển
bền vững
Các Cơ quan kiểm toán tối cao (SAI) có vai trò
theo dõi và giám sát việc thực thi các mục tiêu phát
triển bền vững đến 2030, cụ thể bao gồm một số
nội dung chính2:
- Đánh giá mức độ sẵn sàng của Chính phủ
trong việc thực thi các mục tiêu phát triển bền vững
- Thực hiện các cuộc kiểm toán hoạt động có
tính tới yếu tố các mục tiêu phát triển bền vững
- Nêu gương cho các SAI khác về tính minh bạch
và trách nhiệm trong chính hoạt động của mình.
Đại hội tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao
thế giới (INTOSAI) lần thứ 22 năm 2016 đã xác
định chủ đề chính là “Các mục tiêu phát triển bền
2
52
QUAÛN LYÙ RAÙC THAÛI, NÖÔÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 143 - tháng 9/2019
vững - Làm thế nào để INTOSAI đóng góp vào
Chương trình nghị sự phát triển của Liên hợp quốc
đến năm 2030”. Trong bối cảnh đó, tại cuộc họp Ban
Điều hành ASOSAI lần thứ 51 tại In-đô-nê-xi-a
tháng 2/2017, Ban điều hành ASOSAI đã thông
qua chủ đề của Đại hội ASOSAI 14 là “Kiểm toán
môi trường vì sự phát triển bền vững” trên cơ sở
ý kiến đồng thuận của 46 cơ quan kiểm toán tối
cao (SAI) thành viên ASOSAI. Kết thúc Đại hội
ASOSAI 14, Kiểm toán nhà nước Việt Nam, với tư
cách là thành viên của Tổ chức các Cơ quan kiểm
toán tối cao Châu á, nước chủ nhà của Đại hội
ASOSAI 14, khẳng định vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy thực hiện các mục tiêu phát triển bền
vững (SDG) của INTOSAI thông qua các sáng kiến
về kiểm toán môi trường3.
1.3. Vấn đề kiểm toán việc quản lý chất thải –
hướng dẫn của quốc tế
Tháng 10 năm 2016, Tổ công tác Kiểm toán môi
trường của INTOSAI (WGEA)4 ban hành tài liệu
hướng dẫn chuyên đề về kiểm toán việc quản lý
chất thải, có nội dung cơ bản như sau:
a. Tầm quan trọng của vấn đề
Mức độ nghiêm trọng của vấn đề chất thải ngày
càng gia tăng ở quy mô toàn cầu. Nếu không được
quản lý kỹ, nó có thể gây ô nhiễm ở quy mô toàn
cầu, khu vực hay quốc gia; gây ô nhiễm đất, nước,
không khí và biển; từ đó gây hậu quả nghiêm trọng
đến sức khỏe và môi trường.
Chất thải ngày nay được xuất khẩu từ các nước
có trình độ xử lý cao sang các nước có trình độ xử
lý thấp hoặc thiếu hạ tầng xử lý chất thải cơ bản.
Không những thế, các nước này còn phải đối mặt
với vấn đề thị trường rác thải bất hợp pháp. Theo
báo cáo của Chương trình môi trường của Liên
hợp quốc thì “trong số các lĩnh vực tội phạm có
tổ chức, không có lĩnh vực nào có khả năng cao về
rửa tiền và trốn thuế bằng lĩnh vực xử lý chất thải,
do thiếu vắng hẳn sự theo dõi, giám sát, thống kê
và báo cáo”.
b. Phân loại chất thải
Có nhiều cách phân loại chất thải dựa trên cấu
tạo chất thải, nguồn thải, tác hại tới con người và
môi trường, theo đó chất thải có thể được phân
loại thành chất thải rắn, lỏng, chất thải điện tử,
chất thải nguy hại, chất thải nhựa, khí thải, chất
thải sinh học...
c. Tác động của chất thải tới môi trường và sức
khỏe
Chất thải có thể làm ô nhiễm đất, ô nhiễm
nước mặt và nước ngầm, ô nhiễm biển, ô nhiễm
không khí, gây mùi khó chịu làm giảm chất lượng
cuộc sống.
d. Các cấp độ quản lý chất thải
Có thể phân loại các cấp độ từ trình độ cao đến
thấp bao gồm ngăn ngừa và giảm tạo thêm rác thải,
tái chế, tận dụng (ví dụ tận dụng nhiệt của dòng
khí thải), và thấp nhất là chôn lấp.
e. Vấn đề kinh tế của chất thải (doanh thu và chi phí)
Doanh thu từ chất thải là doanh thu từ việc bán
vật liệu tái chế hoặc năng lượng tái chế, tận dụng. Chi
phí của chất thải bao gồm thu gom vận chuyển, phân
loại, xử lý, chôn lấp. Ngoài ra còn các chi phí vô hình
như sức khỏe, môi trường. Khi thực hiện kiểm toán
phải tính tới các yếu tố doanh thu và chi phí này.
g. Các công cụ về chính sách đối với quản lý chất
thải
Quy định trực tiếp: Là các dạng văn bản mệnh
lệnh hành chính, cấm hoặc hạn chế, hoặc ban hành
tiêu chuẩn.
Công cụ kinh tế: Ban hành các loại thuế, phí,
mua bán hạn mức khí thải.
Công bố thông tin: Công bố thông tin về chất
thải để thay đổi nhận thức và hành vi của cá nhân,
cộng đồng.
Các công cụ khác: Quy hoạch, các biện pháp kỹ
thuật.
h. Hướng tiếp cận của cuộc kiểm toán chuyên đề
chất thải
3
4https://wgea.org.
53NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019
Bản hướng dẫn nêu 4 bước chính khi kiểm toán
chuyên đề chất thải:
- Bước 1: Xác định rủi ro về môi trường và sức
khỏe: Đánh giá mức độ ảnh hưởng và khả năng
ảnh hưởng của chất thải với môi trường và sức
khỏe, chú ý đặc biệt đến vấn đề vận chuyển chất
thải xuyên biên giới, chú ý đặc biệt đến vấn đề tội
phạm trong vấn đề chất thải do lợi nhuận mang lại
lớn mà khả năng “rủi ro” của tội phạm lại rất thấp.
- Bước 2: Xác định các bên liên quan đến vấn đề
chất thải: cơ quan nhà nước, đối tượng xả thải, đối
tượng thu gom xử lý.
- Bước 3: Xác định những thiếu sót thường gặp
và hậu quả của những thiếu sót đó: Thiếu chính
sách quản lý, quy định không rõ ràng, thiếu ràng
buộc pháp lý, không đủ chính sách để đánh giá hậu
quả của chất thải, hệ thống theo dõi giám sát chưa
hiệu quả, thiếu phương tiện kỹ thuật. Ngoài ra, còn
các thiếu sót khác ở tầm quốc tế như khác biệt về
phân loại, thiếu dữ liệu đáng tin cậy, thiếu hợp tác
quốc tế (do rác thải là vấn đề xuyên biên giới).
- Bước 4: Lựa chọn chủ đề kiểm toán: Dựa vào
các bước từ 1 đến 3, các SAI lựa chọn chủ đề kiểm
toán phù hợp nhất chứ không nhất thiết phải bao
quát mọi vấn đề của chất thải do đây là một vấn đề
rất rộng và phức tạp.
Ngoài ra, bản hướng dẫn cũng gợi ý các SAI có
thể cộng tác với nhau trong một cuộc kiểm toán do
các vấn đề vận chuyển chất thải xuyên biên giới,
vấn đề ô nhiễm môi trường do chất thải có thể xảy
ra ở tầm khu vực hoặc toàn cầu.
1.4. Vấn đề kiểm toán việc quản lý chất thải –
hướng dẫn của Việt Nam
Hiện nay, Kiểm toán nhà nước Việt Nam chưa
có hướng dẫn riêng về kiểm toán việc quản lý chất
thải. Tuy nhiên, khi lập kế hoạch kiểm toán cũng có
thể vận dụng một số quy định, chuẩn mực sau đây:
- Chuẩn mực và Quy trình kiểm toán hoạt động;
- Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước 1620 sử dụng
công việc của chuyên gia trong kiểm toán tài chính:
Do lĩnh vực quản lý chất thải là một lĩnh vực còn
mới mẻ, phân loại chất thải rất rộng và phức tạp,
đối tượng tham gia rộng và đa dạng nên cần thiết
cần có sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh
vực đo lường, xã hội học, chuyên gia môi trường.
Tuy nhiên, để sử dụng được chuyên gia thì cần phải
đánh giá năng lực và tính khách quan của chuyên
gia, điều này có quy định trong chuẩn mực. Mặc
dù kiểm toán vấn đề chất thải chủ yếu là kiểm toán
hoạt động nhưng cũng có thể vận dụng Chuẩn mực
Kiểm toán nhà nước 1620 dành cho kiểm toán tài
chính, do Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước 1620
được biên soạn trên nền ISSAI 1620 của INTOSAI
- Sử dụng công việc của chuyên gia (trong kiểm
toán nói chung).
- Đề cương kiểm toán chuyên đề quản lý, sử
dụng kinh phí sự nghiệp môi trường giai đoạn
2009-2011 do Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành
II xây dựng. Trong đó có nội dung kinh phí cho hoạt
động quản lý chất thải theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-TNMT do Bộ Tài
chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ngày 29 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn việc quản
lý kinh phí sự nghiệp môi trường, bao gồm “Hỗ trợ
hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý
giảm thiểu, tái chế, chôn lấp chất thải thông thường
và chất thải nguy hại quy mô cấp tỉnh, huyện và xã
hoặc các mô hình thí điểm của địa phương; vận
hành hoạt động các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ
sinh; hỗ trợ mua sắm các phương tiện thu gom, vận
chuyển chất thải.
- Hỗ trợ xử lý chất thải cho một số bệnh
viện, cơ sở y tế, trường học của nhà nước do địa
phương quản lý không có nguồn thu hoặc nguồn
thu thấp.
- Hỗ trợ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng: Các kho thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ
thực vật tồn lưu, các khu vực tồn lưu chất độc hoá
học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam,
các bãi rác đã đóng cửa, các bệnh viện thuộc danh
mục theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày
22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”. Đề cương
nghiêng về việc kiểm toán tuân thủ và kiểm toán tài
chính sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường, bao
54
QUAÛN LYÙ RAÙC THAÛI, NÖÔÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 143 - tháng 9/2019
gồm nhiều hoạt động trong đó có hoạt động quản lý
chất thải.
2. Thực tiễn công tác kiểm toán liên quan đến
vấn đề quản lý rác thải, nước thải
2.1. Thực tiễn trên thế giới
Một số SAI trên thế giới đã thực hiện những
cuộc kiểm toán liên quan đến vấn đề quản lý rác
thải, nước thải. Người viết đã tìm được 40 báo
cáo kiểm toán liên quan đến chủ đề này đã được
phát hành trên trang web của các SAI từ 2008 đến
2019, tập trung vào 4 SAI Canada, Australia, New
Zeland, và Vương quốc Anh. Chủ đề kiểm toán rất
đa dạng, từ vĩ mô như việc lập chiến lược quản lý
chất thải, ban hành các quy định quản lý chất thải,
đến những vấn đề rất cụ thể như việc ký kết hợp
đồng xử lý rác, tác động môi trường của nước thải
dân sinh
2.2. Thực tiễn tại Kiểm toán nhà nước Việt Nam
2.2.1. Tình hình kiểm toán vấn đề quản lý rác
thải và nước thải của Kiểm toán nhà nước
Trong 2 năm 2017-2018, Kiểm toán nhà nước
đã thực hiện 18 cuộc kiểm toán chuyên đề về
môi trường, trong đó, nhiều cuộc kiểm toán môi
trường có liên quan đến vấn đề chất thải các loại.
Năm 2019, ngành tiếp tục đẩy mạnh kiểm toán môi
trường, trong đó, chú trọng kiểm toán việc quản lý
nhập khẩu phế liệu giai đoạn 2016 - 2018. Bên cạnh
đó, Kiểm toán nhà nước đã và đang thực hiện kiểm
toán việc quản lý xử lý chất thải y tế tại các bệnh
viện trên địa bàn TP. Hà Nội; Quản lý nhập khẩu
phế liệu giai đoạn 2016 - 2018 tại Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Công thương, Bộ Tài chính; Việc
quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường và
việc đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý nước thải,
rác thải trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2014 - 20185.
Đây là kinh nghiệm thực tiễn quý báu để thực
hiện những cuộc kiểm toán liên quan đến vấn
đề chất thải, và phát triển hướng dẫn chung của
ngành. Đề nghị những khu vực, chuyên ngành đã
thực hiện những cuộc kiểm toán môi trường tham
dự hội nghị chia sẻ thêm kinh nghiệm thực hiện.
2.2.2. Tình hình kiểm toán vấn đề quản lý rác thải
và nước thải tại Kiểm toán nhà nước Khu vực IV
Trong cuộc kiểm toán ngân sách địa phương
5https://tinnhanhchungkhoan.vn/dau-tu/nam-2019-tap-trung-nhieu-chuyen-de-kiem-toan-moi-truong-250803.html; Quyết định số 2268/QĐ-KTNN ngày 28/11/2018
của Tổng KTNN Ban hành kế hoạch kiểm toán năm 2019 của KTNN.
55NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019
6Theo niên giám thống kê năm 2017, thành phố có 1.689 ngàn hộ (Dân số trung bình 8.446.000 người, trung bình 5 người/hộ). Tốc độ phát sinh chất thải ni lông trong
một hộ là 0,135 kg/ngày - 5 người 1 hộ (từ 0.11 đến 0.16 kg/ngày) theo báo cáo chuyên đề “Hiện trạng sử dụng và thải bỏ túi ni lông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”
tháng 11/2015, trong đó Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện khảo sát tại 6 quận nội thành. Khối lượng túi ni lông thải bỏ toàn thành phố = 1.689 ngàn hộ x 0,135 kg/hộ/
ngày = 228 tấn/ngày tương đương 80.000 tấn/năm. Số liệu thống kê này chưa tính đến lượng rác thải bỏ phát sinh từ số người tạm trú trên địa bàn ước tính 4-5 triệu người
chiếm 50% dân số Thành phố. Cũng theo báo cáo chuyên đề, thành phần túi ni lông thân thiện môi trường chiếm từ khoảng 3-4% hỗn hợp chất thải túi ni lông phát sinh từ
chất thải rắn sinh hoạt hộ gia đình.
7Đối với loại sản phẩm có độ dày một lớp màng lớn hơn 30µm (micrômét), kích thước nhỏ nhất lớn hơn 20cm.
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 (cho năm 2015),
Kiểm toán nhà nước Khu vực IV có thực hiện kiểm
toán nội dung kinh phí dịch vụ vệ sinh môi trường
(2.051 tỷ), trong đó, lớn nhất là kinh phí thanh toán
công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn 490 tỷ
và kinh phí thanh toán công tác xử lý chất thải rắn
1.326 tỷ. Kết quả kiểm toán phát hiện chênh lệch về
cự ly vận chuyển và thu gom chất thải rắn; tỷ lệ tái
chế và chôn lấp rác không được ghi nhận trong hợp
đồng ký kết giữa Thành phố và các công ty dịch vụ
xử lý rác; bất cập trong công tác giám sát, nghiệm
thu, xác nhận khối lượng vận chuyển, xử lý chất
thải môi trường; bất cập trong quá trình xác định
và thẩm định đơn giá vận chuyển và đơn giá xử lý
do các công ty xử lý rác hiện nay chủ yếu sử dụng
biện pháp chôn lấp nhưng vẫn được thanh toán
theo đơn giá tái chế.
Năm 2018 Kiểm toán nhà nước Khu vực IV
thực hiện cuộc kiểm toán hoạt động Việc thực hiện
giải pháp giảm sử dụng túi ni lông khó phân hủy của
Thành phố Hồ Chí Minh theo đề án của Chính phủ.
Bên cạnh những phát hiện về việc tồn tại trong việc
thực hiện các giải pháp hạn chế sử dụng túi ni lông,
Đoàn còn nêu lên những vấn đề thực trạng công
tác quản lý chất thải túi ni lông và chất thải nhựa,
cụ thể:
+ Thực trạng thải bỏ, thu gom và tái chế rác thải
túi ni lông: Theo ước tính của Sở Tài nguyên và
Môi trường thì trên địa bàn thành phố năm 2017
có khối lượng túi ni lông thải bỏ ra môi trường là
80.000 tấn/năm trong đó túi ni lông khó phân hủy
là 77.000 tấn/năm6. Trong khi đó, tỷ lệ thu gom tái
chế của các công ty xử lý chất thải của Thành phố
còn thấp (đạt 38%/số lượng rác thải túi ni lông),
đồng thời, số lượng rác thải túi ni lông thải bỏ ra
môi trường ngày càng tăng mạnh, từ khoảng 40
tấn/ngày vào năm 2008, ước tính tăng lên 228 tấn/
ngày vào năm 2017.
+ Trái ngược với xu hướng số thuế Bảo vệ môi
trường huy động vào ngân sách nhà nước ngày
càng giảm (tương ứng với sản lượng túi ni lông nộp
thuế bảo vệ môi trường giảm dần từ 746 tấn/năm
2014 xuống 577 tấn/năm 2017, giảm 23%) thì số
lượng sản xuất túi ni lông khó phân hủy của một số
doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố có xu hướng
năm sau cao hơn năm trước (năm 2014 sản lượng
xuất bán 22.938 tấn, năm 2017 sản lượng xuất bán
33.376 tấn, tăng 46%), số lượng túi ni lông nhập
khẩu cũng tăng 244% sau 4 năm (từ 63,8 tấn năm
2014 lên 219,8 tấn năm 2017); số lượng nhập khẩu
hạt nhựa trên địa bàn năm 2017 tăng 65% so với
năm 2014, sản lượng nhập khẩu phế liệu nhựa trên
địa bàn năm 2017 tăng 44% so với năm 2016.
+ Các doanh nghiệp sản xuất túi ni lông thân
thiện môi trường không thực hiện hoặc thực hiện
chưa đúng cam kết thu hồi, tái chế sản phẩm7
theo kế hoạch đã đăng ký với Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
- Ngoài ra, Kiểm toán nhà