Giảng dạy thành ngữ dân gian tiếng Việt cho người nước ngoài theo quan điểm của ngôn ngữ học tri nhận (Qua một số thành ngữ dân gian có lớp từ chỉ “động vật”)

Tóm t t: Việc giảng dạy tiếng Việt như một ngôn ngữ thứ hai trong thời gian gần đây đã có nhiều đổi mới cả về giáo trình và phương pháp giảng dạy. Trong tham luận này, chúng tôi muốn đề xuất một phương pháp dạy thành ngữ dân gian tiếng Việt cho người nước ngoài theo quan điểm của ngôn ngữ học tri nhận. Bằng việc ứng dụng lí thuyết của ngôn ngữ học tri nhận, đặc biệt là lí thuyết về ẩn dụ ý niệm, chúng tôi muốn giúp người học thiết kế các công thức tư duy để hiểu được đặc trưng về cấu trúc và ý nghĩa của các thành ngữ dân gian tiếng Việt. Từ đó, họ có thể vận dụng chúng vào các tình huống một cách hiệu quả. Chúng tôi đã thiết kế một vài đơn vị bài học để giảng dạy một số thành ngữ dân gian có lớp từ chỉ động vật như là một ví dụ minh họa cho mô hình này. Mục đích chính của chúng tôi là người học có thể vận dụng vốn từ của họ vào từng tình huống, phù hợp với bối cảnh văn hóa giao tiếp của Việt Nam.

pdf5 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 252 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giảng dạy thành ngữ dân gian tiếng Việt cho người nước ngoài theo quan điểm của ngôn ngữ học tri nhận (Qua một số thành ngữ dân gian có lớp từ chỉ “động vật”), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 481 GIẢNG DẠY THÀNH NGỮ DÂN GIAN TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI THEO QUAN ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN (QUA MỘT SỐ THÀNH NGỮ DÂN GIAN CÓ LỚP TỪ CHỈ “ĐỘNG VẬT”) Đ! Phng Tho Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm t t: Việc giảng dạy tiếng Việt như một ngôn ngữ thứ hai trong thời gian gần đây đã có nhiều đổi mới cả về giáo trình và phương pháp giảng dạy. Trong tham luận này, chúng tôi muốn đề xuất một phương pháp dạy thành ngữ dân gian tiếng Việt cho người nước ngoài theo quan điểm của ngôn ngữ học tri nhận. Bằng việc ứng dụng lí thuyết của ngôn ngữ học tri nhận, đặc biệt là lí thuyết về ẩn dụ ý niệm, chúng tôi muốn giúp người học thiết kế các công thức tư duy để hiểu được đặc trưng về cấu trúc và ý nghĩa của các thành ngữ dân gian tiếng Việt. Từ đó, họ có thể vận dụng chúng vào các tình huống một cách hiệu quả. Chúng tôi đã thiết kế một vài đơn vị bài học để giảng dạy một số thành ngữ dân gian có lớp từ chỉ động vật như là một ví dụ minh họa cho mô hình này. Mục đích chính của chúng tôi là người học có thể vận dụng vốn từ của họ vào từng tình huống, phù hợp với bối cảnh văn hóa giao tiếp của Việt Nam. Abstract: Teaching Vietnamese as a second language recently has a lot of renovation both of textbooks and teaching methods. In our research, we would like to introduce a method of teaching Vietnamese folk idioms for foreigners from the view point of cognitive linguistics. By applying the theory of cognitive linguistics, especially the theory of conceptual metaphors, we want to help learners draw formulas of thinking to understand the specific of structure and meaning of Vietnamese folk idioms. From there, they can apply them to all of the situations. We have designed some lessons to teach some folk idioms in which a word-field of animals is used as an example of that model. Our main purpose is that the learners can apply their vocabulary to each situation, suitable for Vietnamese communication cultural background. 1. Mở đầu 1.1. Việc giảng dạy tiếng Việt như một ngôn ngữ thứ hai trong thời gian gần đây đang ngày càng được đổi mới theo hướng giao tiếp, đòi hỏi không chỉ giảng dạy các kiến thức về ngôn ngữ mà còn phải tích hợp cả những kiến thức về văn hóa, xã hội Thành ngữ tiếng Việt là một trong những yếu tố của ngôn ngữ phản ánh rất rõ đặc trưng tư duy – văn hóa của dân tộc. Tuy nhiên, trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài hiện nay, bộ phận ngôn ngữ này chưa được chú ý đúng mức. Trong khi đó, người học lại rất muốn tìm hiểu và khám phá những yếu tố ngôn ngữ gắn liền với văn hóa trong ngoại ngữ họ đang học. 1.2. Dựa trên nền tảng là mối quan hệ giữa ngôn ngữ với văn hóa và tư duy dân tộc, ngôn ngữ học tri nhận đề xướng một phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ “trên cơ sở kinh nghiệm và sự cảm thụ của con người về thế giới khách quan cũng như cái cách thức mà con người tri giác và ý niệm hóa các sự vật và sự tình của thế giới khách quan đó” [8, 16]; và xây dựng một hệ thống khái niệm lí thuyết mới mẻ, đột phá như “ẩn dụ ý niệm” (conceptual metaphor), “điển mẫu” (prototype), “không gian tinh thần” (mental space) Vận dụng lí thuyết của ngôn ngữ học tri nhận vào việc giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài giúp chúng ta vừa có một cơ sở văn hóa vững chắc trong việc lí giải nhiều hiện tượng ngôn ngữ cho người học, vừa đi đúng mục tiêu gắn liền việc học ngôn ngữ của một dân tộc với văn hóa giao tiếp của dân tộc đó. Thông qua việc tìm hiểu đặc điểm cấu trúc và ngữ nghĩa của thành ngữ dân gian, chúng tôi muốn chỉ ra được một số mô hình ẩn dụ ý niệm và bước đầu thiết kế các công thức tư duy để học viên nước ngoài có thể nắm được cách Ti u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài 482 thức tri nhận thành ngữ và đặc trưng tư duy – văn hóa của người Việt. Mục đích cuối cùng là họ có thể vận dụng các thành ngữ này vào giao tiếp một cách đúng và hiệu quả. 1.3. Để tìm hiểu về thành ngữ dân gian, chúng tôi sử dụng cuốn Thành ngữ học tiếng Việt của Hoàng Văn Hành (Nxb KHXH, 2004) làm tư liệu khảo sát. Chúng tôi lựa chọn một bộ phận thành ngữ có sử dụng lớp từ thuộc trường nghĩa “động vật” làm đối tượng nghiên cứu trực tiếp. Cơ sở của việc lựa chọn này là tính phổ biến, tiêu biểu của chúng. Quan trọng hơn, thế giới động vật có sự gần gũi và mối liên quan mật thiết với thế giới con người, nó đã chuyển từ những thực thể của môi trường tự nhiên sang môi trường văn hóa. Trong ngôn ngữ Việt, thế giới động vật phản ánh và lưu giữ nhiều phương diện của giá trị văn hóa Việt: văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. Lựa chọn những thành ngữ có lớp từ này để tìm hiểu không chỉ là sự giới hạn phạm vi để tập trung nghiên cứu mà còn do đây là lớp từ vựng – văn hóa hứa hẹn nhiều hướng nghĩa biểu trưng mang tính dân tộc, tính lịch sử, tính thời đại rõ rệt. Qua quá trình khảo sát, chúng tôi thống kê được 465/3.224 câu thành ngữ sử dụng lớp từ thuộc trường nghĩa “động vật”, chiếm tỉ lệ 14,4%. Đây là một tỉ lệ không nhỏ, khẳng định vị trí của thành ngữ chỉ động vật trong thành ngữ tiếng Việt. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Cơ chế tri nhận của thành ngữ dân gian tiếng Việt (qua một bộ phận thành ngữ có lớp từ chỉ động vật) Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy, ẩn dụ và so sánh là hai biện pháp tu từ chủ đạo (ẩn dụ: 339 câu, chiếm 72,9%; so sánh: 126 câu, chiếm 27,1%). Điều này khẳng định phương thức tư duy chủ yếu của tác giả dân gian là bằng ẩn dụ, cụ thể là ẩn dụ ý niệm. Tức là trong thành ngữ dân gian có lớp từ chỉ động vật thường diễn ra một quá trình ánh xạ ý niệm từ miền nguồn là “động vật” tới một miền đích là “con người”: Phạm trù/miền nguồn Ánh xạ/Đồ chiếu Phạm trù/miền đích ĐỘNG VẬT CON NGƯỜI Các tác giả dân gian đã sử dụng thế giới động vật để phản ánh tất cả các bình diện của con người như: - Hình thức bên ngoài: Đặc điểm hình thức của động vật  Đặc điểm hình thức của con người. Ví dụ: Vóc dáng của con người: béo như con cun cút, gầy như hạc, cao như sếu, thấp như vịt; Khuôn mặt của con người: mặt rỗ như tổ ong, mặt xám như gà bị cắt tiết; Các bộ phận trên khuôn mặt: mắt bồ câu, mắt ốc nhồi, mắt lợn luộc, ti hí mắt lươn, mồm cá ngão, tóc rối như tổ quạ - Tính cách, phẩm chất bên trong: Đặc điểm về thuộc tính, tập quán của động vật  Đặc điểm tính cách của con người. Ví dụ: ngang như cua, dữ như cọp, nhanh như cắt, chậm như rùa, nhát như cáy, được voi đòi tiên (tham lam), thẳng ruột ngựa (thẳng thắn), trâu buộc ghét trâu ăn (đố kị), kiến tha lâu có ngày đầy tổ (kiên trì) - Nếp sống, nếp sinh hoạt, sức khỏe: + Tính chất sạch hay bẩn của động vật  Nếp sống, sinh hoạt của con người. Ví dụ: bẩn như chó, bẩn như trâu đầm, hôi như cú, hôi như chuột chù + Đặc điểm thể chất của động vật  Đặc điểm thể chất của con người. Ví dụ: khỏe như voi, khỏe như trâu mộng, yếu như sên - Hoạt động, trạng thái, tình thế: Hoạt động, trạng thái, môi trường sống của động vật  Hoạt động, trạng thái, tình thế của con người. Ví dụ: Hoạt động: ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa; nói như vẹt, nói như khướu, ngủ gà ngủ vịt, chạy như ngựa, học vẹt, kêu như vạc, nhảy chân sáo, mất hút con mẹ hàng lươn; Trạng thái, tình thế: tự do: cá bể chim trời, như chim sổ lồng; mất tự do: cá chậu chim Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 483 lồng, cá nằm trong chậu; thuận lợi, may mắn: chó ngáp phải ruồi, chuột sa chĩnh gạo, như cá gặp nước; nguy hiểm, nguy kịch: cá nằm trên thớt, chuột chạy cùng sào - Thân phận, địa vị, hoàn cảnh: Đặc điểm bản thể của động vật  Thân phận, địa vị, hoàn cảnh của con người. Ví dụ: thân cò cũng như thân chim, thân lươn bao quản lấm đầu, lên voi xuống chó, gà sống nuôi con, rách như tổ đỉa, khỉ ho cò gáy, cơm no bò cưỡi Ở đây, cách tri nhận về con vật là phương tiện biểu đạt cho sự tri nhận con người. Sự giống nhau giữa những đặc điểm của con người và con vật là cơ sở cho sự tri nhận từ khách thể (động vật) sang chủ thể (con người). Từ đó, gợi liên tưởng và suy ngẫm ở cả người sử dụng và người tiếp nhận thành ngữ về mối liên hệ giữa con người và thế giới động vật. Như vậy, các thành ngữ dân gian có cơ chế tri nhận chủ yếu dựa trên quan hệ về ý nghĩa; quan hệ về âm (vần): có hoặc không. 2.2. Ứng dụng lí thuyết ngôn ngữ học tri nhận vào việc giảng dạy thành ngữ dân gian tiếng Việt cho người nước ngoài Đối với hoạt động giảng dạy bộ phận ngôn ngữ này, phương pháp làm việc mà chúng tôi xây dựng vẫn đi theo đúng trình tự của quá trình nhận thức nói chung (từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp) và quá trình thụ đắc ngôn ngữ thứ hai của người học ngoại ngữ nói riêng (từ tiếp cận thành ngữ, tìm hiểu nghĩa và ghi nhớ đến đưa vào sử dụng). 2.2.1. Hoạt động giải thích và ghi nhớ nghĩa của thành ngữ Đây là hoạt động đầu tiên của việc dạy và học thành ngữ. Ở hoạt động này, chúng tôi đi theo cách tiếp cận của ngôn ngữ học tri nhận trong việc phân tích nghĩa và miêu tả mô hình cấu trúc ngữ nghĩa của thành ngữ. Phương pháp chủ đạo mà chúng tôi sử dụng là phương pháp phân tích cơ sở ý niệm. Kết quả khảo sát ở phần trên cho thấy: cơ chế tri nhận của thành ngữ dân gian là dựa trên quan hệ về ý nghĩa, và phương thức tư duy chủ yếu của tác giả dân gian là bằng ẩn dụ, cụ thể là ẩn dụ ý niệm. Từ đó, chúng tôi muốn đề xuất một phương pháp dạy học thành ngữ dân gian cho người nước ngoài dựa trên cơ sở phân tích ý niệm. Cụ thể là chúng ta có thể học theo phương pháp của Lakoff: sử dụng lí thuyết ẩn dụ ý niệm như là xương sống của hoạt động giảng dạy từ vựng – văn hóa với mục đích chính là giúp người học rút ra các công thức tư duy để hiểu được đặc trưng cấu trúc và ý nghĩa của các thành ngữ, từ đó biết cách vận dụng trong các tình huống một cách phù hợp. Phương pháp này có thể được thực hiện theo hai cách: quy nạp hoặc diễn dịch. Theo cách quy nạp, chúng ta có thể đưa ra cho người học một số thành ngữ có cùng ẩn dụ ý niệm và yêu cầu họ nhận dạng các thành ngữ này dựa trên ý niệm nào. Ví dụ: Các thành ngữ sau có chung điểm gì? chó ngáp phải ruồi, chuột sa chĩnh gạo, như cá gặp nước (Câu hỏi gợi ý: + Chúng đều có các từ chỉ động vật. Đó là những từ nào? + Các con vật này đang ở trong trạng thái thế nào? (tốt hay xấu, may hay không may?) + Nếu dùng các câu này để nói về con người thì chúng ta hiểu nó miêu tả tình thế như thế nào của con người?) Sau các câu hỏi gợi ý của giáo viên và sự thảo luận của người học, cuối cùng có thể rút ra một ẩn dụ ý niệm, cũng là mô hình tri nhận chung của các câu thành ngữ này là: Hoạt động, trạng thái, môi trường sống của động vật  Hoạt động, trạng thái, tình thế của con người. Và cụ thể ở đây là tình thế thuận lợi, may mắn của con người. Đây cũng sẽ là mô hình chung được vận dụng để giải thích ý nghĩa của các câu khác, như: cá nằm trên thớt, chuột chạy cùng sào Có điều, tính chất của tình thế lúc này đã thay đổi: nguy hiểm, nguy kịch. Nhờ mô hình này, khi người học bắt gặp các câu tương tự có thể tự lí giải để hiểu ý nghĩa của nó. Ti u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài 484 Theo cách diễn dịch, giáo viên sẽ đưa ra ý niệm trước rồi mới cho ví dụ minh họa, từ đó, học viên suy luận và tự chuyển di trường liên tưởng theo mô hình đã có để hiểu ý nghĩa. Ví dụ: Từ ẩn dụ ý niệm Đặc điểm hình thức của động vật  Đặc điểm hình thức của con người, chúng ta có các thành ngữ: mắt bồ câu, mắt ốc nhồi, ti hí mắt lươn, mồm cá ngão Học viên sẽ vừa hiểu được ý nghĩa của từng thành ngữ vừa nắm được ý niệm chung thể hiện đặc trưng tư duy – văn hóa của người Việt Nam. Từ đó, nếu gặp những câu khác kiểu như: chân sếu, mắt ốc nhồi, tóc rối tổ quạ, người học có thể dễ dàng hơn trong việc hiểu nghĩa. Phương pháp này sẽ càng phát huy được tác dụng hơn khi từ việc giảng dạy thành ngữ, chúng ta biết so sánh để chỉ ra đặc trưng về ngôn ngữ giữa tiếng Việt với tiếng mẹ đẻ của người học, đặc trưng về tư duy và văn hóa giữa người Việt với các dân tộc khác. Mỗi dân tộc có cách tri nhận khác nhau về thực tại khách quan. Và việc giảng dạy thành ngữ theo quan điểm của ngôn ngữ học tri nhận như trên sẽ góp phần làm rõ những khoảng giao thoa cũng như những khoảng ngoại biên trong bức tranh về thế giới của các dân tộc. 2.2.2. Hoạt động vận dụng thành ngữ vào hoạt động giao tiếp Mục tiêu cuối cùng của việc dạy từ vựng – văn hóa vẫn là hướng vào hoạt động giao tiếp. Vì thế, sau khi giúp học viên hiểu và ghi nhớ nghĩa của các thành ngữ, giáo viên cần có một số hoạt động để họ nhớ lại và biết sử dụng thành ngữ đúng với ngữ cảnh. Ngoài một số dạng bài luyện tập về từ vựng cơ bản để ghi nhớ ý nghĩa của thành ngữ (như: nối thành ngữ với nghĩa của thành ngữ; giải thích ý nghĩa của thành ngữ), chúng tôi đề xuất một số hoạt động và dạng bài nhằm giúp cho học viên có thể vận dụng những thành ngữ đã biết và đã hiểu vào trong ngữ cảnh một cách nhuần nhuyễn, như: * Điền thành ngữ vào ngữ cảnh (câu, hội thoại) Ví dụ: Điền các thành ngữ chó ngáp phải ruồi, chuột sa chĩnh gạo, như cá gặp nước vào chỗ trống trong những câu văn sau sao cho phù hợp: 1) Cô Hoa lấy được một ông chồng giàu có lắm. Ai cũng bảo là: .(chuột sa chĩnh gạo) 2) Anh ấy học kém lắm, chẳng qua nên mới được điểm cao như thế. (chó ngáp phải ruồi) 3) Anh Minh là người có năng lực, lại được giám đốc ưu ái nên ., chẳng mấy chốc sẽ được lên chức. (như cá gặp nước) * Cho sẵn tình huống, hoàn thành câu bằng một thành ngữ Ví dụ: Cho hai tình huống sau. Hoàn thành đoạn văn bằng một câu thành ngữ cho phù hợp: 1) Vợ mất sớm. Anh ấy phải nuôi con một mình. Cảnh . thật là đáng thương. (gà trống nuôi con) 2) Tháng trước anh ấy vẫn còn làm Trưởng phòng. Vậy mà tháng này anh ấy đã là nhân viên bình thường rồi. Thật là .. (lên voi xuống chó). * Đặt câu với thành ngữ Ví dụ: Hãy đặt hai câu miêu tả một người trong tình thế nguy kịch và một người trong tình thế thuận lợi, dựa trên ý niệm Hoạt động, trạng thái, môi trường sống của động vật  Hoạt động, trạng thái, tình thế của con người. Đây đều là các dạng bài tập yêu cầu sinh viên biết cách vận dụng thành ngữ đúng về ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ cảnh. Dạng bài tập điền thành ngữ vào chỗ trống/hoàn thành câu, đoạn văn bằng thành ngữ giúp người học phân biệt được một số câu thành ngữ có ý nghĩa giống nhau những khác nhau về sắc thái, màu sắc tu từ, do đó phải được sử dụng trong các ngữ cảnh khác nhau. Dạng bài tập đặt câu với thành ngữ dựa trên một ý niệm nào đó giúp học viên không chỉ nhớ lại được thành ngữ mà còn giúp họ hiểu rõ hơn về nguồn gốc thành ngữ, từ đó biết cách tạo lập câu có sử dụng thành ngữ một cách thành thạo. Tùy vào trình độ của người học và thời lượng của bài học, chúng ta có thể lựa chọn kiểu bài cho phù hợp. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 485 3. Kết luận Chúng tôi muốn qua tham luận này, đề xuất một phương pháp giảng dạy thành ngữ dân gian tiếng Việt từ quan điểm của ngôn ngữ học tri nhận và ứng dụng nó vào việc dạy khẩu ngữ tiếng Việt cho người nước ngoài. Lấy lí thuyết về ẩn dụ ý niệm làm xương sống cho hoạt động giảng dạy thành ngữ, chúng tôi hi vọng có thể giúp người học hiểu đến tận ngọn ngành mỗi thành ngữ, từ đặc điểm về cấu trúc đến cơ chế tạo nghĩa của chúng. Từ đó, họ có thể vận dụng vào từng hoàn cảnh giao tiếp một cách đúng và hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Hữu Châu, 1999. Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt. Nxb Giáo dục, Hà Nội. 2. Nguyễn Văn Chiến, 2004. Tiến tới xác lập vốn từ vựng văn hóa Việt. Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 3. Hoàng Văn Hành, 2004. Thành ngữ học tiếng Việt, NXB. KHXH, Hà Nội. 4. Lê Thị Thanh Huyền, 2009. Đặc điểm tri nhận của người Việt qua trường từ vựng “chim chóc”. Luận văn Thạc sĩ khoa học Ngữ Văn, ĐH Sư phạm HN, Hà Nội. 5. Lý Toàn Thắng, 2005. Ngôn ngữ học tri nhận, từ lí thuyết đại cương đến thực tiễn tiếng Việt. NXB. KHXH, Hà Nội. 6. Vũ Thị Hồng Tiệp, 2009. Đặc điểm tri nhận về mối quan hệ giữa con người và thế giới động vật qua các thành ngữ có sử dụng lớp từ thuộc trường nghĩa “loài vật” trong tiếng Việt, Khóa luận tốt nghiệp, ĐH Sư phạm HN, Hà Nội. 7. Nguyễn Đức Tồn, 2008. Đặc trưng văn hóa dân tộc của ngôn ngữ và tư duy. Nxb. KHXH, Hà Nội.