2.1. Sự nóng lên của Trái Đất
- Nhiệt độ tăng có ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm suy
giảm đa dạng sinh học, làm ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm vật
nuôi, cây trồng.
- Sự thay đổi và chuyển dịch của các đới khí hậu, đới thảm thực vật tự nhiên
dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật.
- Nhiệt độ tăng dần dẫn đến sự thay đổi các yếu tố thời tiết khác, phá hoại mùa
màng, có ảnh hưởng trực tiếp tới các ngành năng lượng, xây dựng, giao thông vận
tải, công nghiệp, du lịch.
- Tuy nhiên, con người cũng có thể tận dụng những hệ quả sự nóng lên của
Trái Đất.
2.2. Tác động của nước biển dâng
- Làm tăng diện tích ngập lụt có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp,
các đô thị, các công trình xây dựng giao thông vận tải cũng như nơi cư trú của con
người; đặc biệt ở các vùng đồng bằng ven biển.
- Làm tăng độ nhiễm mặn của nguồn nước, làm thay đổi các hệ sinh thái tự
nhiên, hệ sinh thái nông nghiệp.
2.3. Làm tăng cường các thiên tai
- Bão, mưa lớn, lũ lụt, hạn hán xảy ra bất thường và có sức tàn phá lớn.
- Xuất hiện các đợt nóng, lạnh quá mức, bất thường gây tổn hại đến sức khỏe
con người, gia súc và mùa màng.
- Tình trạng hoang mạc hóa có xu hướng gia tăng.
3. Ứng phó với BĐKH
Ứng phó với BĐKH có hai khía cạnh: giảm nhẹ BĐKH và thích ứng với nó.
3.1. Giảm nhẹ
Theo Ban Liên Chính phủ về BĐKH (IPCC) giảm nhẹ có nghĩa là: sự can
thiệp của con người nhằm làm giảm nguồn phát thải khí nhà kính, hoặc cải thiện
các bể chứa khí nhà kính.
3.2. Thích ứng
Thích ứng đề cập đến khả năng tự điều chỉnh của một hệ thống để thích nghi
với những biến đổi của khí hậu nhằm giảm nhẹ những nguy cơ thiệt hại, để đối11
phó với những hậu quả (có thể xảy ra) hoặc tận dụng những cơ hội.
118 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 111 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong môn Địa lí cấp trung học cơ sở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
NGUYỄN TRỌNG ĐỨC − TRẦN NGỌC ĐIỆP
ĐỖ ANH DŨNG − NGUYỄN LAN PHƯƠNG
TÀI LIỆU
GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRONG MÔN ĐỊA LÍ CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
(Dành cho Giáo viên và Cán bộ quản lí giáo dục)
Hà Nội − 2012
2
3
MỤC LỤC
Trang
Phần I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
I. Kiến thức cơ bản về BĐKH . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1. Biểu hiện, đặc điểm và nguyên nhân chính của sự BĐKH
toàn cầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Tác động của sự BĐKH đối với tự nhiên và mọi mặt hoạt động
của con người . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3. Chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
4. Hành động ứng phó với biến đổi khí hậu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
5. Giáo dục, tuyên truyền phổ biến rộng rãi các giải pháp làm giảm thiểu
BĐKH và thích ứng với những hậu quả do BĐKH tại các địa phương ..
II. Giáo dục ứng phó với BĐKH trong trường THCS . . .. .. .. . . .
1. Vai trò, nhiệm vụ của giáo dục phổ thông đối với giáo dục ứng phó
với biến đổi khí hậu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Mục tiêu của giáo dục ứng phó với BĐKH trong trường THCS . . . . . .
3. Định hướng, yêu cầu của giáo dục ứng phó với BĐKH
trong trường THCS . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
4. Tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH trong trường THCS . . . . . . . . . .
Phần II. TÍCH HỢP GIÁO DỤC ỨNG PHÓ
VỚI BIỂN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG MÔN ĐỊA LÍ . . . . . . . . . . . . .
1. Mục tiêu về giáo dục ứng phó với BĐKH trong môn Địa lí . . . . . . . . . .
2. Khả năng tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH vào môn Địa lí . . . . .
3. Giới thiệu địa chỉ tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH
vào môn Địa lí . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
4. Gợi ý về tổ chức dạy học tích hợp nội dung giáo dục ứng phó
với BĐKH vào môn Địa lí . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . .7
. . . ..7
. . . ..9
. . . . 9
. . . ..9
. . . 10
. . . 12
. . . 13
. . . 13
. . . 14
. . . 14
. . . 16
. . . 21
. . . 21
. . . 22
. . . 23
. . . 38
4
5. Một số bài soạn tích hợp nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH
trong môn Địa lí . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Lớp 6. Bài 27 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Lớp 7. Bài 21 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Bài 47 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Lớp 8. Bài 14 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Bài 38 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Lớp 9. Bài 9 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
6. Giới thiệu một số câu hỏi và bài tập tích hợp nội dung giáo dục
ứng phó với BĐKH trong môn Địa lí . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . 54
. . . 54
. . . 62
. . . 71
. . . 77
. . . 86
. . . 97
. . .
103
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GDPT: Giáo dục phổ thông
BĐKH: Biến đổi khí hậu
DHTH: Dạy học tích hợp
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
6
LỜI GIỚI THIỆU
Bước sang thế kỷ XXI, nhân loại đang phải đối mặt với một trong những thách
thức lớn nhất là sự BĐKH toàn cầu. BĐKH đã có những tác động sâu sắc, mạnh mẽ
đến mọi hoạt động sản xuất; đời sống của sinh vật và con người; môi trường tự
nhiên, kinh tế - xã hội của cả mọi châu lục, mọi quốc gia trên Trái Đất. Những biểu
hiện, đặc điểm, nguyên nhân và tác động của BĐKH đã được nghiên cứu, tìm hiểu
cặn kẽ. Các giải pháp mang tính chiến lược toàn cầu và của mỗi quốc gia trên thế
giới về ứng phó có hiệu quả với BĐKH cũng đã được đề ra và thực hiện ráo riết.
Nhận thức rõ những ảnh hưởng to lớn và nghiêm trọng do BĐKH gây ra, Thủ
tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH (Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg
ngày 2/12/2008). Để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
BĐKH, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phê duyệt Kế hoạch hành động ứng
phó với BĐKH của ngành Giáo dục giai đoạn 2011 - 2015 và phê duyệt Dự án
"Đưa các nội dung ứng phó với BĐKH vào chương trình Giáo dục và Đào tạo giai
đoạn 2011 - 2015".
Nhằm định hướng cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trên một cách có hiệu
quả, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng bộ tài liệu giáo dục ứng phó với BĐKH
tích hợp vào các môn học cấp THCS: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí, Công
nghệ. Mỗi tài liệu có cấu trúc gồm hai phần chính:
Phần I. Những vấn đề chung. Phần này làm rõ một số kiến thức cơ bản về
BĐKH và những quan niệm về giáo dục BĐKH trong trường THCS.
7
Phần II. Tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH trong môn học. Phần này làm
rõ mục tiêu về giáo dục ứng phó với BĐKH, về khả năng tích hợp giáo dục ứng phó
với BĐKH, giới thiệu những địa chỉ tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH, những
gợi ý về tổ chức DHTH nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH, minh họa một số bài
soạn tích hợp nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và giới thiệu một số câu hỏi và
bài tập tích hợp nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH trong môn học.
Đây là tài liệu có tính định hướng và gợi ý cho các thầy, cô giáo trong việc xây dựng
kế hoạch giáo dục, soạn các giáo án lên lớp cho học sinh. Rất cần sự vận dụng sáng tạo,
phù hợp với tình hình cụ thể của các địa phương để nội dung giáo dục ứng phó với
BĐKH đạt được các hiệu quả cao nhất.
Trong quá trình biên soạn, các tác giả đã có nhiều cố gắng, song không thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy, cô
giáo để tài liệu được hoàn thiện hơn.
Trân trọng !
VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC
8
Phần I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ BĐKH
1. Biểu hiện, đặc điểm và nguyên nhân chính của BĐKH toàn cầu
1.1. Khái niệm về BĐKH
BĐKH là sự thay đổi của khí hậu mà nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp là do
hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và tác
động thêm vào sự biến động khí hậu tự nhiên trong các thời gian có thể so sánh
được (Công ước chung của Liên Hợp Quốc về BĐKH tại Hội nghị Thượng đỉnh về
Môi trường tại Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992). Nói một cách khác, BĐKH là sự
biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc dao động của khí hậu duy trì
trong một thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc hàng trăm năm và lâu hơn.
1.2. Những biểu hiệu của BĐKH
- Nhiệt độ không khí của Trái Đất đang có xu hướng nóng dần lên: từ năm
1850 đến nay nhiệt độ trung bình đã tăng 0,740C; trong đó nhiệt độ tại 2 cực của
Trái Đất tăng gấp 2 lần so với số liệu trung bình toàn cầu. Theo dự báo, nhiệt độ
trung bình của Trái Đất có thể tăng lên 1,1 - 6,40C tới năm 2100, đạt mức chưa
từng có trong lịch sử 10.000 năm qua.
Ở Việt Nam trong vòng 50 năm (1957 - 2007) nhiệt độ không khí trung bình tăng
khoảng 0,5 - 0,70C. Dự báo, nhiệt độ không khí trung bình sẽ tăng từ 1 - 20C vào năm
2020 và từ 1,5 - 20C vào năm 2070.
- Sự dâng cao của mực nước biển gây ngập úng và xâm nhập mặn ở các vùng
thấp ven biển, xóa sổ nhiều đảo trên biển và đại dương.
Trong thế kỷ XX, trung bình mực nước biển ở châu Á dâng cao 2,44mm/năm;
chỉ riêng thập kỷ vừa qua là 3,1mm/năm. Dự báo trong thế kỷ XXI, mực nước
biển dâng cao từ 2,8 - 4,3mm/năm.
9
Ở Việt Nam, tốc độ dâng lên của mực nước biển khoảng 3mm/năm (giai đoạn
1993 - 2008) tương đương với tốc độ dâng lên của mực nước biển trong các đại
dương thế giới. Dự báo đến giữa thế kỷ XXI, mực nước biển có thể dâng thêm
30cm và đến cuối thế kỷ 21 mực nước biển có thể dâng lên 75cm so với thời kỳ
1980 - 1999.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống
của con người và các sinh vật trên Trái Đất.
- Có sự xuất hiện của nhiều thiên tai bất thường, trái quy luật, mức độ lớn như
bão, mưa lớn, hạn hán gây nên những tổn thất to lớn về người và tài sản.
1.3. Đặc điểm của BĐKH toàn cầu
- Diễn ra chậm, từ từ, khó phát hiện, khó đảo ngược;
- Diễn ra trên phạm vi toàn cầu, có ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực có liên
quan đến sự sống và hoạt động của con người;
- Cường độ ngày một tăng và hậu quả khó lường trước;
- Là nguy cơ lớn nhất của con người phải đối mặt với tự nhiên trong lịch sử
phát triển của mình.
1.4. Nguyên nhân của BĐKH
- Ngoài những nguyên nhân tự nhiên gây nên sự BĐKH toàn cầu đã diễn ra
trong quá trình hình thành và phát triển của Trái Đất trong các thời gian trước đây,
như sự tương tác giữa vận động của Trái Đất và vũ trụ, sự thay đổi của bức xạ Mặt
Trời, sự tác động của khí CO2 do các hoạt động núi lửa, cháy rừng hoặc các trận
động đất lớn gây ra; nguyên nhân chính gây nên BĐKH trong vòng 300 năm gần
đây và đặc biệt trong nửa thế kỷ qua là do hoạt động công nghiệp phát triển, sử
dụng rất nhiều nhiên liệu và năng lượng thải vào bầu khí quyển các chất ô nhiễm.
- Tình hình đô thị phát triển mạnh mẽ, gia tăng các hoạt động giao thông vận
tải, chặt phá rừng và cháy rừng... cũng làm nghiêm trọng thêm tình hình ô nhiễm
không khí, giữ lại lượng bức xạ sóng dài khiến cho nhiệt độ Trái Đất nóng lên
theo hiệu ứng nhà kính. Từ đó, làm thay đổi các quá trình tự nhiên của hoàn lưu
khí quyển, vòng tuần hoàn nước, vòng tuần hoàn sinh vật...
- Có thể nói, hoạt động của con người là nguyên nhân chủ yếu gây ra những
BĐKH hiện nay trên Trái Đất.
2. Tác động của BĐKH đối với tự nhiên và các hoạt động của con người
10
2.1. Sự nóng lên của Trái Đất
- Nhiệt độ tăng có ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm suy
giảm đa dạng sinh học, làm ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm vật
nuôi, cây trồng.
- Sự thay đổi và chuyển dịch của các đới khí hậu, đới thảm thực vật tự nhiên
dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật.
- Nhiệt độ tăng dần dẫn đến sự thay đổi các yếu tố thời tiết khác, phá hoại mùa
màng, có ảnh hưởng trực tiếp tới các ngành năng lượng, xây dựng, giao thông vận
tải, công nghiệp, du lịch...
- Tuy nhiên, con người cũng có thể tận dụng những hệ quả sự nóng lên của
Trái Đất.
2.2. Tác động của nước biển dâng
- Làm tăng diện tích ngập lụt có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp,
các đô thị, các công trình xây dựng giao thông vận tải cũng như nơi cư trú của con
người; đặc biệt ở các vùng đồng bằng ven biển.
- Làm tăng độ nhiễm mặn của nguồn nước, làm thay đổi các hệ sinh thái tự
nhiên, hệ sinh thái nông nghiệp.
2.3. Làm tăng cường các thiên tai
- Bão, mưa lớn, lũ lụt, hạn hán xảy ra bất thường và có sức tàn phá lớn.
- Xuất hiện các đợt nóng, lạnh quá mức, bất thường gây tổn hại đến sức khỏe
con người, gia súc và mùa màng.
- Tình trạng hoang mạc hóa có xu hướng gia tăng.
3. Ứng phó với BĐKH
Ứng phó với BĐKH có hai khía cạnh: giảm nhẹ BĐKH và thích ứng với nó.
3.1. Giảm nhẹ
Theo Ban Liên Chính phủ về BĐKH (IPCC) giảm nhẹ có nghĩa là: sự can
thiệp của con người nhằm làm giảm nguồn phát thải khí nhà kính, hoặc cải thiện
các bể chứa khí nhà kính.
3.2. Thích ứng
Thích ứng đề cập đến khả năng tự điều chỉnh của một hệ thống để thích nghi
với những biến đổi của khí hậu nhằm giảm nhẹ những nguy cơ thiệt hại, để đối
11
phó với những hậu quả (có thể xảy ra) hoặc tận dụng những cơ hội.
4. Hành động ứng phó với BĐKH
4.1. Trên thế giới và Việt Nam
- Ý thức về những tác hại do con người gây ra cho môi trường Trái Đất, gần
đây đã có sự đồng thuận của cộng đồng quốc tế trong nỗ lực ngăn chặn những ảnh
hưởng nguy hại do BĐKH toàn cầu. Nhiều diễn đàn quốc tế đã ngày càng thu hút
được sự quan tâm của các nhà khoa học, doanh nghiệp, chính trị cũng như các nhà
hoạch định chính sách đối ngoại như Liên hợp quốc, WTO, EU, ASEM, APEC,
ASEAN... một điều chắc chắn rằng những thoả thuận kinh tế, chính trị, thương
mại song phương hoặc đa phương gắn liền với vấn đề BĐKH luôn nhận được sự
tán thành và hợp tác.
- Những cam kết quốc tế được cụ thể hoá vào năm 1997 khi Nghị định thư
Kyoto ra đời và chính thức có hiệu lực vào năm 2005 liên quan đến Chương trình
khung về vấn đề BĐKH mang tầm quốc tế của Liên hợp quốc với mục tiêu cắt
giảm lượng khí thải gây ra hiệu ứng nhà kính.
- Kể từ tháng 11/2007 đã có khoảng 175 quốc gia kí kết tham gia chương trình
này. Nghị định thư Kyoto cũng ràng buộc 37 quốc gia phát triển đến năm 2012 phải
cắt giảm khí thải xuống 5% so với mức của năm 1990. Nghị định thư cũng được
khoảng 137 quốc gia đang phát triển tham gia kí kết trong đó có Brazil, Trung Quốc
và Ấn Độ vốn là những nền kinh tế mới nổi và có lượng khí phát thải cao. Sự kiện
chính phủ Nga, quốc gia chiếm 17% lượng khí thải, phê chuẩn Nghị định thư vào
năm 2004 và chính phủ Ôxtrâylia ký kết Nghị định thư vào năm 2007, đã gây sức
ép buộc Mĩ (quốc gia chiếm 25% khí thải ) - hiện là quốc gia phát triển duy nhất
không phê chuẩn Nghị định thư Kyoto - phải thay đổi quan điểm trong thời gian
gần đây. Thế giới hi vọng thái độ tích cực và sự tham gia có trách nhiệm của Mĩ sẽ
được thể hiện khi Chính phủ của Tổng thống Obama tham gia Hội nghị
Copenhagen. Tuy nhiên, cho đến nay tình hình này vẫn chưa có gì sáng sủa hơn,
chưa có bước tiến triển mang tính đột phá trong cuộc chiến ứng phó với BĐKH
toàn cầu
Như vậy, Nghị định thư Kyôtô được mong đợi sẽ là một thành công trong vấn
đề cắt giảm khí gây hiệu ứng nhà kính. Mục tiêu được đặt ra nhằm "Cân bằng lại
lượng khí thải trong môi trường ở mức độ có thể ngăn chặn những tác động nguy
hiểm cho sự tồn tại và phát triển của con người vốn chịu ảnh hưởng sâu sắc của
môi trường”. Trong những năm tới, xu thế chung của hợp tác quốc tế và khu vực
12
để đối phó với vấn đề BĐKH sẽ được tăng cường, tập trung vào quá trình thiết lập
cơ chế hợp tác, nghiên cứu và đánh giá tác động, xây dựng biện pháp phòng ngừa
và nghiên cứu công nghệ, năng lượng mới.
Mặc dù vậy, quá trình hợp tác sẽ còn gặp nhiều khó khăn, trắc trở do còn nhiều
sự khác biệt về lợi ích giữa các quốc gia trong việc thực hiện các cam kết quốc tế
liên quan đến vấn đề BĐKH (cơ bản là việc giảm chất thải gây hiệu ứng nhà kính
hoặc sử dụng tiết kiệm nhiên liệu có thể ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế của
nhiều quốc gia), việc sản xuất theo Chương trình cơ cấu phát triển sạch (The Clean
Development Mechanism-CDM) đòi hỏi đầu tư lớn và công nghệ phức tạp...
Vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 158/2008/QĐ - TTg phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với BĐKH. Ngày 12/01/2009,
tại TP.Hồ Chí Minh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chính thức công bố Chương
trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với BĐKH. Mục tiêu chiến lược của Chương
trình là đánh giá được mức độ tác động của BĐKH đối với các lĩnh vực, ngành và
địa phương trong từng giai đoạn và xây dựng được kế hoạch hành động có tính
khả thi để ứng phó hiệu quả với BĐKH cho từng giai đoạn ngắn hạn và dài hạn
nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước, tận dụng cơ hội phát triển nền
kinh tế theo hướng các-bon thấp và tham gia cùng cộng đồng quốc tế trong nỗ lực
giảm nhẹ BĐKH, bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất.
4.2. Hành động của chúng ta
Thực tế cho thấy, BĐKH đang đe doạ nghiêm trọng đến lợi ích sống còn của
con người trên khắp hành tinh và làm cho Trái Đất chúng ta ngày càng trở nên
mỏng manh, dễ bị tổn thương và ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững trong
tương lai. Ngay từ bây giờ, chúng ta cần phải ý thức hơn đối với môi trường thông
qua từng công việc cụ thể của mỗi cá nhân.
Trước tiên, đó chính là sự thay đổi thói quen hàng ngày trong cuộc sống theo
hướng tiết kiệm năng lượng. Chỉ cần một cái nhấn nút tắt đèn hay các thiết bị điện,
điện tử khi ra vào phòng ở hoặc nơi làm việc góp phần tiết kiệm năng lượng, bảo vệ
môi trường và giảm thiểu các chi phí phải trả.
Thứ hai, cần phải nhận thức đầy đủ hơn về nguyên nhân và hậu quả của sự
BĐKH để vận dụng trong những hoàn cảnh cụ thể, đặc biệt là đối với những
người “ra quyết định”. Ví dụ: Bạn là người có quyền nhập khẩu thiết bị sản xuất
thì nhất quyết phải nói không với công nghệ lạc hậu, sử dụng nhiều nhiên liệu và
phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính.
13
Thứ ba, nghiên cứu khoa học và ứng dụng những thành tựu mới vào trong hiện
thực cuộc sống là sự đóng góp thiết thực nhất của chúng ta. Hiện nay, trên thế giới đã
tập trung vào việc nghiên cứu ứng dụng những nguồn năng lượng sạch như năng
lượng Mặt Trời, sức gió, sóng biển... để tạo ra những sản phẩm thân thiện với môi
trường. Trong xây dựng đã chú ý đến kiến trúc sinh thái, trong du lịch đã xuất hiện
nhiều hơn sản phẩm du lịch sinh thái... đây đều là những hướng đi tích cực.
Thứ tư, bạn hãy là một tuyên truyền viên có trách nhiệm thông qua trao đổi,
chuyện trò với gia đình, bạn bè, hàng xóm...về những vấn đề môi trường (như hạn
chế xả chất thải bẩn, trồng và chăm sóc cây xanh, đi xe đạp ở những cự ly thích
hợp hoặc tăng cường sử dụng phương tiện giao thông công cộng, hạn chế và tiến
tới không dùng túi ni lông, sử dụng nước sạch tiết kiệm...). Việc tuyên truyền, trao
đổi thông tin trên blog cá nhân hay diễn đàn trực tuyến cũng có tác dụng to lớn và
nhanh chóng. Thông qua các hoạt động văn hoá, văn nghệ, giải trí thể thao, tình
nguyện và phát triển sẽ giúp bạn đưa vấn đề bảo vệ môi trưòng xâm nhập vào
cộng đồng một cách hữu hiệu hơn.
5. Giáo dục, tuyên truyền các giải pháp giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH
gây ra tại các địa phương
- Có hai nhóm giải pháp quan trọng nhất để đối phó với những thách thức do
BĐKH gây ra là: giải pháp giảm nhẹ BĐKH và giải pháp thích ứng với những
thay đổi của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, giảm thiểu những thiệt hại của
thiên tai do BĐKH gây ra.
Điều đáng chú ý là các giải pháp này rất đa dạng, phong phú song phải phù hợp
với tình hình cụ thể về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và dân cư của từng địa
phương. BĐKH có thể dẫn đến những hậu quả khác nhau đối với mỗi khu vực.
Bão lớn có sức tàn phá mạnh ở vùng ven biển trực tiếp gây sạt lở bờ biển, tràn
ngập nước mặn, phá hủy công trình xây dựng, nhà cửa..., song đối với vùng núi lại
gây mưa lớn, lũ lụt, lũ quét, sạt lở đường... gây nên những tổn thất và thiệt hại to
lớn không kém.
- Vì vậy việc tuyên truyền phổ biến sâu rộng các kiến thức, kinh nghiệm cụ thể của
các địa phương có hoàn cảnh tương tự là rất cần thiết và có tác dụng thiết thực.
- Cần chú trọng giáo dục, tuyên truyền cho nhân dân các địa phương tinh thần
tích cực, chủ động đối phó với những thách thức do BĐKH gây ra theo phương
châm tại chỗ, dựa vào sức mình là chính.
14
II. GIÁO DỤC BĐKH TRONG TRƯỜNG THCS
1. Vai trò, nhiệm vụ của GDPT đối với những thách thức của BĐKH
1.1. Vai trò của GDPT đối với những thách thức của BĐKH
- Số lượng học sinh đông, năm học 2011-2012 số HS của GDPT là 14,7 triệu
(Trong đó: HS tiểu học: 7,1 triệu, THCS: 4,9 triệu, THPT: 2,7 triệu). Nếu tính
riêng, số lượng HS trung học chiếm gần 1/10 dân số nước ta và có liên quan đến
hàng triệu hộ gia đình.
- Học sinh phổ thông là những động lực và nhân tố cơ bản để