Việt Nam gia nhập WTO đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam bước vào một sân chơi rộng lớn với vô số luật lệ vừa đa
dạng vừa phức tạp. Khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp phải tuân thủ những định chế,
hiệp định của tổ chức Thương mại quốc tế, cụ thể là những cam kết đã được các nước
thành viên WTO và Việt Nam ký kết. Đã bước sang năm thứ năm kể từ khi Việt Nam
chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Nhìn lại toàn cảnh, nền kinh
tế Việt Nam được đánh giá là đang có tốc độ phát triển rất mạnh mẽ và bền vững. Tuy
nhiên, bên cạnh những cơ hội của hội nhập kinh tế thế giới là không ít thách thức mà
doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt.
79 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1598 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình đào tạo Kỹ năng tư vấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo trình đào tạo Kỹ năng tư vấn ---------------------------------------------------------------------
Giáo trình đào tạo Kỹ năng tư vấn
1
Giáo trình đào tạo Kỹ năng tư vấn ---------------------------------------------------------------------
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
PHẦN I: THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC
DNNVV(SMEs) VÀ THỰC THI CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM
6
1. Đánh giá chung về khả năng duy trì và phát triển của các doanh
nghiệp NVV khi Việt Nam là thành viên WTO
6
1.1. Những thuận lợi 7
1.2. Những khó khăn 9
1.3. Những nguyên nhân cơ bản 10
1.4. Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết 11
2. Một số nhân tố tác động đến sự phát triển của Doanh nghiệp khi Việt
Nam là thành viên WTO
11
2.1. Tác động của bối cảnh quốc tế 13
2.2. Tác động của việc việt nam gia nhập WTO 23
2.3. Quyền lợi và nghĩa vụ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hội
nhập kinh tế quốc tế
35
3. Một số giải pháp phát triển các DNNVV trong hội nhập kinh tế quốc tế 35
3.1. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
NVV trong thời gian tới
35
3.2. Một số giải pháp vượt rào cản đối với các SMEs 43
3.3. Một số giải pháp cơ bản trong việc ứng phó các vụ kiện chống bán phá
giá
56
3.4. Giải pháp đối với các doanh nghiệp SMEs về thuế chống trợ cấp 62
4. Một số giải pháp chủ yếu tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp và
sản phẩm Việt Nam vào mạng lưới sản xuất phân phối toàn cầu
65
4.1. Lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp 66
4.2. Phát triển và nâng cấp điều kiện hạ tầng cơ sở 68
4.3. Phát triển nguồn nhân lực 69
4.4. Tích cực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế tri thức 69
4.5. Thực hiện mạnh mẽ cải cách hành chính quốc gia, xây dựng khung khổ
chính sách và một thị trường minh bạch mang tính bền vững nhằm phát triển
xuất khẩu và tăng cường thu hút FDI của Việt Nam
70
4.6. Tăng cường năng lực thể chế và chuyên môn cho hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam
71
4.7. Thúc đẩy chuyên môn hoá và tính chuyên nghiệp của hoạt động hiệp hội 72
4.8. Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế, tham gia mạng lưới hiệp hội nghề
nghiệp và ngành hàng khu vực và toàn cầu
72
4.9. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp 73
PHẦN II: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 77
2
Giáo trình đào tạo Kỹ năng tư vấn ---------------------------------------------------------------------
1. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 77
1.1.Các yếu tố hợp thành môi trường kinh doanh 77
1.2.Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh tới hoạt động kinh doanh 89
1.3.Biện pháp khai thác môi trường kinh doanh 90
2. Phân đoạn thị trường, thị trường mục tiêu, phân đoạn sản phẩm 94
2.1.Phân đoạn thị trường 94
2.2.Chọn thị trường mục tiêu 101
2.3.Định vị sản phẩm 106
3. Quản trị bán hàng của doanh nghiệp 109
3.1.Đặc điểm bán hàng trong cơ chế thị trường 109
3.2.Các hoạt động nghiệp vụ cơ bản của hoạt động bán hàng 110
3.3.Các hình thức và phương thức bán hàng 112
4.Quản trị mua hàng 116
4.1.Hành vi mua hàng của người tiêu dùng 116
4.2.Hành vi mua hàng của tổ chức 122
5.Xúc tiến bán hàng trong hoạt động kinh doanh thương mại 129
5.1.Bản chất của xúc tiến 129
5.2.Các bước tiến hành xúc tiến bán hàng 130
5.3.Hệ thống xúc tiến bán hàng 134
5.4.Xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông 138
6.Chi phí, doanh thu và lợi nhuận 139
6.1.Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 139
6.2.Doanh thu của doanh nghiệp 141
6.3.Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp 145
PHẦN 3: KỸ NĂNG TƯ VẤN 149
1. Một số thí dụ thực hành đóng vai tư vấn 149
2.Chức năng tư vấn 152
3. Một số nội dung tư vấn 153
4. Các hình thức tư vấn 153
4.1. Tư vấn gặp mặt trực tiếp 154
4.2. Tư vấn gián tiếp 154
5. Quy trình tư vấn 155
6. Các kỹ năng và phẩm chất cần thiết của cán bộ tư vấn 155
6.1. Kỹ năng của cán bộ tư vấn 155
6.2. Phẩm chất của cán bộ tư vấn 157
7. Các nguyên tắc và biện pháp nâng cao hiệu quả tư vấn 159
TÀI LIỆU THAM KHẢO 159
3
Giáo trình đào tạo Kỹ năng tư vấn ---------------------------------------------------------------------
Lời nói đầu
Việt Nam gia nhập WTO đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam bước vào một sân chơi rộng lớn với vô số luật lệ vừa đa
dạng vừa phức tạp. Khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp phải tuân thủ những định chế,
hiệp định của tổ chức Thương mại quốc tế, cụ thể là những cam kết đã được các nước
thành viên WTO và Việt Nam ký kết. Đã bước sang năm thứ năm kể từ khi Việt Nam
chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Nhìn lại toàn cảnh, nền kinh
tế Việt Nam được đánh giá là đang có tốc độ phát triển rất mạnh mẽ và bền vững. Tuy
nhiên, bên cạnh những cơ hội của hội nhập kinh tế thế giới là không ít thách thức mà
doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt.
Những thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp nhất là với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa Việt Nam trong thời kỳ hậu WTO là thiếu hiểu biết về các luật chơi của
WTO mà cụ thể là sự tiếp cận với các thị trường xuất khẩu, những cơ hội đầu tư, công
nghệ, lực lượng lao động có kỹ năng và thị trường vốn. Tham gia WTO thực chất là
chuyển đổi cơ cấu kinh tế phù hợp với tình hình quốc tế, phù hợp với các định chế
thương mại của WTO và cam kết mở cửa thị trường hàng hóa. Gia nhập WTO, các
doanh nghiệp có được chính sách kinh doanh ổn định, có điều kiện xuất khẩu hàng hóa
ra nhiều thị trường, được nhập khẩu thuận lợi hơn, được quyền tiếp cận thông tin cần
thiết nhưng cũng phải cạnh tranh ngay trên sân nhà. Vấn đề cần lưu ý là, ngày nay, sản
phẩm của doanh nghiệp được đánh giá không chỉ ở chất lượng, giá cả, mẫu mã mà còn
cần phải tiêu chuẩn hóa, áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, quan tâm tới người lao
động ở khía cạnh môi trường làm việc, an toàn lao động cùng những cam kết về văn hóa
doanh nghiệp.
Vì vậy doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng của Việt Nam bên cạnh những
hoạt động kinh doanh chủ yếu, nên đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, đồng thời liên kết
thành các tập đoàn để mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt cần chú trọng
đến việc xây dựng thương hiệu chung cho sản phẩm “Made in Vietnam”, đa dạng các
dòng sản phẩm và dịch vụ.
Nhằm tận dụng tối đa các cơ hội và giảm thiểu các khó khăn, thách thức để hệ thống
các DNNVV phát triển khi Việt Nam gia nhập WTO và đề xuất các giải pháp tích cực
tạo điều kiện hỗ trợ tốt hơn cho khối DNNVV ở Việt Nam phát triển xứng đáng với vị
trí và lợi thế trong nền kinh tế. Hiệp hội DNNVV Việt Nam giao cho Viện Khoa học
quản trị Doanh nghiệp nhỏ và vừa triển khai dự án “Tăng cường năng lực cho hiệp hội
doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên
(chú trọng tới DNNVV khu vực nông thôn) trong quá trình hội nhập”.
Việc biên soạn giáo trình này nhằm giúp cho Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam nâng cao khả năng tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới theo thể chế kinh tế thị trường nhằm phát triển các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhân đây, Ban Quản lý Dự án chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự tài trợ của Cơ
quan Phát triển Quốc tế Ôxtrâylia (AusAID) và Bộ phát triển quốc tế Anh (DfID) cho
4
Giáo trình đào tạo Kỹ năng tư vấn ---------------------------------------------------------------------
Dự án thông qua Chương trình HTKT Hậu gia nhập WTO.
Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Chương trình HTKT Hậu gia
nhập WTO, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đã hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi để Ban quản lý Dự án “Tăng cường năng lực cho hiệp hội doanh nghiệp nhỏ
và vừa Việt Nam trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên (chú trọng tới
DNNVV khu vực nông thôn) trong quá trình hội nhập” thực hiện thành công Dự án
này.
5
Giáo trình đào tạo Kỹ năng tư vấn ---------------------------------------------------------------------
PHẦN I: THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CÁC DNNVV(SMEs) VÀ THỰC THI CÁC CAM KẾT
CỦA VIỆT NAM
1. Đánh giá chung về khả năng duy trì và phát triển của các doanh nghiệp
NVV khi Việt Nam là thành viên WTO
1.1. Những thuận lợi
Qua nghiên cứu thực tế về hiện trạng và khả năng duy trì và phát triển của doanh
nghiệp khi Việt Nam là thành viên của WTO, có thể tổng hợp những thuận lợi của
doanh nghiệp như sau:
Việt Nam trở thành thành viên của WTO sẽ khắc phục được tình trạng bị phân biệt
đối xử trong buôn bán quốc tế, được đối xử “tối huệ quốc” (MFN), thuế quan thấp hơn
cho hàng xuất khẩu thâm nhập thị trường các nước một cách linh động. Đặc biệt, đẩy
mạnh thương mại và nâng cao vai trò quan trọng của Việt Nam trong các hoạt động kinh
tế và chính trị toàn cầu
Gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện mở rộng thị phần quốc tế cho các sản phẩm Việt
Nam và thúc đẩy thương mại phát triển. Việt Nam sẽ có cơ hội xuất khẩu những mặt
hàng tiềm năng ra thế giới nhờ được hưởng những thành quả của các vòng đàm phán
giảm thuế và hàng rào phi thuế, tăng cường tiếp cận thị trường của WTO, đặc biệt trong
các lĩnh vực hàng dệt may và nông sản. Cơ hội xuất khẩu bình đẳng sẽ có những ảnh
hưởng tích cực đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nước, sản xuất sẽ được mở
rộng và tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Là nước xuất khẩu gạo đứng thứ
ba trên thế giới, Việt Nam sẽ có nhiều thị trường xuất khẩu gạo mà không cần hạn ngạch
nhập khẩu với mức thuế giảm theo Lộ trình đàm phán của Việt Nam với WTO.
Bên cạnh việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa, Việt Nam có cơ hội lựa chọn nhập khẩu
các loại hàng hóa cao cấp, công nghệ tiên tiến để phát triển các ngành mũi nhọn, nhanh
chóng đuổi kịp các nước phát triển trên thế giới.
Việt Nam được bình đẳng giải quyết tranh chấp trong quan hệ với các cường quốc
thương mại chính. Việc tham gia WTO sẽ cho phép Việt Nam nâng cao vị thế trong các
cuộc đàm phán thương mại. Được hưởng quy chế của WTO đối với các nước đang phát
triển, Việt Nam được một số ưu đãi đặc biệt như được miễn trừ “cấm” trợ cấp xuất khẩu
trong thời gian 8 năm.
Để bảo đảm tính thống nhất của chính sách thương mại và các bộ luật của Việt Nam
cũng như sự phù hợp với hệ thống thương mại quốc tế, các quy định của WTO, Việt
Nam cần loại bỏ dần những bất hợp lý trong pháp luật về thương mại, thúc đẩy cải thiện
hệ thống kinh tế và đẩy nhanh quá trình chuyển đổi từ hệ thống kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường.
Việt Nam có điều kiện thu hút vốn, kinh nghiệm quản lý và công nghệ mới của nước
ngoài. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang tăng mạnh góp phần
chuyển giao công nghệ, đầu tư nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam. Sự xuất hiện của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng có tác động tích cực như: tăng mức độ
6
Giáo trình đào tạo Kỹ năng tư vấn ---------------------------------------------------------------------
cạnh tranh trên thị trường, tạo sân chơi cho các doanh nghiệp trong nước học hỏi thêm
cách thức quản lý sản xuất, tiếp thị, tiếp thu công nghệ, kiểu dáng sản phẩm, phục vụ
khách hàng, phát triển dịch vụ...
Nâng cao khả năng cạnh tranh và tính hiệu quả trong nền kinh tế, đồng thời tạo ra
môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tự do hóa thương
mại của WTO sẽ tạo điều kiện cho hàng hóa của các nước thành viên dễ dàng thâm nhập
vào thị trường Việt Nam. Điều này gây sức ép buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải
chấp nhận mức độ cạnh tranh khốc liệt, làm cho họ trở nên năng động hơn trong việc tạo
sản phẩm mới, cải tiến các dịch vụ, hạ giá thành sản phẩm...
Sau 10 năm gia nhập ASEAN và thực thi các cam kết của AFTA, kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang các nước ASEAN tăng từ 1 tỷ USD năm 1995 lên 2,3 tỷ USD
năm 2004; kim ngạch nhập khẩu từ 2,3 tỷ USD lên 6 tỷ USD sau 10 năm. Về quan hệ
đầu tư: các nước ASEAN đã đầu tư vào Việt Nam hơn 650 dự án với tổng vốn đăng ký
hơn 11 tỷ USD và đã thực hiện 5 tỷ USD.
Sau 5 năm thực thi Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ, từ mức xuất khẩu
sang thị trường Hoa Kỳ đạt khoảng 200 triệu USD vào năm 1995 và khoảng 1 tỷ USD
vào cuối năm 2001 (thời điểm Hiệp định bắt đầu có hiệu lực), đến năm 2004, kim ngạch
xuất khẩu sang Mỹ đã là 5 tỷ USD và đến cuối năm 2005 là khoảng 6 tỷ USD. Đến nay,
các nhà đầu tư Hoa Kỳ đã đầu tư vào Việt Nam 2,6 tỷ USD.
Với những kết quả trên có thể đưa ra nhận định: gia nhập WTO sẽ đưa đến khả năng
tăng trưởng xuất khẩu, tăng trưởng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và thúc
đẩy mạnh mẽ hoạt động thương mại trong tương lai gần.
1.2. Những khó khăn
Qua phân tích thực trạng và xem xét các tiêu chí đánh giá năng lực của doanh
nghiệp thương mại giai đoạn 2001-2006 cho thấy, những hạn chế chủ yếu, ảnh hưởng
đến khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thương mại khi hội nhập kinh tế
quốc tế là:
Công tác chuẩn bị hành trang của doanh nghiệp thương mại như vốn, công nghệ,
nhân lực, thị trường, sản phẩm là chưa đáp ứng yêu cầu. Việc nhận thức không rõ ràng
về cơ hội và thách thức các cam kết Việt Nam - WTO là nguyên nhân trực tiếp tạo sức ỳ
chờ đợi trong khi doanh nghiệp phải tham gia cạnh tranh ngày càng tăng theo cam kết
mở cửa thị trường. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp đều có thái độ tin tưởng rằng,
họ có thể tồn tại và phát triển khi những cam kết được thực thi một cách đầy đủ. Một số
khá lớn doanh nghiệp thương mại còn chưa chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của
pháp luật, đặc biệt là các quy định về thuế, quản lý tài chính, quản lý nhân sự, chất
lượng hàng hóa và sở hữu công nghiệp.
Giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp thương mại trong nước còn ở mức cao
hơn các hàng hóa tương tự trong khu vực và thế giới, điều này không những là trở ngại
cho các doanh nghiệp thương mại hiện đang xuất khẩu mà cả ở những doanh nghiệp
đang có kế hoạch xuất khẩu. Việc giảm thuế theo lộ trình sẽ ảnh hưởng lớn đến khả
năng cạnh tranh hàng nhập khẩu ngay trên thị trường nội địa.
7
Giáo trình đào tạo Kỹ năng tư vấn ---------------------------------------------------------------------
Chất lượng sản phẩm còn hạn chế và mẫu mã lạc hậu. Các mặt hàng của các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung chất lượng còn thấp, không ổn định nên khó thâm nhập thị
trường nước ngoài.
Khả năng tiếp cận thị trường còn hạn chế do thiếu thông tin và các dịch vụ hỗ trợ.
Các doanh nghiệp thương mại không có đủ nguồn lực để tự tìm kiếm thông tin thị
trường, tìm đối tác, bạn hàng... và cũng ít được trợ giúp từ các trung tâm thông tin, tư
vấn, ngân hàng, hiệp hội, dịch vụ hỗ trợ thương mại... Nhiều doanh nghiệp phải tự tìm
kiếm từ hệ thống bạn hàng, đối tác và khai thác trên mạng. Ngoài ra, các doanh nghiệp
còn gặp nhiều khó khăn trong việc thuê đất đai làm mặt bằng sản xuất kinh doanh do các
điều kiện, thủ tục phức tạp...
Công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp. Đây là tác nhân chủ yếu làm cho năng
suất lao động không cao, chất lượng sản phẩm thấp và giá thành cao. Tình trạng công
nghệ máy móc lạc hậu làm chi phí tiêu hao vật tư nhiều gấp 1,5 lần mức trung bình của
thế giới, năng suất lao động thấp làm tăng giá thành sản phẩm, hạn chế khả năng cạnh
tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. So với Thái Lan, trình độ công nghệ của
Việt Nam tụt hậu khoảng 25-30%, chi phí đầu vào cao hơn 30-50% so với các nước
ASEAN.
Năng lực về vốn còn yếu. Do hầu hết các doanh nghiệp thương mại có quy mô nhỏ
nên vốn ít, lại khó tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, nhất là các nguồn vốn trung và dài
hạn. Một trong những lý do khiến cho các doanh nghiệp thương mại không tiếp cận
được vốn là do các doanh nghiệp này không có tài sản thế chấp. Một số lý do khác như
thủ tục để xin vay vốn còn nhiều công đoạn, việc xác định tài sản thế chấp còn nhiều hạn
chế, cũng như phụ thuộc nhiều vào năng lực của cán bộ tín dụng ngân hàng.
Nguồn nhân lực có kỹ năng còn ít. Lực lượng lao động Việt Nam nhìn chung kỹ
năng thấp, giá lao động rẻ nhưng không ổn định và có chiều hướng tăng. Vì vậy, đội ngũ
lao động Việt Nam có thể nói vừa thừa vừa thiếu, không đáp ứng nhu cầu thị trường.
Lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật còn hạn chế, hơn 84% lực lượng lao động
không có chuyên môn kỹ thuật. Chênh lệch giữa tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại
học và kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật có xu hướng ngày càng giãn rộng (1/1,5/1,7)
trong khi tỷ lệ hợp lý tại các nước phát triển là 1/4/10. Như vậy, cơ cấu lao động của
nước ta không hợp lý, ngoài ra chất lượng đào tạo thấp, không phù hợp với nhu cầu thực
tế.
Đội ngũ chủ doanh nghiệp, giám đốc và cán bộ quản lý còn nhiều hạn chế về kiến
thức và kỹ năng quản lý. Số lượng doanh nghiệp thương mại có chủ doanh nghiệp, giám
đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn
chủ doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh
doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế- xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh,
đặc biệt là yếu về năng lực kinh doanh quốc tế. Từ đó, dẫn đến khuynh hướng phổ biến
là hoạt động quản lý theo “kinh nghiệm”, thiếu tầm nhìn chiến lược, thiếu kiến thức trên
các phương diện: quản lý tổ chức, phát triển thương hiệu, chiến lược cạnh tranh, sử dụng
máy tính và công nghệ thông tin.
Chưa có chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp dài hạn. Nhiều doanh
8
Giáo trình đào tạo Kỹ năng tư vấn ---------------------------------------------------------------------
nghiệp hoàn toàn thụ động trong việc tiếp cận thị trường (doanh nghiệp tư nhân) và định
hướng khách hàng (doanh nghiệp nhà nước). Hiện nay, do công nghệ lạc hậu, nhiều
doanh nghiệp vẫn tiếp tục sản xuất các sản phẩm với giá trị gia tăng thấp trong khi nhu
cầu thị trường thế giới đã có sự chuyển dịch. Còn có tình trạng doanh nghiệp bắt chước
mẫu thiết kế và mượn nhãn mác sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, không
đầu tư vào nghiên cứu, triển khai, tiếp thị và đào tạo. Thay vào đó, các công ty lại nỗ lực
tìm kiếm trợ giúp từ phía Chính phủ.
Cho đến nay, chiến lược kinh doanh của nhiều doanh nghiệp vẫn được xây dựng
một cách thụ động, dựa chủ yếu vào kinh nghiệm hơn là căn cứ vào sự phân tích thị
trường; còn việc xây dựng chiến lược cạnh tranh thì căn bản dựa trên cơ sở năng lực và
sản phẩm hiện tại mà ít tính đến lợi thế so sánh, chưa có sự tham gia của yếu tố khách
hàng, của đối thủ cạnh tranh và hầu như thường xuyên vắng mặt lộ trình hội nhập kinh
tế quốc tế. Do thiếu các nhà quản trị chuyên nghiệp, việc hoạch định chiến lược kinh
doanh vẫn còn nặng về thủ tục hành chính, thậm chí dập khuôn theo quy trình hoạch
định chiến lược phát triển ở cấp quốc gia hoặc cấp ngành.
Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay đang trong quá trình chuyển
đổi, Nhà nước còn can thiệp trực tiếp, doanh nghiệp chưa được chủ động trong việc khai
thác đất đai, tiềm năng, nhiều nơi tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động quá thoáng,
nơi lại quá gò bó, cứng nhắc.
1.3. Những nguyên nhân cơ bản
- Hầu hết các doanh nghiệp thương mại Việt Nam chưa nghiêm ngặt thực hiện quy
trình xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh dài hạn.
- Chưa đẩy mạnh ứng dụng chiến lược marketing tổng thể, marketing đa dạng sản
phẩm và đa thương hiệu. Khi sử dụng chiến lược này, các công ty thường tập trung đi
tìm thị trường mới, thay vì tập trung nuôi dưỡng thị trường đã có; thực hiện các công
việc marketing mang tính thời vụ và dựa vào kinh nghiệm của bản thân doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có quy mô nhỏ và vừa là chủ yếu (xét về
tổng thể thì 90% các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô nhỏ). Hơn nữa có quá nhiều
doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh một mặt hàng trên cùng một thị trường khiến
sức cạnh tranh của các doanh nghiệp bị triệt tiêu.
- Tiềm lực về tài chính (đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân) rất hạn chế, vốn đầu
tư ban đầu ít, vốn lưu động lại càng ít. Thiếu vốn dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp
kh