Tóm tắt: Đánh giá chất lượng nước có thể được thực hiện bằng cách phân tích các thông số vật lý,
hóa học và sinh học của nước. Chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index – WQI) sẽ cho một giá
trị đơn giản về chất lượng nước giúp hạn chế một số lượng lớn các thông số cần phân tích. Tùy
thuộc vào nhu cầu của từng quốc gia trong việc đánh giá chất lượng nước và kiểm soát ô nhiễm
nên hiện nay trên thế giới có rất nhiều WQI riêng biệt được sử dụng. Trong bài viết này, tác giả
trình bày WQI được xây dựng bởi Hội đồng Bộ trưởng Canada (Canadian Council of Ministers of
the Environment), sau đây viết tắt là CCME – WQI. Ưu và nhược điểm; công thức tính toán cũng
như ví dụ minh họa cho CCME – WQI cũng sẽ được trình bày chi tiết.
5 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 553 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giới thiệu chỉ số chất lượng nước sử dụng cho đánh giá chất lượng nước mặt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 109
GIỚI THIỆU CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SỬ DỤNG CHO ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
ThS. Hoàng Anh Sơn
Khoa Kỹ thuật Hạ tầng đô thị, trường Đại học Xây dựng Miền Trung
Tóm tắt: Đánh giá chất lượng nước có thể được thực hiện bằng cách phân tích các thông số vật lý,
hóa học và sinh học của nước. Chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index – WQI) sẽ cho một giá
trị đơn giản về chất lượng nước giúp hạn chế một số lượng lớn các thông số cần phân tích. Tùy
thuộc vào nhu cầu của từng quốc gia trong việc đánh giá chất lượng nước và kiểm soát ô nhiễm
nên hiện nay trên thế giới có rất nhiều WQI riêng biệt được sử dụng. Trong bài viết này, tác giả
trình bày WQI được xây dựng bởi Hội đồng Bộ trưởng Canada (Canadian Council of Ministers of
the Environment), sau đây viết tắt là CCME – WQI. Ưu và nhược điểm; công thức tính toán cũng
như ví dụ minh họa cho CCME – WQI cũng sẽ được trình bày chi tiết.
1. Giới thiệu
Để đánh giá chất lượng nước, hiện nay
ở Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới,
người ta thường dựa vào việc phân tích các
thông số chất lượng nước riêng biệt, rồi so
sánh từng thông số đó với giá trị giới hạn
được quy định trong tiêu chuẩn quốc gia
hoặc tiêu chuẩn quốc tế. Các thông số chất
lượng nước hay được phân tích là [1]:
- Các thông số vật lý: màu; mùi; nhiệt
độ; tổng chất rắn (TS); tổng chất rắn hòa tan
(TDS); độ đục (TUR); độ dẫn điện (EC);
- Các thông số hóa học: oxy hòa tan
(DO); nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5); nhu
cầu oxy hóa học (COD); tổng cacbon hữu cơ
(TOC); độ mặn; độ cứng; pH; NO3
-; NO2-;
NH4+/ NH3; PO43-; F-; SO42-; hóa chất bảo vệ
thực vật (nhóm DDT, nhóm HCH,
Aldrine,); kim loại độc (HgII, CdII,
PbII,);
- Các thông số vi sinh: tổng Coliform
(TC); Coliform phân (FC);
Tuy vậy, cách làm này sẽ không thể nói
đến diễn biến chất lượng nước tổng quát của
một con sông (hay đoạn sông) và do vậy,
khó so sánh chất lượng nước từng vùng của
một con sông, so sánh chất lượng nước của
sông này với sông khác, chất lượng nước
thời gian này với thời gian khác (theo tháng,
mùa), chất lượng nước hiện tại so với tương
lai Như vậy sẽ khó khăn cho công tác
giám sát diễn biến chất lượng nước, khó
đánh giá hiệu quả đầu tư để bảo vệ chất
lượng nước và kiểm soát ô nhiễm nước
Mặt khác, khi đánh giá thông qua các thông
số chất lượng nước riêng biệt, chỉ các nhà
khoa học / nhà chuyên môn mới hiểu được
và như vậy, khó thông tin về chất lượng
nước cho cộng đồng và các nhà hoạch định
chính sách đề ra các quyết định về quản lý
và khai thác nguồn nước.
Để khắc phục những điều đó, cần phải
có một thông số mô tả tổng quát, cho phép
lượng hóa được chất lượng nước. Một trong
những thông số tổng quát đó là Chỉ số chất
lượng nước (WQI). WQI được đề xuất và áp
dụng đầu tiên ở Mỹ vào những năm 1965 –
1970. Sau đó WQI nhanh chóng được chấp
nhận và triển khai áp dụng ở nhiều quốc gia
trên thế giới.
WQI là một thông số tổ hợp được tính
toán từ nhiều thông số chất lượng nước theo
một phương pháp xác định (hay theo một
công thức toán học xác định) [3]. WQI được
dùng để mô tả định lượng về chất lượng
nước và được biểu diễn qua thang điểm:
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 110
thông thường 0 ÷ 100; một số trường hợp 10
÷ 100; 0 ÷ 1000,
Hiện nay có rất nhiều chỉ số chất lượng
nước được phát triển ở nhiều quốc gia trên
thế giới. Trong số đó, có 3 chỉ số chất lượng
nước hay được dùng nhất đó là: chỉ số chất
lượng nước do Quỹ vệ sinh Mỹ đề xuất (NSF
– WQI); chỉ số chất lượng nước do Bhargava
đề nghị (Bhargava – WQI) và chỉ số chất
lượng nước được Hội đồng Bộ trưởng
Canada đề nghị (CCME – WQI) và quyết
định đưa vào áp dụng từ năm 2001. Ở nước
ta, nhiều tác giả đã áp dụng có cải tiến chỉ số
CCME – WQI để đánh giá chất lượng nước.
Dưới đây sẽ giới thiệu về CCME – WQI.
2. Phương pháp tính toán
2.1. Công thức tính CCME – WQI [3]
CCME – WQI được xây dựng trên cơ
sở kế thừa và phát triển mô hình WQI của
bang British Columbia (Canada) và năm
2001 đã được Hội đồng Bộ trưởng môi
trường Canada chấp nhận đưa vào sử dụng.
Chỉ số này là sự tổ hợp của 3 yếu tố:
phạm vi (Scope); tần số (Frequency) và độ
lớn hay biên độ (Amplitude). Chỉ số này
nhận giá trị trong khoảng từ 0 (ứng với mức
chất lượng nước xấu nhất) đến 100 (ứng với
mức chất lượng nước tốt nhất). Người ta
chia theo 5 mức khác nhau (Bảng 1). Các
thông số lựa chọn cho các mục đích sử dụng
nước có thể thay đổi tùy thuộc điều kiện
thực tế của từng vùng. CCME – WQI là loại
mô hình cho mục đích riêng hoặc mục đích
tổng quát và có thể áp dụng cho cả nguồn
nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Những
thông số chất lượng nước cần quan trắc (các
thông số lựa chọn) và những tiêu chuẩn chất
lượng nước cho các mục đích sử dụng khác
nhau phụ thuộc vào các tiêu chuẩn và quy
định của quốc gia hoặc/và quốc tế.
Bảng 1. Phân loại chất lượng nước theo
CCME – WQI
Loại CCME -
WQI
Giải thích
I 95 ÷ 100 Rất tốt
II 80 ÷ 94 Tốt
III 65 ÷ 79 Trung bình
(hay tạm được)
IV 45 ÷ 64 Xấu (hay dưới
mức
cho phép)
V 0 ÷ 44 Rất xấu
CCME – WQI được tính toán từ các
hệ số đại diện cho 3 yếu tố: phạm vi (F1), tần
số (F2) và độ lớn(F3) trong đó F1 và F2 được
xác định trực tiếp, F3 được xác định gián tiếp.
(1) Xác định F1 (phạm vi): F1 thể hiện số
thông số chất lượng nước không đạt chuẩn –
vượt quá (hoặc nhỏ hơn) giới hạn cho phép
trong tiêu chuẩn chất lượng nước ứng với
một mục đích nào đó. F1 được đo bằng tỉ số
giữa số thông số không đạt chuẩn và tổng số
các thông số được quan trắc.
(2) Xác định F2 (tần số): F2 cho biết tần số
(số lần) không đạt chuẩn của các thông số
quan trắc so với tổng số các kết quả quan trắc
của tất cả các thông số:
(3) Xác định F3 (độ lớn): F3 cho biết độ lớn
của thông số không đạt chuẩn so với giá trị
của thông số đó được quy định trong tiêu
chuẩn và nó được xác định qua 3 bước:
i) Bước 1: Xác định độ lệch (Excursion – ký
hiệu là EXi) của mỗi thông số không đạt
chuẩn, cao hơn hay thấp hơn bao nhiêu so
với tiêu chuẩn quy định của thông số đối với
một mục đích sử dụng nước xác định. EXi
được tính như sau:
a. Khi giá trị của thông số cao hơn tiêu
chuẩn:
Số thông số không đạt chuẩn
F1 = Tổng các thông số quan trắc
Số kết quả quan trắc không đạt chuẩn
F2 = Tổng các kết quả quan trắc
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 111
b. Ngược lại, khi giá trị của thông số nhỏ
hơn tiêu chuẩn:
ii) Bước 2: Xác định độ lệch tổng cộng
chuẩn hoá (nse – normalized sum of
excursions). Nse bằng tỷ số giữa tổng các độ
lệch (EXi) và tổng số các kết quả quan trắc
không đạt chuẩn (lớn hơn hoặc nhỏ hơn
chuẩn) đối với một mục đích sử dụng nước
xác định.
iii) Bước 3: Tính F3 là hàm của nse và được
tính từ nse sao cho nó nhận giá trị trong
khoảng 0 100.
F3 =
01,001,0 nse
nse
Cuối cùng tính CCME – WQI: CCME –
WQI được xem là tổ hợp của 3 yếu tố F1, F2
và F3; mỗi yếu tố được xem là một vectơ
trong không gian 3 chiều. Nói cách khác,
CCME – WQI là vectơ tổ hợp từ 3 vectơ F1,
F2 và F3:
CCME – WQI = 100 -
732,1
2
3
2
2
2
1 FFF
Trong công thức này xuất hiện giá trị 1,732
là do mỗi hệ số F có thể nhận giá trị cao nhất
của nó là 100 (trường hợp xấu nhất) và như
vậy, độ dài của vectơ tổ hợp có thể đạt cực
đại là.
2 2 2
1 2 3
2 2 2100 100 100
30000 173, 2
F F F
Để đưa vectơ tổ hợp đó về 100 (giá trị
cao nhất), bắt buộc phải chia cho 1,732 và
lúc này CCME – WQI = 0, ứng với chất
lượng nước xấu nhất.
2.2. Ví dụ tính CCME – WQI
Số liệu thu được khi quan trắc 10 thông
số bao gồm: oxy hòa tan (DO); pH; tổng
photpho (TP); tổng nitơ (TN); coliform phân
(FC); asen (As); chì (Pb); thủy ngân (Hg);
2,4 – D; Lindane tại dòng sông Bắc
Saskatchewan trong năm 1997 (tần suất lấy
mẫu: 1 tháng/lần) [4] trình bày ở Bảng 2:
Bảng 2. Số liệu quan trắc năm 1997 tại sông Bắc Saskatchewan
Ngày
tháng
DO
mg/L
pH TP
mg/L
TN
mg/L
FC
#/dL
As
mg/L
Pb
mg/L
Hg
g/L
2,4-D
g/L
Lindane
g/L
7/1/97 11.4 8.0 0.006 0.160 4 0.0002 0.0004 <0.05 <0.005 <0.005
4/2/97 11.0 7.9 0.005 0.170 <4 <0.0002 0.0094* <0.05
4/3/97 11.5 7.9 0.006 0.132 4 <0.0002 <0.0003 <0.05
8/4/97 12.5 7.9 0.058* 0.428 <4 <0.0002 0.0008 <0.05 0.004 <0.005
6/5/97 10.4 8.1 0.042 0.250 <4 0.0002 0.0008 <0.05
3/6/97 8.9 8.2 0.108* 0.707 26 0.0006 0.0013 <0.05
8/7/97 8.5 8.3 0.017 0.153 9 0.0002 0.0004 <0.005
5/8/97 7.5 8.2 0.008 0.153 8 <0.0002 <0.0003 <0.05 <0.005
Giá trị của thông số Xi vượt
chuẩn FXi = Giá trị thông số Xi nhỏ hơn tiêu
chuẩn
-1
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 112
2/9/97 9.2 8.2 0.006 0.130 12 0.0003 0.0018 <0.05
7/10/97 11.0 8.1 0.008 0.093 12 <0.0002 0.0011 <0.05 <0.005 <0.005
4/11/97 12.1 8.0 0.006 0.296 8 <0.0002 0.0051* <0.05
1/12/97 13.3 8.0 0.004 0.054 4 <0.0002 <0.0003 <0.05
T/chuẩn 5 6.5-9.0 0.05 1 400 0.05 0.004 0.1 4 0.01
*: không đạt tiêu chuẩn
Mặc dù có thể tính CCME – WQI bằng thủ
công, tuy nhiên khi có một số lượng lớn số
liệu thì việc tính bằng Excel sẽ thuận lợi hơn
rất nhiều.
Số lượng các thông số không đạt chuẩn
là 2 (TP; Pb). Tổng các thông số quan trắc là
10. Vì vậy:
20100
10
2
1
F
Số lượng mẫu không đạt chuẩn là 4, và tổng
số mẫu là 103 (có những tháng không quan
trắc Hg và thuốc trừ sâu (2,4 – D; Lindane).
Trong trường hợp này:
9.3100
103
4
2
F
Độ lệch tổng cộng chuẩn hóa và F3
được tính như sau:
ETP1 = 16.0105.0
058.0
ETP2 = 16.1105.0
108.0
EPb1 = 35.11004.0
0094.0
EPb2 = 275.01004.0
0051.0
( 0 .1 6 1 .1 6 1 .3 5 0 .2 7 5 )
1 0 3
0 .0 2 9
n s e
F3 =
8.2
01.0)029.0(01.0
029.0
Với các giá trị F1; F2; F3 được tính như trên
thì CCME – WQI được tính như sau:
CCME - WQI = 100 -
88
732.1
8.29.320 222
Dựa vào Bảng 1, chất lượng nước
năm 1997 tại dòng sông ở mức II (Tốt).
3. Ưu và nhược điểm của CCME – WQI
Việc sử dụng CCME – WQI có nhiều
ưu điểm:
- Cho phép lượng hóa chất lượng nước
(tốt, xấu, trung bình) theo một thang điểm
liên tục và nó thể hiện tổng hòa ảnh hưởng
của các thông số.
- Cho phép đánh giá khách quan về chất
lượng nước, đồng thời cho phép so sánh chất
lượng nước theo không gian, thời gian và do
vậy, thuận lợi cho phân vùng và phân loại
chất lượng nước.
- Thích hợp với việc tin học hóa nên
thuận lợi cho quản lý và thông báo cho cộng
đồng và các nhà hoạch định chính sách.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho bản đồ hóa
chất lượng nước thông qua việc “màu hóa”
các thang điểm WQI.
Ngoài ưu điểm trên, CCME – WQI
cũng có một vài điểm hạn chế sau:
- Hiệu ứng “che khuất” (Eclipsing):
trong mô hình tính có một hoặc một vài
thông số chất lượng nước kém (hay tồi tệ)
hoặc chất lượng tốt nhưng giá trị WQI tính
được không cho thấy điều đó, nghĩa là nó
che khuất những đặc điểm đó.
- Hiệu ứng “mập mờ” (Ambiguity): có
những trường hợp một hoặc một vài thông
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 113
số chất lượng nước rất tồi tệ nhưng CCME –
WQI lại phản ánh là tốt hoặc trung bình và
ngược lại.
4. Kết luận
Với những vấn đề đã nêu ở trên, việc
áp dụng mô hình WQI để đánh giá chất
lượng nước là rất cần thiết. Tuy nhiên, rõ
ràng là không thể áp dụng hoàn toàn một mô
hình có sẵn của một quốc gia hoặc địa
phương vào quốc gia hoặc địa phương mình.
Mặt khác, với điều kiện hiện nay thì việc xây
dựng cho quốc gia hoặc địa phương mình
một mô hình tính WQI riêng sẽ rất tốn kém
và sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, cần
phải nghiên cứu xây dựng một mô hình WQI
tổng quát mà trong đó bao hàm các thông số
chất lượng nước đại diện cho dòng sông và
đảm bảo đủ đơn giản để mô hình đó khả thi
ở điều kiện của Việt Nam. Việc làm này đòi
hỏi phải có sự nghiên cứu rất chi tiết về đặc
điểm của nguồn nước cần phải đánh giá. Khi
đó mô hình WQI sẽ là một công cụ phù hợp
để đánh giá tổng quát về chất lượng nước và
là công cụ hữu hiệu để giám sát chất lượng
nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Thủy Châu Tờ (2004), Phân tích và đánh giá chất lượng nước dựa vào chỉ số chất lượng
nước (WQI): Áp dụng cho một số sông quan trọng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng
Trị, Luận văn Thạc sỹ Hóa học, trường ĐHSP – Đại học Huế.
[2]. Ott W. R. (1978), Environmental indices – Theory and practice, Ann Arbor Science
Publishing Inc.
[3]. Canadian Council of Ministers of the Environment (2001), Canadian water quality
guidelines for the protection of aquatic life, Canada.
[4]. Wright, C. R., K. A. Saffan, A. M. Anderson, R. D. Neilson, N. D. MacAlpine, and S. E.
Cooke (1999): A Water Quality Index for Agricultural Streams in Alberta, Published by
Alberta Agriculture, Food and Rural Development. Edmonton, AB. 35 pp.