1. Các cách xác định lỗi
o Nhận được lỗi từ các cảnh báo (Alarm) bao gồm:
9 Cảnh báo từ hệ thống điều khiển (Alarm console)
9 Cảnh báo từhộp cảnh báo (Alarm box)
9 Cảnh báo từtrung tâm vận hành (OMC)
o Nhận được lỗi từ việc thống kê phân tích lưu lượng
o Nhận được lỗi từ Driving test
o Nhận được lỗi từ việc kiểm tra định kỳ
o Nhận được lỗi từ các phàn nàn của khách hàng.
a. Xác định thiết bị lỗi
o Nếu BSC có lỗi thì thường là nó sẽ ảnh hưởng đến một sốtrạm hoặc nó sẽ ảnh
hưởng đến tất cảcác trạm BTS
o Nếu BTS có lỗi thì nó sẽchỉ ảnh hưởng đến chính nó và tỷ lệ chuyển vùng thành
công (handover success rate) của các cell lân cận
o Trong khi mởrộng phát triển mạng, chúng ta có thểtráo đổi các BTS và vì thể gây
ra lỗi cho BSC hoặc BTS
o Lỗi gây ra bởi quá trình bảo dưỡng sai.
b. Các loại lỗi trong BTS
o Lỗi Antenna & Feeder
o Lỗi truyền dẫn
o Lỗi kết nối phần cứng
o Lỗi phần cứng
11 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 3088 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hướng dẫn xử lý sự cố thiết bị trạm BTS 3012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tæng C«ng ty ViÔn th«ng Qu©n ®éi
Phßng kü thuËt
---------------------
H−íng DÉn xö lý sù cè
thiÕt bÞ tr¹m BTS 3012
Phiªn b¶n 1
2008
Đào Đại Nghĩa - Phòng Kỹ thuật TCT – Đà Nẵng 05/2008 1
Tæng C«ng ty ViÔn th«ng Qu©n ®éi
Phßng kü thuËt
---------------------
H−íng DÉn xö lý sù cè
thiÕt bÞ tr¹m BTS 3012
NGƯỜI LẬP NGƯỜI PHÊ DUYỆT
Đào Đại Nghĩa - Phòng Kỹ thuật TCT – Đà Nẵng 05/2008 2
Đào Đại Nghĩa - Phòng Kỹ thuật TCT – Đà Nẵng 05/2008 3
Phần E: Hướng dẫn xử lý sự cố
I. Giới thiệu chung.................................................................................... 4
1. Cách xác định lỗi.................................................................................. 4
2. Phương pháp xử lý lỗi........................................................................... 4
II. Các lỗi thường gặp................................................................................ 5
1. Lỗi trên hệ thống anten – feeder............................................................. 5
2. Lỗi truyền dẫn...................................................................................... 8
3. Lỗi kết nối phần cứng.......................................................................... 10
4. Lỗi phần cứng..................................................................................... 11
III. Các biện pháp phòng ngừa lỗi.............................................................. 11
Đào Đại Nghĩa - Phòng Kỹ thuật TCT – Đà Nẵng 05/2008 4
I. Giới thiệu chung
1. Các cách xác định lỗi
o Nhận được lỗi từ các cảnh báo (Alarm) bao gồm:
9 Cảnh báo từ hệ thống điều khiển (Alarm console)
9 Cảnh báo từ hộp cảnh báo (Alarm box)
9 Cảnh báo từ trung tâm vận hành (OMC)
o Nhận được lỗi từ việc thống kê phân tích lưu lượng
o Nhận được lỗi từ Driving test
o Nhận được lỗi từ việc kiểm tra định kỳ
o Nhận được lỗi từ các phàn nàn của khách hàng.
a. Xác định thiết bị lỗi
o Nếu BSC có lỗi thì thường là nó sẽ ảnh hưởng đến một số trạm hoặc nó sẽ ảnh
hưởng đến tất cả các trạm BTS
o Nếu BTS có lỗi thì nó sẽ chỉ ảnh hưởng đến chính nó và tỷ lệ chuyển vùng thành
công (handover success rate) của các cell lân cận
o Trong khi mở rộng phát triển mạng, chúng ta có thể tráo đổi các BTS và vì thể gây
ra lỗi cho BSC hoặc BTS
o Lỗi gây ra bởi quá trình bảo dưỡng sai.
b. Các loại lỗi trong BTS
o Lỗi Antenna & Feeder
o Lỗi truyền dẫn
o Lỗi kết nối phần cứng
o Lỗi phần cứng
2. Phương pháp xử lý lỗi
a. Phân tích thông tin cảnh báo
Thông tin cảnh báo từ hệ thống cảnh báo BSS thường chỉ thị thông qua âm thanh,
ánh sáng, đèn LED và các biểu tượng đưa ra trên màn hình… Nó bao gồm các mô tả
chi tiết về trạng thái không bình thường, các nguyên nhân có thể, các gợi ý khắc phục,
bao gồm phần cứng, kết nối (link), trung kế và tỷ lệ tải CPU vv... Chúng là các điểm
mấu chốt để phân tích và xác định lỗi.
b. Phân tích các trạng thái chỉ báo
o Các chỉ báo có thể chỉ ra các trạng thái làm việc của mạch, của link, đường truyền
quang, node và của chế độ active/standby
c. Kết quả phân tích thống kê lưu lượng
o Đây là phương pháp chủ yếu để xác định lỗi của phần mềm RNO.
d. Phân tích kết quả đo kiểm bằng công cụ, máy đo
o Nó phản ánh lỗi một cách tự nhiên qua các dữ liệu đã được lượng tử hóa và có thể
nhận ra được
o Một số loại công cụ, máy đo
Máy phân tích báo hiệu (Signaling Analyzer), điện thoại test (Test phone) như máy
TERM, máy Bird (Site Analyzer) vv…
e. Dò theo các giao diện (Tracing the Interface)
o Nó được sử dụng để xác định nguyên nhân gây lỗi kết nối cuộc gọi của thuê bao và
tương tác báo hiệu nội đài vv...
o Kết quả dò có thể dùng để tìm ra nguyên nhân trực tiếp gây lỗi cuộc gọi và xác
định vị được vấn đề hoặc thu được dấu hiệu cho các phân tích tiếp theo.
f. Gọi kiểm tra (Calling Test)
o Đây là cách đơn giản nhất và nhanh nhất để đưa ra phán đoán về chức năng xử lý
cuộc gọi và các module liên quan của BSS bình thường hay không.
g. So sánh và tráo đổi
o So sánh: So sánh các thành phần lỗi hoặc các hiện tượng lỗi với những cái bình
thường để tìm ra sự khác biệt qua đó tìm ra vấn đề. Phương pháp này thường được
dùng với các vấn đề đơn giản.
o Tráo đổi: Nếu lỗi không thể xác định nguyên nhân ngay cả khi các phần tử dự
phòng đã được thay, bạn có thể tráo đổi các phần tử bình thường (như bo mạch, sợi
quang vv…) với các phần tử có khả năng bị lỗi và so sánh trạng thái hoạt động để
phân biệt ra phần bị lỗi. Phương pháp này thường được dùng với các vấn đề lỗi
phức tạp
h. Tắt bật /khởi động lại (Switching/Resetting)
o Cách này không xác định được nguyên nhân lỗi một cách chính xác, do được chạy
lại phần mềm, lỗi có thể sẽ không xẩy ra nữa, vì thế khó có thể biết được nguyên
nhân lỗi thực sự và khắc phục vấn đề.
o Đây là phương pháp khẩn cấp và chỉ dùng trong trường hợp khẩn cấp
II. Các lỗi thường gặp
1. Lỗi trên hệ thống anten – feeder
Đào Đại Nghĩa - Phòng Kỹ thuật TCT – Đà Nẵng 05/2008 5
a. BTS feeder system structure
Đào Đại Nghĩa - Phòng Kỹ thuật TCT – Đà Nẵng 05/2008 6
Phân loại lỗi:
Phân loại Lỗi Hiện tượng
Không có tín
hiệu đường
xuống
MS lỗi truy nhập vào mạng, các cuộc gọi không thiết lập
được, cuộc gọi bị rớt, TRX rỗi (idle) trong thời gian dài
Trên tín hiệu
đường xuống
(downlink
signal) Tín hiệu đường
xuống yếu
Chất lượng chuyển đổi kém, vùng phủ của BTS bị co hẹp
Không có tín
hiệu đường lên
Các cuộc gọi không thể thiết lập Trên tín hiệu
đường lên
(uplink signal) Độ nhậy thu của
BTS yếu
Chất lượng chuyển đổi kém, vùng phủ của BTS bị co hẹp
Có cảnh báo sóng
đứng VSWR
Cảnh báo VSWR tại DDPU
Lỗi hệ thống
Feeder-Anten Cảnh báo bộ KĐ
tạp âm thấp LNA
Có bộ khuyếch đại tạp âm thấp LNA tại DDPU
b. Các lỗi hay gặp trên đường xuống
o Mô tả
9 Không có tín hiệu đường xuống
9 Tín hiệu đường xuống yếu
o Phân tích
9 Không có tín hiệu đường xuống
B1: Xem lại các cảnh báo cũ và các cảnh báo thời giam thực ở OMC hoặc ở
trạm bằng phần mềm “local maintenance console”
B2: Nếu có cảnh báo sóng đứng nghiêm trọng ở DDPU thì phần lớn khả năng
là do khối DTMU đã tắt bộ khuyếch đại công suất làm cho không có tín hiệu
đầu ra. Cách xử lý:
– Kiểm tra VSWR của tuyến antena-feeder bắt đầu từ điểm jumper đấu
vào DDPU.
– Nếu VSWR vẫn nằm trong giới hạn cho phép thì tiếp tục xác định lỗi
bằng phương pháp khoanh vùng như sau:
B3: Vì hiện tượng là không có tín hiệu đường xuống, vì vậy điểm lỗi phải nằm
trong đường tín hiệu RF. Nếu điểm lỗi được xác định nằm trong phần từ cổng
ra của DDPU tới antenna trên đỉnh cột, thì DDPU sẽ phát hiện được và đưa ra
cảnh báo VSWR. Nếu không đúng thì có thể kết luận là điểm lỗi nằm giữa đầu
ra của TRX tới đầu ra của DDPU. Cách xử lý:
– Kiểm tra cáp kết nối giữa các cổng DTRU TX1, TX2 với DDPU
TXA, TXB hoặc DTRU TCOM với DDPU TXA, TXB là đúng.
Đào Đại Nghĩa - Phòng Kỹ thuật TCT – Đà Nẵng 05/2008 7
B4: Nếu các cách làm trên vẫn không tìm được lỗi thì thay DDPU.
B5: Nếu các cách làm trên vẫn không tìm được lỗi thì thay DTRU.
9 Tín hiệu đường xuống yếu:
Triệu chứng của lỗi này là vùng phủ của BTS hoặc của các sóng mang bị
thu hẹp. Cách xử lý như sau:
B1: Kiểm tra công suất đầu ra của TRX là bình thường.
B2: Kiểm tra chỉ số VSWR đo được tại DDPU là bình thường.
B3: Kiểm tra suy hao xen của đường truyền qua DDPU.
B4: Kiểm tra các đầu nối liên quan đến đường tín hiệu RF đã được bắt chặt.
c. Các lỗi thường gặp trên đường lên
o Mô tả
9 Không có tín hiệu đường lên
9 Độ nhậy thu của BTS yếu
o Phân tích
9 Không có tín hiệu đường lên
B1: Thử thay thế đường feeder-antenna khác cho cái không có tín hiệu đường
lên
– Nếu tín hiệu đường lên được khôi phục ở đường feeder mới thì chắc
chắn đường feeder nguyên gốc là có vấn đề.
– Nếu hiện tượng vẫn lặp lại thì DDPU có vấn đề. Kiểm tra lại các cáp
nối giữa RXA1-4 và RXB1-4 với các đường RXM1, RXD1, RXM2,
RXD2 là đúng (theo cấu hình).
B2: Nếu lỗi vẫn chưa được khắc phục thì thay DDPU, và lập bản ghi liên quan
đến tình trạng lỗi và đính kèm DDPU bị lỗi;
– Chú ý: Khôi phục lại kết nối antenna feeder về trạng thái ban đầu
của nó.
Khi thay đổi antenna feeder đảm bảo rằng:
– Hai antenna - feeders tương ứng sẽ trong cùng cell/sector
– Kết nối antenna lên được khôi phục về trạng thái ban đầu sau khi xác
định được lỗi. Nếu không vùng phủ của cell có thể sẽ bị ảnh hưởng.
Đây là các nguyên tắc cơ bản phải tuân thủ, khi sử dụng phương pháp
này để giải quyết vấn đề.
9 Độ nhậy thu của BTS yếu
Kiểm tra VSWR của antenna feeder
– Nếu nó quá lớn thì chứng tỏ kết nối của một phần tử nào đó trong
tuyến antenna feeder RF là kém chất lượng.
– Nếu VSWR là bình thường thì các chỉ số năng lực kênh thu của
DDPU như độ lợi (gain), hệ số tạp nhiễu (noise factor).
Đào Đại Nghĩa - Phòng Kỹ thuật TCT – Đà Nẵng 05/2008 8
9 Độ nhậy thu của BTS yếu
Các lỗii thông thường sẽ có thể được xác định bằng cách phát triển các
phương pháp ở trên. Nhưng sẽ không thể tránh được một số lỗi không thể xác
định được theo các phương pháp này, vì nó không phải là cách kiểm tra toàn
diện. Ví dụ: Độ lợi giảm và hệ số tạp nhiễu tăng trong trường hợp của bộ
khuyếch đại sẽ không được phản ánh trong trạng thái hoạt động và lỗi sẽ không
thể xác định được.
Việc tạo các bản ghi rõ ràng về trạng thái lỗi sẽ rất hữu ích cho các phân
tích sâu hơn sau đó.
d. Các lỗi thông thường trên hệ thống feeder
o Mô tả
9 Cảnh báo VSWR trên DDPU
o Phân tích
9 Cảnh báo sóng đứng
– Kiểm tra VSWR của hệ thống antenna - feeder. Nếu nó thấp hơn 1.5, mà
cảnh báo DDPU VSWR vẫn được tạo ra thì cảnh báo này sẽ được xem như
là một cảnh báo lỗi và cần phải thay DDPU.
– Nếu VSWR là cao hơn 1.5, thì cần điều chỉnh các kết nối antenna feeder
cho đến khi VSWR thấp hơn 1.5
– Tiêu chuẩn lắp đặt yêu cầu VSWR thấp hơn 1.3
2. Lỗi truyền dẫn
a. Mô tả
o Bảng điều khiển cảnh báo (Alarm console)
9 “Bo BIE (BTS Interface Unit) mất đồng bộ PCM”, “có cảnh báo
LAPD_OML”
o Chương trình điều khiển thống kê lưu lượng
9 Tỷ lệ chuyển giao thành công, tỷ lệ rớt cuộc gọi của cell là bất thường.
o Phàn nàn của khách hàng
9 Không thể gọi, chất lượng tồi, rớt cuộc gọi
b. Các nguyên nhân
o Thiết bị truyền dẫn, bo mạch hoặc luồng E1 bị lỗi
9 Nhiều loại thiết bị truyền dẫn thì sẽ có nhiều lỗi
o Mã đường dây, mã phát hiện, sửa lỗi dùng khác loại nhau (HDB3, CRC4)
o Chất lượng kết nối luồng E1 tồi
9 Nó sẽ gây ra chất lượng kém hoặc luồng truyền dẫn bị chập chờn
o Tỷ lệ lỗi bit cao High BER (bit error rate)
9 Truyền dẫn Vi ba và HDSL đặc biệt là khi trời mưa
o Lỗi hệ thống tiếp đất
Đào Đại Nghĩa - Phòng Kỹ thuật TCT – Đà Nẵng 05/2008 9
c. Lỗi truyền dẫn loại 1: E1 chập chờn
o Tiến trình xử lý
o Các nguyên nhân có thể là thiết bị truyền dẫn, bo mạch hoặc luồng lỗi
9 B1: Thực hiện kiểm tra self-loop test phía BTS và kiểm tra đèn chỉ thị LIU của
card TMU là tắt. Nếu đèn LIU không tắt thì vấn đề nằm trong card TMU Æ
thay card TMU.
9 B2: Thực hiện kiểm tra self-loop test về phía BSC và kiểm tra chỉ thị E1 của bo
BIE của BSC là OFF. Nếu BIE không OFF, thì vấn đề nằm ở thiết bị truyền
dẫn.
9 B3: Kiểm tra phần mềm quản lý truyền dẫn NM và kiểm tra các cảnh báo liên
quan. Dựa trên các cảnh báo (nếu có) này bạn có thể xác định vấn đề nằm ở
thiết bị truyền dẫn.
9 B4: Nếu không có cái nào lỗi thì vấn đề nằm ở khả năng tương tác giữa thiết bị
truyền dẫn và BSC (hoặc BTS)
d. Lỗi truyền dẫn loại 2: Cảnh báo OML thường xuyên
o Tiến trình xử lý
Lý do có thể là luồng E1 được đấu tiếp đất công tác không tốt hoặc thiết bị
truyền dẫn lỗi.
9 Kiểm tra card TMU trong BTS để kiểm tra thiết lập tiếp đất cho luồng E1.
9 Kiểm tra điện trở của đầu nối E1 và rack máy để đo tình trạng cách ly.
9 Kiểm tra đầu nối E1 trong DDF (khi lắp đặt) đã được đấu đất
9 Kiểm tra vỏ của thiết bị truyền dẫn E1 đã được đấu đất
9 Kiểm tra toàn bộ hệ thống sử dụng cùng một hệ thống nối đất. Nếu không sửa
đổi lại cho đúng, rồi kiểm tra xem vấn đề đã được khắc phục chưa.
9 Nếu vấn đề không được khắc phục sau các bước đo kiểm tra ở trên thì vấn đề
nằm ở thiết bị truyền dẫn, luồng truyền dẫn E1 hoặc card giao diện E1. Kiểm
tra kết nối và thực hiện kiểm tra loop test khoanh vùng để xác định lỗi.
9 Kiểm tra phần mềm NM và kiểm tra các cảnh báo liên quan. Và xử lý nó theo
các hướng dẫn của thiết bị truyền dẫn.
e. Trường hợp lỗi điển hình: OML chập chờn do E1 tiếp đất sai.
o Mô tả
OML của trạm thường xuyên bị gián đoạn và chỉ thị tương ứng của E1 ở đầu
BSC nháy liên tục. Phòng máy đặt trên đỉnh đồi cao 300m. Phòng đặt thiết bị
truyền dẫn cách xa 20m.
9 Tại trạm, kỹ sư O&M tìm thấy các vấn đề sau:
– Luồng E1 đã được đấu đất và đã được kiểm tra đúng DIP switch
– Đầu nối E1 đã được bảo vệ cách li với vỏ tủ máy. Cáp tiếp đất công tác đã
được đấu nối với hệ thống đất của phòng máy.
Đào Đại Nghĩa - Phòng Kỹ thuật TCT – Đà Nẵng 05/2008 10
– DDF và tất cả các khung kim loại đã được nối tới cáp tiếp đất của phòng
máy. Đầu nối E1 tiếp xúc với khung kim loại của DDF
– Không có chống sét cho luồng E1 được sử dụng
– Đèn chỉ thị của luồng E1 nháy nhanh
o Tiến trình xử lý
9 B1: self-loop luồng E1 tại đỉnh tủ BTS nhận được đèn chỉ thị cáp luồng E1 là
OFF Æ BTS là OK.
9 B2: self-loop luồng E1 trên DDF và nhận đèn chỉ thị cáp luồng E1 là OFF Æ
luồng E1 từ BTS đến DDF là OK
9 B3: self-loop về BSC trên DDF và thấy trạng thái E1 là OFF Æ E1 từ BSC đến
DDF là OK
9 B4: Tắt nguồn của TMU rồi bật lại, vẫn lỗi
9 B5: Tháo luồng E1 ra khỏi DDF, vẫn lỗi
9 B6: Ngắt kết nối E1 ở đỉnh tủ BTS, tắt nguồn và tháo TMU. Kiểm tra điện trở
giữa vỏ đầu nối E1 đỉnh tủ và cáp tiếp đất của tủ máy thì thấy chúng đã cách ly
với nhau (Æ bình thường)
9 B7: Thay đổi TMU DIP switch sang vị trí tương ứng để tiếp đất của cáp luồng
E1 thành OFF (không nối đất), vẫn lỗi
9 B8: Tháo đầu kết nối E1 ra khỏi DDF thay đổi TMU DIP switch sang vị trí
tương ứng để tiếp đất của cáp luồng E1 thành OFF (không nối đất). Hết lỗi
9 B9: Để xác nhận lỗi, thay TMU (với cáp E1 không được nối đất). Để vỏ đầu
nối E1 tiếp xúc với DDF thì thấy đèn chỉ thị E1 trên TMU nháy nhanh Æ Lỗi
9 Khôi phục lại TMU ban đầu và tháo đầu nối E1 ra khỏi DDF, lỗi biến mất.
3. Lỗi kết nối phần cứng
Trường hợp lỗi điển hình: cảnh báo VSWR do cáp đứt
o Mô tả:
Trên phần mềm O&M trạm BTS, có một TRX trong một sector có đèn cảnh
báo đỏ, alarm console chỉ ra cảnh báo TRX VSWR. Trạm vừa được lắp mới.
9 Tại trạm kỹ sư O&M tìm thấy các vấn đề sau:
– Cáp RF giữa TRX với DDPU đã được kết nối tốt
– Dây nhẩy RF tới DDPU cũng đã được kết nối đúng
– Cáp RF (dây nhẩy) giữa DDPU và thiết bị chống sét đã được kết nối.
o Tiến trình xử lý:
9 B1: Kiểm tra tất cả các kết nối từ TRX đến đường feeder chính và chống sét để
vặn chặt lại tất cả các chỗ nối, nếu vấn đề vẫn còn thì nó không nằm ở kết nối.
9 B2: Nối DDPU của sector bị lỗi đến feeder-antenna của một sector tốt khác,
đèn cảnh báo TRX vẫn đỏ, tức là hệ thống antenna và feeder không có lỗi, phục
hồi lại các kết nối.
Đào Đại Nghĩa - Phòng Kỹ thuật TCT – Đà Nẵng 05/2008 11
9 B3: Thay TRX lỗi bằng một cái mới, cảnh báo TRX vẫn đỏ, tức là TRX không
có vấn đề, khôi phục lại như cũ.
9 B4: Thay cáp giữa TRX và DDPU, vấn đề biến mất Æ Vấn đề là cáp bị đứt
trong khi vận chuyển.
4. Lỗi phần cứng
Trường hợp lỗi điển hình: Trạm bị lỗi do TRX lỗi
o Mô tả
Trạm không có lưu lượng và khách hàng phàn nàn rằng họ không thể gọi điện.
9 Nó là một trạm omni-directional và chỉ có một TRX
9 Tại trạm, kỹ sư O&M tìm thấy các vấn đề sau:
– Tất cả các card đều đúng vị trí và tất cả các đèn chỉ thị đều không có cảnh
báo
– Hệ thống Antenna và feeder tốt
– Hệ thống tiếp đất tốt
– Hệ thống nguồn tốt
o Tiến trình xử lý
9 B1: Kiểm tra trên hệ thống điều khiển OMC, tìm thấy cảch báo link radio trong
trạm.
9 B2: Kiểm tra trên hệ thống điều khiển O&M OMC BTS không có card nào đỏ.
9 B3: Kiểm tra phần mềm của các card, tất cả đều đúng
9 B4: Thay card TMU bằng một cái mới, vẫn lỗi, phục hồi lại như cũ.
9 B5: Reset lại TRX và thay tất cả các kết nối đến TRX bằng cái mới, vẫn lỗi,
phục hồi lại như cũ.
9 B6: Thay đổi TRX bằng một cái mới, vấn đề biến mất Æ lỗi nằm ở TRX
III. Các biện pháp phòng ngừa lỗi
Các biện pháp phòng ngừa lỗi cho BTS
1. Phần cứng: Tiêu chuẩn lắp đặt là quan trọng nhất
o Cần chú ý hơn cho đầu nối E1
o Cần chú ý hơn cho đầu nối feeder
o Cần chú ý hơn để chống thấm nước cho hệ thống antenna và feeder
o Kiểm tra xác nhận hệ thống chống sét và tiếp đất đã được bảo vệ
2. Kiểm tra trạng thái làm việc
o Hệ thống điều khiển O&M BTS
Đầu tiên thực hiện lấy cảnh báo của tất cả các trạm “multi-site fault query”, rồi
thử loại bỏ các lỗi theo các mô tả cảnh báo và các gợi ý khắc phục. Nếu bạn không
thể khắc phục lỗi ngay thì cũng phải xác định được nguyên nhân lỗi.
3. Thực hiện gọi thử calling test cho tất cả các khe thời gian.