Hướng ñến một hành tinh xanh - Cộng ñồng nơi bạn sinh sống cần sự góp sức của bạn

Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, là một thành phố nghìn năm văn hiến. Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển của đất nước, Hà Nội cũng đã có những bước chuyển mình, thay da đổi thịt từng ngày. Năm 1999, Hà Nội là thành phố duy nhất của Châu Á được tổ chức UNESCO trao tặng danh hiệu Thành phố vì hòa bình. Tới năm 2010, cả nước sẽ hướng về Đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nôi. Người dân nơi đây luôn tự hào về thành phố đầy những truyền thống tốt đẹp, chứa đựng nhiều bản sắc văn hóa của mình. Tuy nhiên, việc phát triển nóng, gia tăng dân số quá nhanh và thiếu quy hoạch đô thị đã khiến Hà Nội đang phải đối mặt với rất nhiều vấn đềtrong đó đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường. Theo điều tra dân số cuối năm 2007 do Công an Hà Nội tiến hành, tỷ lệ gia tăng dân số của Hà Nội là 3.5% - một tốc độ đáng báo động(1). Mật độ dân số Hà Nội trung bình là 1875 người/km2, có nơi lên tới 35 341người/km2 (2). Trong khi với áp lực dân số như vậy, Hà Nội lại không kịp phát triển hệ thống giao thông, cấp thoát nước, xử lý chất thải Thêm vào đó, việc phát triển các xí nghiệp, đặc biệt là trong khu vực nội thành góp phần ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường.

pdf19 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1643 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hướng ñến một hành tinh xanh - Cộng ñồng nơi bạn sinh sống cần sự góp sức của bạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
“Hướng ñến một hành tinh xanh - Cộng ñồng nơi bạn sinh sống cần sự góp sức của bạn” Bài dự thi I Tổng quan thực trạng môi trường Hà Nội Hà Nội là thủ ñô của Việt Nam, là một thành phố nghìn năm văn hiến. Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển của ñất nước, Hà Nội cũng ñã có những bước chuyển mình, thay da ñổi thịt từng ngày. Năm 1999, Hà Nội là thành phố duy nhất của Châu Á ñược tổ chức UNESCO trao tặng danh hiệu Thành phố vì hòa bình. Tới năm 2010, cả nước sẽ hướng về ðại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nôi. Người dân nơi ñây luôn tự hào về thành phố ñầy những truyền thống tốt ñẹp, chứa ñựng nhiều bản sắc văn hóa của mình. Tuy nhiên, việc phát triển nóng, gia tăng dân số quá nhanh và thiếu quy hoạch ñô thị ñã khiến Hà Nội ñang phải ñối mặt với rất nhiều vấn ñề trong ñó ñặc biệt là vấn ñề ô nhiễm môi trường. Theo ñiều tra dân số cuối năm 2007 do Công an Hà Nội tiến hành, tỷ lệ gia tăng dân số của Hà Nội là 3.5% - một tốc ñộ ñáng báo ñộng(1). Mật ñộ dân số Hà Nội trung bình là 1875 người/km2, có nơi lên tới 35 341 người/km2 (2). Trong khi với áp lực dân số như vậy, Hà Nội lại không kịp phát triển hệ thống giao thông, cấp thoát nước, xử lý chất thải… Thêm vào ñó, việc phát triển các xí nghiệp, ñặc biệt là trong khu vực nội thành góp phần ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường. Có tới 200 xí nghiệp nằm trong khu vực nội thành. Kết quả là môi trường ñô thị của thành phố thủ ñô bị ô nhiễm nghiêm trọng. Hiện nay, ô nhiễm không khí, cấp thoát nước và xử lý chất thải ñang là những vấn ñề cấp bách hàng ñầu của thủ ñô. “ðô thị hóa thiếu quy hoạch” Về môi trường nước ñô thị, các ñô thị loại I ở Việt Nam chỉ có khoảng 60-70% người dân ñược cấp nước. 35-40% dân số Hà Nội ñược sử dụng hệ thống thoát nước của thành phố - một hệ thống kết hợp thu gom nước mưa, nước cống, bùn rác.(3) Sự phát triển của hệ thống thoát nước không kịp với sự phát triển của thành phố, hệ thống cũ lại ngày càng xuống cấp. Hà Nội thường xuyên phải ñối mặt với các trận ngập úng, ñiển hình là trận lụt lịch sử ngày 31/10/2008 khiến toàn bộ hoạt ñộng của thành phố bị ngưng trệ cùng với một loạt các hệ quả xấu khác, trong ñó có việc chảy tràn nước thải. Hà Nội mang ý nghĩa Thành phố trong sông thế nhưng số phận các con sông trong thành phố lại chẳng tốt ñẹp gì. Bốn con sông là Tô Lịch, Kim Ngưu, Tô Lịch, Sét trở thành phương tiện thoát nước thải chính của thành phố. Màu nước ñen ngòm khiến người ta buộc phải gọi ñây là những dòng sông chết. Số liệu quan trắc từ 18 hồ ở Hà Nội cũng cho thấy ña số ñều bị ô nhiễm bởi nước thải và trầm tích(4). Sự ô nhiễm trên là hệ quả tất yếu khi mà chỉ riêng nội thành Hà Nội thải tới 500 nghìn mét khối mỗi ngày, 1/5 trong ñó là nước thải công nghiệp. Chỉ có 1/3 số nước thải công nghiệp và 1/2 lượng nước thải bệnh viện là ñã qua xử lý, ñối với nước thải sinh hoạt thì con số này chỉ là 1/8 (4). ðiều này dễ dàng giải thích lý do cho sự ô nhiễm nghiêm trọng của hệ thống sông hồ trên ñịa bàn thành phố. Ô nhiễm không khí cũng là một vấn ñề rất ñáng lo ngại ñối với thành phố Hà Nội. Không khí của Hà Nội bị ô nhiễm từ nhiều nguồn, và ngày càng phức tạp theo sự phát triển của thành phố. Nguồn ô nhiễm dễ nhận thấy nhất là từ các phương tiện giao thông. Theo số liệu của Phòng cảnh sát giao thông, trong 10 năm, 1990-2000, số ô tô tham gia giao thông tăng gần 4 lần (từ 34000 lên 130000); bình quân 2 người dân có 1 xe máy. Bên cạnh ñó, khói thải từ sinh hoạt từ các bếp ñun nấu, ñặc biệt là bếp than tổ ong là nguồn gây ô nhiễm chính không khí trong nhà. Thêm vào ñó là các khu công nghiệp, các công trình xây dựng cũng ñóng góp một lượng lớn khói thải, bụi vào bầu không khí thành phố. Kết quả ño từ trạm khí tượng Láng do Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn ðồng bằng Bắc Bộ thực hiện cho thấy nồng ñộ bụi và các loại khí ñộc trong không khí Hà Nội ñều vượt quá tiêu chuẩn cho phép, ñặc biệt nồng ñộ bụi cao gấp 2.5 lần (5). Một dòng sông “chết” Cùng với TP Hồ Chí Minh, Hà Nội là thành phố dẫn ñầu cả nước về lượng chất thải rắn. Hai thành phố này thải ra hơn 6 triệu tấn rác mỗi năm, chiếm tới 50% lượng rác trên cả nước (mặc dù chỉ chiếm 24% dân số)(6). Phần lớn số rác thải này ñều không ñược xử lý ñúng cách, việc xử lý rác cũng vượt quá khả năng của các nhà máy xử lý. Hầu hết các bãi rác của Hà Nội ñều nằm gần khu dân cư, thiếu quy hoạch. Cách xử lý phổ biến là chôn lấp. Tuy nhiên các bãi chôn lấp không ñược lấp ñất thường xuyên, thiếu xử lý nền bãi. Nước mưa và nước sẵn có trong rác thấm qua ñất gây ô nhiễm cả ñất lẫn nước ngầm. Việc ñốt rác không ñảm bảo an toàn cũng thải ra các chất ñặc biệt nguy hại, gây ô nhiễm không khí - ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người dân. Về phía người dân cũng chưa có thói quen bảo vệ môi trường. Hiện tượng vứt rác bừa bãi, thậm chí ñái bậy diễn ra hàng ngày, ñặc biệt là ở vùng ngoại thành. Việc sử dụng túi ny long trở nên phổ biến, người dân cũng không có thói quen phân loại rác thải và ít quan tâm ñến các sản phẩm thân thiện với môi trường. Chi phí xử lý chất thải chủ yếu từ ngân sách của nhà nước, chưa thực hiện ñược xã hội hóa thu gom rác thải, người dân chưa nhận thức ñược nghĩa vụ của mình. (7) Biến ñổi khí hậu là một khái niệm không còn xa lạ ñối với người dân trong thời gian gần ñây. Thế nhưng người dân và thành phố Hà Nội vẫn chưa có sự chuyển biến trong thói quen sinh hoạt và sản xuất. Người dân vẫn còn xa lạ với những khái niệm như lối sống xanh, công sở xanh, trường học xanh ... Tiết kiệm ñiện, sử dụng năng lượng tái sinh, tăng cường tái chế, tái sử dụng ... vẫn chưa ñược mọi người quan tâm. Một cuộc khảo sát nhỏ trong giới trẻ gần ñây cho thấy, 60% không biết rằng Việt Nam nằm trong top 5 nước chịu ảnh hưởng lớn nhất từ BDKH, có tới 60% số người tham gia cho rằng ñộng ñất có thể là hệ quả của biến ñổi khí hậu; 47% cho rằng nếu băng trên thế giới tan hết thì nước biển cũng dâng không quá 10m. (8) II Phân tích hướng giải quyết Theo sự phân tích cá nhân tôi, ñể giải quyết ñược vấn ñề MT&BDKH cần 3 giai ñoạn, bắt ñầu từ nhận thức và cuối cùng là sự thay ñổi hành vi Giai ñoạn 1: Người dân ý thức ñược rằng Môi trường & Biến ñổi khí hậu là những vấn ñề có thật, ñe dọa ñến mỗi người dân và cả ñất nước. Cần có một chiến lược cải thiện môi trường, chặn ñứng Biến ñổi khí hậu, phát triển bền vững. Những vụ tắc ñường gây ô nhiễm tập trung Giai ñoạn 2: Nhận thức và hiểu biết của người dân ñược nâng cao, hiểu rõ ñược thực trạng của môi trường, tác hại của các thói quen xấu, vai trò của mỗi người, mỗi thành phần trong 1 nỗ lực chung. Chính phủ nhận biết và có những cố gắng trong việc ñịnh hướng, giải quyết vấn ñề. Giai ñoạn 3: Các thành phần trong xã hội thực hiện tốt vai trò của mình trong việc cải thiện Môi trường. Chính phủ tạo ra các chính sách- pháp luật cụ thể. Các tổ chức xã hội ñưa các giải pháp của các nhà khoa học tới cho người dân, dưới sự hỗ trợ kinh phí của Chính phủ, doanh nghiệp, xã hội, giúp người dân và các doanh nghiệp thực hiện các giải pháp ñó. Dựa trên tác ñộng của các giải pháp lên 3 giai ñoạn, mỗi giải pháp/hoạt ñộng ñề nghị có 3 chỉ số nhằm ñánh giá hiệu quả của giải pháp. 1.Chỉ số Ý thức: Chỉ số này ñánh giá khả năng phổ biến về nhận thức về sự tồn tại của vấn ñề. Chỉ số này ñược tính bằng số người nhận thức ñược vấn ñề mà hoạt ñộng/dự án ñó muốn tuyên truyền. 2.Chỉ số hiểu biết Chỉ số hiểu biết mô tả hiệu quả nâng cao tri thức về vấn ñề cho ñối tượng. Chỉ số này ñánh giá sự thay ñổi trong hiểu biết của ñối tượng, lượng kiến thức mà họ thu thập ñược thông qua hoạt ñộng. ðó là những tri thức chiều sâu về thực trạng, nguyên nhân, cách giải quyết cho vấn ñề. Chỉ số này có thể ño ñược thông qua các bài kiểm tra. 3.Chỉ số hành vi Chỉ số hành vi cho biết hiệu quả thay ñổi hành vi của hoạt ñộng/dự án. Chỉ số này ñược ñánh giá theo các tiêu chí tùy theo mỗi hoạt ñộng dự án, dựa trên mức ñiện tiết kiệm ñược, diện tích rừng tăng lên, lượng rác thải giảm xuống... Dưới ñây là 1 sơ ñồ minh họa cho 3 chỉ số trên. Các thông số ñưa ra trong biểu ñồ hoàn toàn mang tính minh họa. Trong trường hợp cụ thể, các chỉ số này phải ñược ñịnh tính bằng các phép ño. Từ 3 chỉ số - tiêu chí trên, ñứng trên góc ñộ một tình nguyện viên, hoạt ñộng của các câu lạc bộ tình nguyện cũng như các tổ chức phi lợi nhuận hiện nay có thể chia thành 3 nhóm 1 Truyền thông: các hoạt ñộng ñạp xe, chạy bộ, ca nhạc, các gameshow, sự kiện giờ trái ñất, clip quảng cáo... Các hoạt ñộng này có chỉ số Ý thức cao do ñối tượng tiếp nhận rộng, ñiển hình như chiến dịch giờ trái ñất có số người tham gia và ảnh hưởng rất lớn. Nhưng chỉ số hiểu biết của các hoạt ñộng này thường khá thấp do mỗi cá nhân thường tiếp nhận 1 lượng thông tin không nhiều. Chỉ số hành vi ở mức trung bình, thường thì các hoạt ñộng tuyên truyền gắn với 1 giải pháp cụ thể (như chiến dịch giờ trái ñất gắn liền với tiết kiệm ñiện bằng tắt ñèn) tuy nhiên do các ñối tượng không có hiểu biết sâu sắc, các hoạt ñộng này lại không thể duy trì liên tục trong cả 1 năm nên khó có thể thay ñổi thói quen (Trong ñêm giờ trái ñất, lượng ñiện năng thực tế tiết kiệm ñược là không ñáng kể nếu xét ñến chi phí tổ chức, các hao tốn phát sinh). 2 Giáo dục: Tập huấn, ñào tạo, giảng dạy, hội thảo, phim tài liệu, biên tập/dịch tài liệu ... Bên cạnh chỉ số hiểu biết cao, chỉ số ý thức của nhóm hoạt ñộng này cũng tương ñối cao. Khi có kiến thức tốt thì ý thức về vấn ñề là ñiều tất yếu, tùy vào hoạt ñộng cụ thể mà lượng ñối tượng tác ñộng khác nhau (như 1 lớp học có thể chỉ khoảng 20 người, nhưng 1 bộ phim có thể là hàng triệu người). Chỉ số hành vi của nhóm này nếu hoạt ñộng ñộc lập ở mức trung bình. Nếu không gắn liền với các dự án giải pháp cụ thể, cho dù có kiến thức người dân cũng rất khó khăn trong việc thay ñổi hành vi hoặc ñóng góp không ñáng kể. 3 Hành ñộng cụ thể: Túi sinh thái, phân loại rác thải, Mottainai, dọn vệ sinh môi trường, tái chế... Các hoạt ñộng này có chỉ số hành vi khá cao, chỉ số truyền thông cũng ở mức tương ñối (thường thì do các dự án nhóm này thường gắn liền với các hoạt ñộng truyền thông như của 3R), dù vậy, phần nhiều các hoạt ñộng nhóm này chỉ tác ñộng lên một nhóm nhỏ ñối tượng. Nếu không có sự kết hợp với các hoạt ñộng giáo dục thì việc duy trì chỉ số hành vi sau khi hoạt ñộng kết thúc là rất khó khăn. Tuy nhiên nếu có nền tảng tri thức tốt thì chỉ số hành vi tăng lên ñáng kể. Trong ñiều kiện thực tế, 3 giai ñoạn trên vừa phải thực hiện vừa có tính tuần tự, vừa có tính ñồng thời. Hiện nay, ở Hà Nội có rất nhiều nhóm hoạt ñộng tình nguyện về môi trường với các hoạt ñộng rất ña dạng thuộc cả 3 nhóm giải pháp. Một số hoạt ñộng nổi bật có thể kể ñến là: • Hoạt ñộng ñạp xe vì môi trường của các nhóm C4E, EHE • Hoạt ñộng nói chuyện vì môi trường, cuộc thi Speaking Grean Contest của TGC • Dự án giáo dục môi trường về phân loại rác thải của nhóm 3R • Chiến dịch ecobag của các nhóm 3R, GoGreen ... • Chương trình Lối sống xanh của Việt Nam Xanh • Chương trình Chiếc túi vải khổng lồ của TGC và INEST Vào ngày 15/3/2009 ñã diễn ra lễ ký biên bản ghi nhớ giữa 9 CLB môi trường trên ñịa bàn. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rõ ràng rằng tất cả các câu lạc bộ hoạt ñộng vẫn còn mang tính chất tự giác, tự phát. Cách tổ chức của các câu lạc bộ thiếu chuyên nghiệp, có sự chồng chéo, lãng phí nguồn lực, chưa có tầm nhìn hợp tác sâu rộng Các câu lạc bộ còn gặp nhiều khó khăn trọng việc tìm kiếm tài trợ, quản lý dự án, phát triển nhân lực, chưa gây dựng ñược uy tín ñối với các cơ quan chính phủ và phi chính phủ quốc tế. Các hoạt ñộng thường diễn ra với quy mô nhỏ hoặc trong thời gian ngắn, hiệu quả không bền vững. Phần lớn hoạt ñộng thường tập trung vào nhóm hoạt ñộng “truyền thông” hoặc “hành ñộng cụ thể” mà thiếu ñi các hoạt ñộng mang tính giáo dục cao. Những hoạt ñộng giáo dục môi trường như của 3R hay Go Green còn diễn ra ở quy mô chỉ 1 vài trường, diễn ra chóng vánh, nội dung hoặc quá hẹp hoặc quá dàn trải, chưa có sự ñầu tư công phu về nội dung, chưa có sự ñánh giá nghiêm túc về hiệu quả hoạt ñộng. Dự án Vườn hy vọng XÁC ðỊNH DỰ ÁN 1. Tên dự án Vườn hy vọng 2. ðịa ñiểm thực hiện: Tổ chức Online trên toàn quốc thông qua website www.vicongdong.vn 3. ðối tượng hướng ñến Các nhóm, câu lạc bộ, tổ chức tình nguyện hoạt ñộng tại Việt Nam có các ý tưởng, dự án xã hội thuộc các lĩnh vực Môi trường – Biến ñổi khí hậu – Phòng chống giảm nhẹ thiên tai – Phát triển bền vững 4. Mục ñích: • Tài trợ và hỗ trợ các ý tưởng cộng ñồng ñể góp phần bảo vệ môi trường, chặn ñứng biến ñổi khí hậu, phát triển bền vững • Liên kết các nhóm, câu lạc bộ môi trường, phát triển năng lực cho các nhóm. 5. Tính cấp thiết: • Tình nguyện tự phát phát triển, nhu cầu sẻ chia, nhiều ý tưởng giúp ñỡ cộng ñồng ra ñời. • Các nhóm hoạt ñộng còn ñơn lẻ, kinh nghiệm hoạt ñộng có thiếu, các ý tưởng và dự án nhỏ còn ít ñược sự quan tâm tài trợ. 6. Mục tiêu cụ thể: • Thu hút ñược 200 ý tưởng, trao 30 000 USD cho 10 dự án xuất sắc. • Nâng số thành viên của vicongdong.vn lên 8000 thành viên. 7. ðối tượng hưởng lợi từ dự án • Các nhóm, hội, câu lạc bộ tình nguyện tham gia cuộc thi. • Cộng ñồng hưởng lợi trực tiếp từ các dự án ñược phát triển và triển khai. CÁCH THỨC THỰC HIỆN 1. Mô tả cách thức thực hiện • Tổ chức cuộc thi chọn ý tưởng - dự án hay trên toàn quốc và tài trợ cho dự án. Không hạn ñịnh quy mô ñối với dự án tham gia, nhưng giá trị dự án ñoạt giải không quá 20000 USD. • Hàng tuần/hàng tháng lựa chọn những dự án khả thi nhất ñể tài trợ tiền và hỗ trợ nhân lực, kinh nghiệm triển khai ñồng thời giám sát dự án ñó. 2. Kế hoạch tổ chức cuộc thi • Cuộc thi ñược tổ chức online trong vòng 4 tháng. Các bài dự thi sẽ ñược post lên trang web vicongdong.vn • Trong suốt thời gian diễn ra cuộc thi, cộng ñồng sẽ góp ý cho các bài thi, các bài dự thi có quyền chỉnh sửa liên tục. • 15 bạn cộng tác viên ñược ñào tạo cơ bản về ñánh giá dự án, sẽ tham gia ñánh giá, nhận xét cho toàn bộ các bài thi trong cuộc thi. 15 tình nguyện viên vừa là tư vấn, vừa là trợ lý BTC, có nhiệm vụ báo cáo cập nhật tình hình cuộc thi hàng tuần • Tất cả ñánh giá của ban giám khảo sẽ ñược công khai thông báo tới từng dự án - ý tưởng ñể chủ bài dự thi và cộng ñồng cùng hoàn thiện Vòng 1 : Diễn ra hàng tuần. Cộng ñồng sẽ bình chọn cho các dự án xuất sắc nhất. Hàng tuần ban tổ chức sẽ quyết ñịnh số lượng dự án lọt vào vòng 1 dựa trên chất lượng các dự án tại thời ñiểm bình chọn. Kết thúc mỗi tuần, ñiểm bình chọn của các dự án sẽ ñược ñưa về mức 0. Các dự án vượt qua vòng 1 sẽ ñược ñưa ra khỏi danh sách bình chọn. Cộng tác viên sẽ giúp ñỡ BTC ñồng hành cùng tất cả các dự án, ý tưởng tham gia, hỗ trợ các chủ ý tưởng, dự án hoàn thiện bài thi Vòng 2: Diễn ra 2 tuần 1 lần Ban giám khảo sẽ ñánh giá về tiềm năng của các dự án, ñưa ra nhận ñịnh ñối với mỗi dự án. Các dự án có tiềm năng cao sẽ ñược tham gia tập huấn và hỗ trợ ở vòng 2. Các dự án chưa ñủ chất lượng sẽ quay trở lại cộng ñồng ñánh giá và tham gia lại vòng 1. Các chủ dự án ñược BGK duyệt sẽ tham gia vào các lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý dự án. Các dự án sẽ ñược giới thiệu tới các tư vấn viên là các chuyên gia dự án ñã có kinh nghiệm trong lĩnh vực mà dự án triển khai. Trong quá trình diễn ra cuộc thi, các dự án chủ ñộng tìm kiếm các nhà tài trợ cho dự án mình dưới sự trợ giúp của ban tổ chức. Vòng 3: Diễn ra 2 tháng 1 lần Sau khi các dự án ñã ñược hoàn thiện, chỉnh sửa, BGK sẽ ñánh giá, ñưa ra câu hỏi phản biện. Dựa trên tính khả thi, nguồn vốn và các nhà tài trợ sẽ trao giải cụ thể. 3. Nội dung lớp tập huấn Các lớp tập huấn sẽ ñược tổ chức offline 1 lần. Sau ñó ñược quay băng, các khóa sau sẽ ñược ñào tạo từ xa. Các học viên tự nghiên cứu tài liệu và lý thuyết, giảng viên có vai trò hướng dẫn, trả lời thắc mắc và ñiều hành thảo luận. A Lớp tập huấn cho Cộng tác viên 1 Project design, planning and proposal writing: Thiết kế và viết ñề xuất dự án (Tổ chức tại Hà Nội) Yêu cầu : Có khả năng ñánh giá, nhận xét và hỗ trợ các dự án tham gia cuộc thi. B Lớp tập huấn dự án vòng 2 1 Project design, planning and proposal writing: Thiết kế và viết ñề xuất dự án (Từ xa) 2 Fund raising: Huy ñộng tài trợ ( Lần thứ nhất tổ chức tại Hà Nội, sau ñó tổ chức từ xa) C Lớp tập huấn dự án ñoạt giải 1 Financial Project Management: Quản lý tài chính dự án (Tổ chức tại HN) • Xác ñịnh ñược các biện pháp giúp quản lý ngân sách dự án một cách hiệu quả • Lập kế hoạch ngân sách dự án sát thực và khả thi, lập kế hoạch chi tiêu phù hợp với kế hoạch thực hiện dự án và theo dòng ngân sách • Chi tiêu ngân sách ñúng kế hoạch, ñúng nguyên tắc, hiệu quả và minh bạch 2 Project Management: Quản lý dự án (Tổ chức tại HN) • Áp dụng ñược một số nguyên tắc, tiến trình và phương pháp ñảm bảo sự tham gia hiệu quả của người dân và các bên liên quan khác trong chu trình quản lý dự án; • Sử dụng ñược công cụ khung lôgic ñể thiết kế ñược một dự án khả thi, bền vững và ñạt hiệu quả cao về mặt chi phí; • Vận dụng một số kỹ năng làm việc tích cực ñể xây dựng và duy trì mối quan hệ ñối tác tốt trong suốt tiến trình dự án. Giai ñoạn hỗ trợ triển khai 4. Những ñiểm ưu việt của dự án Khả năng thực thi dự án trên thực tế như thế nào? Có thuận lợi và thách thức gì? Tác ñộng mong ñợi? Dự án có mô hình tương tự là Mầm nhân ái 1 ñã từng ñược triển khai thành công. ðã xây dựng ñược 1 tiền ñề và 1 cộng ñồng tham gia nhiệt tình. ðã ñược các doanh nghiệp, cộng ñồng biết tới. Cách thức thực hiện của dự án có gì sáng tạo? • Dự án có sự tham gia và ñồng hành của cộng ñồng • Cuộc thi tổ chức online • Các ý tưởng có thể tham gia cuộc thi, ñược cộng ñồng hỗ trợ phát triển thành dự án • Có sự cải tiến và sáng tạo trong hình thức tuyển chọn. • Hình thức tập huấn mới. • Có sự phát triển, hỗ trợ cho các ý tưởng và dự án cả trong quá trình cuộc thi diễn ra và sau khi kết thúc. Tất cả các ý tưởng và dự án ñều ñược công bố rộng rãi, ñược sự tham gia nhận xét, ñánh giá từ cộng ñồng • Có sự giám sát và hỗ trợ từ BTC sau khi các dự án ñoạt giải. Dự án có khả năng nhân rộng như thế nào? Dự án có thể nhân rộng như thế nào tại các khu vực khác, cộng ñồng khác? • Cuộc thi diễn ra trên quy mô toàn quốc, các lĩnh vực tham gia rất rộng. Tính bền vững của dự án thể hiện như thế nào: tổ chức, ñơn vị, nhóm, cá nhân thực hiện sẽ duy trì kết quả dự án như thế nào sau khi dự án kết thúc? • Các dự án ñoạt giải ñược hỗ trợ về tài chính và nâng cao năng lực quản lý, có sự liên kết với cộng ñồng, có khả năng tự phát triển sau khi cuộc thi kết thúc.Tài liệu của cuộc thi có giá trị sử dụng nhiều lần KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI Thời gian triển khai: 6 tháng Giai ñoạn 1: 1 tháng Thành lập ban quản lý dự án, tuyển mộ nhân lực ðề xuất dự án, kêu gọi tài trợ từ doanh nghiệp và cộng ñồng Tập huấn TNV PR - Truyền thông Giai ñoạn 2: 4 tháng Tổ chức cuộc thi Thúc ñẩy cộng ñồng hỗ trợ các ý tưởng Tổ chức các hoạt ñộng liên kết, giao lưu Tổ chức nâng cao năng lực cho các dự án qua ñược sơ loại Giai ñoạn 3 1 tháng Tổ chức ñánh giá, phản biện và trao giải cho các dự án Nâng cao năng lực quản lý tài chính và quản lý dự án cho chủ dự án ñoạt giải Tiếp tục hỗ trợ các dự án triển khai hoạt ñộng. Tổng kết cuộc thi. Xây dựng quy trình chung ñưa các dự án vào thực tế. Nhiệm vụ cụ thể Nội dung Người phụ trách Thời gian (tuần) Thành lập ban quản lý dự án 1 giám ñốc dự án. 1 phụ trách hệ thống, 1 phụ trách PR, 2 chuyên gia dự án, 1 phụ trách vận ñộng tài trợ kiêm tài chính Giám ñốc dự án 1 Tuyển cộng tác viên Tối thiểu 15 cộng tác viên Giám ñốc dự án 1 – 3 Họp cộng tác viên Họp mặt trao ñổi triển khai cuộc thi Giám ñốc dự án Ngày cuối tuần 3 Thành lập Hội ñồng giám khảo sơ lo