Khái niệm
Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối
với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các
thành viên trong tập đoàn không theo giá thị trường nhằm tối
thiểu hóa số thuế phải nộp của các công ty đa quốc gia trên
phạm vi toàn cầu.
• Nguyên tắc xác định giá chuyển nhượng
Giao dịch độc lập
27 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1472 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán kiểm toán - Chương 3: Chuyển giá quốc tế và cạnh tranh thuế của các hệ thống thuế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYỂN GIÁ QUỐC TẾ VÀ CẠNH TRANH
THUẾ CỦA CÁC HỆ THỐNG THUẾ
Chương 3
NỘI DUNG
• Khái quát chung về chuyển giá quốc tế
• Cạnh tranh thuế và thách thức đối với hệ thống thuế
Chuyển giá quốc tế
• Khái niệm
Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối
với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các
thành viên trong tập đoàn không theo giá thị trường nhằm tối
thiểu hóa số thuế phải nộp của các công ty đa quốc gia trên
phạm vi toàn cầu.
• Nguyên tắc xác định giá chuyển nhượng
Giao dịch độc lập
Ví dụ
Doanh nghiệp A sản xuất chip bán dẫn
Công suất 10tr chip/ năm
Giá thành 1 chip 42,5$
Chi phí vận hành, quản lý doanh nghiệp 15tr $/năm
Doanh nghiệp xuất khẩu, bán cho doanh nghiệp liên kết trong cùng
tập đoàn với giá 44$/sp
Có thể nói, hiện tượng chuyển giá được đưa ra không hoàn toàn
chuẩn mực, trong từng trường hợp cụ thể, ta mới có thể chỉ ra hiện
tượng chuyển giá năm ở đâu trong một chuỗi các giao dịch liên kết
và được thực hiện tại khâu nào
Nguyên nhân hình thành chuyển giá
• Cần: Sự hình thành các công ty (tập đoàn) đa quốc gia
(Mutinational Company - MNC)
• Đủ: Khác nhau về thuế suất và cấu trúc thuế suất giữa các quốc gia
trên thế giới
• Sự ưu đãi về thuế suất khác nhau giữa các nước
• Do hạn chế của kiểm soát việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
• Thông qua hình thức chuyển giá để thôn tính và chi phối toàn bộ
doanh nghiệp khi tham gia liên doanh
Các phương thức chuyển giá
• Khâu đầu tư
• Khâu sản xuất
• Khâu thương mại
Ví dụ
Một công ty MNC, có 2 công ty con A và B đặt tại 2 nước
khác nhau
Trường hợp 1:
Cty con A sản xuất và bán cho cty con B 100 sp,
16USD/sp. Cty con B bán ra thị trường 22USD/sp. Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp tại nước của công ty con A:
25%, tại công ty con B: 40%. Chi phí sản xuất của công ty con
A: 10USD/sp
Trường hợp 2:
Cty A bán cho cty B với giá chuyển nhượng cao hơn là
20USD/sp, các điều kiện khác không đổi
Cty A CTy B Toàn MNC
TH1 TH2 TH1 TH2 TH1 TH2
Doanh thu 1600 2000 2200 2200 3600 4200
Chi phí 1000 1000 1600 2000 2600 3000
Lợi nhuận trước
thuế
600 1000 600 200 1200 1200
Thuế thu nhập phải
nộp (A: 25%, B: 40%)
150 250 240 80 390 330
Lợi nhuận sau thuế 450 750 360 120 810 870
Thiên đường thuế
• Thiên đường thuế là gì?
Quốc gia có thuế suất thấp hơn đáng kể so với các nước khác hoặc
không đánh thuế đối với các công ty, cá nhân nước ngoài
Ví dụ: Liechtenstein là trung tâm tài chính toàn cầu, số dân
khoảng 35.000 người nhưng có gần 74.000 doanh nghiệp đến từ
khắp nơi trên thế giới
• Chuyển giá thông qua “thiên đường thuế”
Chuyển giá quốc tế tại Việt Nam
• Nguyên nhân
- Mặt bằng chung về thuế suất vẫn còn cao
- Công tác quản lý chưa hiệu quả
• Thực trạng
- Ví dụ: chuyển giá trong ngành ô tô
Biện pháp chống chuyển giá
• Định giá chuyển giao (5 phương pháp)
• Thắt chặt công tác quản lý thuế
• Nghiên cứu và đưa ra mức thuế suất hợp lý
• Tăng cường hợp tác với cơ quan thuế của các nước khác
Phương pháp xác định giá chuyển giao
- Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập
- Phương pháp giá bán lại (dùng giá bán ra để xác định giá mua vào)
- Phương pháp giá vốn cộng lãi: dựa vào giá vốn (giá thành) của sản
phẩm để xác định giá bán của sản phẩm đó cho bên liên kết
- Phương pháp so sánh lợi nhuận
- Phương pháp tách lợi nhuận
Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập
Cty mẹ A có công ty con B tại Việt Nam sản xuất dược. Có công ty
dược C độc lập với A, B
•Công ty A bán cho cty B 1 tấn dược liệu với giá 1.200$, thanh toán
sau 6 tháng
•Cty A bán cho cty C 2 tấn dược liệu với giá 2.100$, yêu cầu thanh
toán ngay, biết lãi suất tín dụng thương mại là 12%/năm
Như vậy, số tiền cty C phải trả cho 1 tấn dược liệu sau 6 tháng
nữa là ( 2100/2)*1.06=1.113$ <1200$
Phương pháp giá bán lại
- Giá mua vào được xác định trên cở sở giá bán ra trong các giao
dịch độc lập trừ đi lợi nhuận gộp, trừ các chi phí khác được tính
trong giá mua vào (nếu có như: thuế NK, phí hải quan, chi phí bảo
hiểm, vận chuyển ... )
- Phương pháp này áp dụng trong trường hợp không có giao dịch
mua tương đương do thị trường không có sản phẩm cùng loại, sản
phẩm trước khi được bán ra không qua khâu gia công, chế biến
Ví dụ
• Giá mua vào (Pm)=Giá bán ra cho đơn vị độc lập (trừ chi phí khác
nếu có) (Pb đl)-Giá bán ra cho đơn vị độc lập (trừ chi phí khác nếu
có) x Tỷ lệ lãi gộp bình quân ngành
• Tỷ lệ lãi gộp=Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán x100%Doanh thu
thuầnVí dụ: Cty nước ngoài F liên doanh VN hình thành công ty A
• A nhập khẩu 20.000 chai rượu với thuế nhập khẩu 100.000$. A tiêu
thụ hết rượu với doanh thu 300.000$. Giả sử tỷ lệ lãi gộp ngành là
10%
Doanh thu thuần= 300.000 – 100.000 = 200.000$
Giá vốn hàng bán = 200.000 – 200.000*10% = 180.000$
Giá mua 1 chai rượu là 180.000/20.000 = 9$/chai
giá tính thuế 9$/c
Phương pháp giá vốn cộng lãi
• Giá bán ra của sản phẩm cho biên liên kết xác định trên cơ sở lấy
giá vốn của sản phẩm cộng lợi nhuận gộp
• Phương pháp này được áp dụng khi giao dịch liên kết thuộc khâu
sản xuất khép kín để bán cho bên liên kết hoặc cung ứng đầu vào
và bao tiêu đầu ra cho bên liên kết.
• Thu nhập ấn định=Tổng giá thành toàn bộ sản phẩmxTỷ lệ thu
nhập ròng bình quân ngành sản xuất
• Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm giao trong kỳ=Giá vốn hàng giao
trong kỳ+Chi phí giao hàng trong kỳ+Chi phí quản lý chung trong kỳ
Ví dụ
• Doanh nghiệp A tại Việt Nam là liên doanh giữa cty B ở nước ngoài
và 1 cty của VN. A sản xuất và giao toàn bộ cho B. Giả sử năm N, A
sản xuất được 10.000 sản phẩm giao cho B với giá ấn định là
10$/sp. Sổ sách kế toán của A như sau:
₋ Giá vốn hàng bán: 80.000$
₋ Chi phí giao hàng: 6.000$
₋ Chi phí quản lý chung: 12.000$
Tổng giá thành toàn bộ: 98.000$
• Giả sử tính được tỷ lệ thu nhập ròng bình quân ngành là 10%
Thu nhập ấn định = 98.000 * 10% Thu nhập tính thuế mặc dù
giá ấn định là 10$
Phương pháp so sánh lợi nhuận
• Dựa vào tỷ suất sinh lời của sản phẩm trong các giao dịch độc lập
được chọn để so sánh làm cơ sở xác định tỷ suất sinh lời của sản
phẩm trong giao dịch liên kết khi các giao dịch này có điều kiện
giao dịch tương đương nhau
• Phương pháp so sánh lợi nhuận được coi là phương pháp mở rộng
của phương pháp giá bán lại và phương pháp giá vốn cộng lãi.
Ví dụ
• Doanh nghiệp L hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp ô tô
4 chỗ nhãn hiệu N và S, trong đó:
- Nhãn hiệu N được giao bán cho các bên độc lập.
- Nhãn hiệu S được giao bán toàn bộ cho doanh nghiệp L1 là công
ty 100% vốn của doanh nghiệp L.
• Tất cả các giao dịch mua vào cho việc sản xuất, lắp ráp 2 loại ô tô
trên đều là giao dịch độc lập.
Ví dụ (tiếp)
• Trong năm 200x, số liệu sổ kế toán của doanh nghiệp L như sau:
- Doanh thu thuần từ hoạt động bán xe ô tô hiệu N: 18.000 USD
- Lợi nhuận thuần trước thuế từ hoạt động bán xe ô tô hiệu N: 2.000
USD
- Doanh thu thuần từ hoạt động bán xe ô tô hiệu S: 25.000 USD
- Lợi nhuận thuần trước thuế từ hoạt động bán xe ô tô hiệu S: 1.800
USD.
• Công ty L1 cho công ty L vay và giá trị lãi tiền vay tính theo lãi suất
thị trường là 100 USD.
Ví dụ (tiếp)
• Tỷ suất lợi nhuận thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên
doanh thu thuần đối với ô tô hiệu N: 2.000/18.000 x 100% = 11,1%
• Tỷ suất lợi nhuận thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên
doanh thu thuần đối với ô tô hiệu S: 1.800/25.000 x 100% = 7,2%
• Giả sử các sự khác biệt có ảnh hưởng trọng yếu giữa 2 giao dịch
bán xe N và xe S đã được điều chỉnh để kết quả giao dịch với công
ty L1 phải đạt tỷ suất lợi nhuận thuần trước thuế thu nhập doanh
nghiệp và trước khi chi trả lãi tiền vay trên doanh thu thuần là
11,1%.
Ví dụ (tiếp)
• Trường hợp này, số liệu về giao dịch bán xe ô tô hiệu S đuợc xác
định lại như sau:
• Tổng giá thành toàn bộ: 25.000 – 1.800 - 100 = 23.100 USD.
• Doanh thu thuần: 23.100 / (1 – 0, 111) = 25.984 USD.
• Lợi nhuận thuần trước thuế, trước lãi vay: 25.984 – 23.100 = 2.884
USD
• Lợi nhuận thuần trước thuế: 2.884 – 100 = 2.784 USD
• Công ty L phải kê khai lợi nhuận thuần trước thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với giao dịch bán ô tô S là 2.784 USD thay cho số liệu cũ
trong sổ kế toán là 1.800 USD
Phương pháp tách lợi nhuận
• TN chịu thuế toàn cầu của các đối tượng liên kết được xác định,
sau đó TN chịu thuế được phân bổ theo các đối tượng theo tỷ lệ
đóng góp mà họ được coi là đã có tham gia trong việc tạo ra lợi
nhuận.
• Phương pháp tách lợi nhuận dựa vào lợi nhuận thu được từ một
giao dịch liên kết tổng hợp do nhiều cơ sở kinh doanh (hoặc bên)
liên kết thực hiện
Phương pháp tách lợi nhuận- ví dụ cách 1
• Doanh nghiệp A tại Việt Nam và doanh nghiệp B tại nước ngoài có một số
thông tin sau:
- Cả hai công ty đều là các công ty thành viên của tập đoàn T sản xuất sản
phẩm điện tử.
- Cả hai công ty tham gia vào sản xuất sản phẩm mới là ti vi màn hình tinh
thể lỏng.
- A chịu trách nhiệm thiết kế, sản xuất vỏ máy và đèn hình để chuyển cho B
lắp ráp với các bộ phận khác (cài đặt các mạch vòng, chíp điện tử ...) do B
sáng chế và sản xuất. Ti vi màn hình tinh thể lỏng thành phẩm được bán
cho C là nhà phân phối độc lập với giá là 550 USD.
- Tổng giá thành sản phẩm do A giao cho B là 300 USD. B bỏ ra chi phí để
sản xuất tiếp theo là 150 USD.
• Lợi nhuận được phân bổ cho A được tính như sau:
[(550 - (300 + 150)) : 450] x 300 = 66,66 USD
Vấn đề xác định giá chuyển nhượng và hiệp định thuế
• Về mặt lý thuyết, các quy định tại Hiệp định thuế không liên quan
đến việc xác định giá chuyển nhượng một cách chi tiết.
• Giá chuyển nhượng ảnh hưởng đến lợi nhuận.
• ủng hộ một cách mạnh mẽ nguyên tắc giao dịch độc lập.
• tán thành việc sử dụng các phương pháp giá bán lại và cộng chi phí
chỉ trong các hoàn cảnh nhất định
• chỉ ủng hộ hạn chế việc sử dụng các phương pháp chia lợi nhuận và
lợi nhuận so sánh trong trường hợp các cơ sở dữ liệu để áp dụng
phương pháp nêu trên là không thể xác định được.
Cạnh tranh thuế
• Khái niệm: Là việc một nước ban hành chính sách thuế có lợi thế
so sánh nhằm thu hút nguồn lực, lao động và các yếu tố kinh tế
khác từ bên ngoài, hoặc (đồng thời) để hạn chế sự di chuyển các
nguồn lực ra nước ngoài
• Hình thức:
- Thiết lập các chính sách nhằm thu hút việc đặt địa điểm thực tế
diễn ra các hoạt động kinh tế của các công ty nước ngoài
- Thiết lập các chính sách nhằm thu hút địa điểm cư trú của công ty
Thách thức đối với hệ thống thuế các quốc gia
• Cải cách hệ thống thuế
• Vai trò của nguồn thu ngân sách
• Phát triển kinh tế và tạo môi trường kinh doanh lành mạnh