Vai trò của tiết kiệm là ổn định tiêu dùng
theo thời gian.
Do quy luật thỏa dụng biên thu nhập
giảm dần, cá nhân sẽ ưa thích hơn việc
ổn định tiêu dùng theo thời gian.
Mô hình lựa chọn theo thời gian là lựa
chọn cá nhân về phân bổ tiêu dùng của họ
theo thời gian.
43 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1439 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán kiểm toán - Chương 5: Thuế đánh vào tiết kiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 5
Thuế đánh vào tiết kiệm
TS. LÊ QUANG CƯỜNG
THUẾ VÀ TIẾT KIỆM
MÔ HÌNH LÝ THUYẾT TRUYỀN THỐNG
Vai trò của tiết kiệm là ổn định tiêu dùng
theo thời gian.
Do quy luật thỏa dụng biên thu nhập
giảm dần, cá nhân sẽ ưa thích hơn việc
ổn định tiêu dùng theo thời gian.
Mô hình lựa chọn theo thời gian là lựa
chọn cá nhân về phân bổ tiêu dùng của họ
theo thời gian.
Tiết kiệm chính là phần còn lại của thu
nhập cá nhân sau khi đã trừ đi tiêu dùng
hiện tại.
Xem Hình 5.1 – Đánh thuế và quyết lựa
chọn theo thời gian.
Cuộc đời anh Jack được chia làm 02 giai
đoạn:
Giai đoạn thứ nhất - còn làm việc.
Giai đoạn thứ hai - về hưu.
THUẾ VÀ TIẾT KIỆM
MÔ HÌNH LÝ THUYẾT TRUYỀN THỐNG
C1
C2
C1 Y
S
BC1
BC2
Y(1+r)
Y(1+r(1-τ))
C2
S(1+r)
A
Hình 5.1 Đánh thuế và quyết định chọn theo thời gian
Tiêu dùng giai đoạn 2, CR
Tiêu dùng giai
đoạn 1, Cw
Đường màu xanh ban đầu phản ảnh giới hạn
ngân sách, với thu nhập Y trong khoảng thời
gian thứ nhất, BC1.
Nếu Jack không tiết kiệm, anh ta tiêu dùng
Y ở giai đoạn thứ nhất.
Nếu Jack tiết kiệm toàn bộ thu nhập, anh ta
sẽ tiêu dùng Yx(1+r) ở giai đoạn thứ hai.
Ban đầu anh ta chọn nhóm A.
THUẾ VÀ TIẾT KIỆM
MÔ HÌNH LÝ THUYẾT TRUYỀN THỐNG
Độ dốc của đường giới hạn ngân sách là –(1+r),
nghĩa là chi phí cơ hội của tiêu dùng trong
khoảng thời gian đầu là thu nhập tiền lời
không kiếm được đối với mức tiết kiệm trong
khoảng thời gian thứ hai.
Cái giá của tiêu dùng trong giai đoạn thứ nhất là
chi phí cơ hội của tiêu dùng trong giai đoạn thứ
nhất.
Tại điểm A, tiết kiệm trong giai đoạn thứ nhất
là S = Y – Cw1, và tiêu dùng trong giai đoạn thứ
hai bằng Sx(1+r) = (Y - Cw1) x (1 + r).
ĐÁNH THUẾ VÀ TIẾT KIỆM – LÝ
THUYẾT VÀ MINH CHỨNG
Lý thuyết truyền thống
Giả sử chính phủ đánh thuế vào tiền lãi tiết kiệm.
Thuế sẽ khiến lãi suất tiết kiệm giảm xuống từ r
còn r(1 - t).
Đường ngân sách trong trường hợp này sẽ là BC2.
Độ dốc = 1 + r(1 – t). Đường ngân sách BC2 phẵng
hơn đường ngân sách BC1
Tại điểm cân bằng B, nếu giữ nguyên mức tiêu
dùng giai đoạn thứ nhất Cw1 thì chi phí tiêu
dùng giai đoạn thứ hai bị giảm xuống ở mức
CR2 so với mức CR1 trước khi đánh thuế.
Xem Hình 5.2 – Hiệu ứng thay thế theo thời gian
so với hiệu ứng thu nhập.
THUẾ VÀ TIẾT KIỆM
MÔ HÌNH LÝ THUYẾT TRUYỀN THỐNG
CR C2
CW
BC1BC2 BC1BC2
C1W C2
W C3W
C1R
C2R
C1
S2
S1
a. Substitution effect is larger b. Income effect is larger
Hình 5.2 Hiệu ứng thay thế theo thời gian so với hiệu ứng thu nhập
Yx(1+r)
Yx(1+r(1-t))
Yx(1+r)
Yx(1+r(1-t))
C1R
C2R
CWC1W
S1
S3
Thuế đánh vào tiết kiệm luôn gây ra hai
hiệu ứng:
Hiệu ứng thay thế: lãi suất sau thuế thấp
hơn (giá CW thấp hơn) khiến cho tiêu dùng
giai đoạn thứ nhất tăng.
Hiệu ứng thu nhập: tiết kiệm tăng gây ra
giảm thu nhập đối với thu nhập sau thuế.
Hiệu ứng thu nhập và hiệu ứng thay thế
diễn ra theo hai hướng ngược nhau.
THUẾ VÀ TIẾT KIỆM
MÔ HÌNH LÝ THUYẾT TRUYỀN THỐNG
Trong hình a, hiệu ứng thay thế của lãi suất sau
thuế thấp hơn là lớn hơn hiệu ứng thu nhập của
thu nhập sau thuế thấp hơn.
Ban đầu, Jack tiêu dùng tại điểm A (CW1, CR1).
Thuế đánh vào tiền lãi tiết kiệm, điểm cân bằng
mới B, tiêu dùng giai đoạn thứ nhất CW2 nhiều
hơn và tiết kiệm thấp hơn làm giảm tiêu dùng
giai đoạn thứ hai xuống còn CR2.
THUẾ VÀ TIẾT KIỆM
MÔ HÌNH LÝ THUYẾT TRUYỀN THỐNG
Trong hình b, hiệu ứng thu nhập của thu nhập sau thuế thấp
hơn lại lớn hơn hiệu ứng thay thế của lãi tiết kiệm sau thuế
thấp hơn.
Điểm cân bằng tại điểm C.
Tiêu dùng trong giai đoạn thứ nhất giảm từ CW1 xuống CW3
(tiết kiệm tăng từ S1 lên S3).
Tiêu dùng trong giai đoạn thứ hai cũng giảm xuống mức
CR2 nhưng không giảm nhiều như hình a.
Điều này do hiệu ứng thu nhập không đủ lớn để Jack tránh
việc giảm thu nhập bằng việc tiết kiệm nhiều hơn.
Tiết kiệm tăng lên vừa đủ để loại trừ việc giảm thu nhập từ
tiết kiệm.
THUẾ VÀ TIẾT KIỆM
MÔ HÌNH LÝ THUYẾT TRUYỀN THỐNG
THUẾ VÀ TIẾT KIỆM
MINH CHỨNG: LÃI SUẤT SAU THUẾ TÁC ĐỘNG ĐẾN TIẾT KIỆM
Ít có sự đồng tình về tác động của thuế hay lãi
suất đến tiết kiệm. Độ co giãn của tiết kiệm với
lãi suất sau thuế nằm trong khoảng 0.
Hall – 1988: lãi suất thay đổi không tác động
đến tiết kiệm.
Attansio và Weber – 1995: lãi suất tiết kiệm tăng
10% làm tiết kiệm tăng 6,7%.
Trong thập niên 1970 và 1980, lạm pháp tại Mỹ rất
cao. Ở thời gian đó, căn cứ đóng thuế thu nhập dựa
vào đồng đô la cố định, không thay đổi theo lạm
phát
Điều này dẫn đến sự gia tăng thuế suất, mặc dù
thu nhập thực tế của các cá nhân không hề tăng.
Năm 1979 Stave có thu nhập $16.500, thuế suất
21%, tiền thuế phải nộp $2.370, thu nhập sau
thuế $14.130.
Năm 1980 Stave có thu nhập $19.365, lạm phát
11,3%, thuế suất 24%, tiền thuế phải nộp $2.815,
thu nhập sau thuế $15.550. Chú ý: thu nhập chỉ
tăng 10% - giá cả tăng 11,3%.
THUẾ VÀ TIẾT KIỆM
LẠM PHÁT VÀ TIẾT KIỆM
Lãi suất danh nghĩa (i).
Lãi suất thực (r).
Tỷ lệ lạm phát (π).
Đo lường sự cải thiện thực tế của cá nhân về
sức mua do tiết kiệm.
Mối liên hệ: r = i – π
Hệ thống thuế đánh thuế vào tiền lời danh
nghĩa, không đánh thuế vào tiền lời thực tế.
Hình 5.3 – Thuế vốn trong môi trường lạm
phát
THUẾ VÀ TIẾT KIỆM
LẠM PHÁT VÀ TIẾT KIỆM
Hình 5.3 Thuế vốn trong môi trường lạm phát
Capital taxation in an inflationary environment
Case Inflation
Tax rate
on
interest Savings
Nominal
rate
Interest
earnings
After-tax
resources
Price
of
skittles
Bags
of
skittles
No inflation 0% 0% 100 10% $10 $110 $1.00 110
0% 50% 100 10% $10 $105 $1.00 105
Inflation 10% 0% 100 10% $10 $110 $1.10 100
10% 50% 100 10% $10 $105 $1.10 95.5
Constant real rate 10% 0% 100 21% $21 $121 $1.10 110
10% 50% 100 21% $21 $110.5 $1.10 100.5
Dòng đầu tiên, không có lạm phát
Không có thuế, số túi xách có thể là 110.
Với đánh thuế 50%, chỉ mua 105 túi xách.
Dòng thứ hai, lạm phát bằng với lãi suất danh nghĩa nên
lãi suất thực là 0%.
Với lạm phát nhưng không có đánh thuế, 100 túi
xách có thể mua.
Với lạm phát và thuế, mặc dù sức mua không thay
đổi, đánh thuế vào tiền lời danh nghĩa thì chỉ mua
được 95.5 .
Dòng thứ ba, nếu như tỷ lệ danh nghĩa điều chỉnh theo
lạm phát (đến 21%), nếu không có đánh thuế, lạm phát
sẽ không bào mòn sức mua của tiết kiệm.
THUẾ VÀ TIẾT KIỆM
LẠM PHÁT VÀ TIẾT KIỆM
Vấn đề trong dòng thứ hai và thứ ba, có đánh
thuế, là thuế đánh vào tiền lãi thực, chứ không
phải đánh vào tiền lãi danh nghĩa. Các cá
nhân, khi quyết định tiết kiệm, quan tâm đến
lãi suất thực.
Bởi vì thuế đánh vào tiền lãi danh nghĩa, ảnh
hưởng của lạm phát đến thuế vẫn còn quan
trọng.
Lạm phát cao làm giảm tiền lãi sau thuế đối
với tiết kiệm.
THUẾ VÀ TIẾT KIỆM
LẠM PHÁT VÀ TIẾT KIỆM
CÁC MÔ HÌNH TIẾT KIỆM KHÁC
Mô tiết kiệm phòng ngừa rủi ro
Mô hình tiết kiệm phòng ngừa là mô hình tiết kiệm
quan tâm đến thực tế đáp ứng ít nhất phần nào để
bằng phẳng hóa tiêu dùng trong những tình huống
bất ngờ ở tương lai.
Một trong các lý do để tiết kiệm là tình trạng khẩn
cấp.
Đây là hình thức tự bảo hiểm.
Nhận thức tiết kiệm đề phòng là hàng rào chắn đối với
vay mượn trong suốt thời gian khẩn cấp. Sự giới hạn
tính lỏng là hàng rào chắn làm giới hạn khả năng vay
mượn các cá nhân.
Mô hình tiết kiệm thay thế
Mô hình tự kiểm soát
Một công thức quyết định tiết kiệm
thay thế đến từ mô hình kinh tế học
hành vi.
Những cá nhân có sở thích dài hạn
đảm bảo có đủ tiết kiệm để bằng
phẳng hóa tiêu dùng trong suốt cuộc
đời, nhưng nếu có sở thích ngắn
hạn có thể dẫn đến tiêu dùng hết
thu nhập và không tiết kiệm trong
tương lai.
Vấn đề tự kiểm soát yêu cầu phải có sự
cam kết.
Vấn đề tự kiểm soát có thể giải thích
tại sao các cá nhân tiết kiệm nhiều dưới
các dạng tài sản có tính lỏng thấp (nhà,
tài khoản hưu trí), trong khi ở thời gian
đó có thể thực hiện cung tín dụng thì
thu lợi cao hơn.
Mô hình tiết kiệm thay thế
Mô hình tự kiểm soát
Về mô hình tự kiểm soát, công trình nghiên
cứu của Thaler and Benartzi (2004): “hãy tiết
kiệm cho tương lai nhiều hơn” (Save More
Tomorrow).
Những người lao động cam kết dành một phần
thu nhập cho tương lai để gia tăng tiết kiệm
hưu trí. Quyết định này dường như rất khó
khăn.
Mặc dù vậy, có 78% trong số những người lao
động quyết định tham gia .
Kết luận: “Save More Tomorrow” gia tăng tiết
Mô hình tiết kiệm thay thế
Mô hình tự kiểm soát
KHUYẾN KHÍCH CỦA THUẾ ĐỐI VỚI
TIẾT KIỆM HƯU TRÍ
Do quan tâm đến những người lao động tiết
kiệm không đủ khi về hưu, Chính phủ Mỹ đã
đưa vào chính sách trợ cấp thuế cho tiết kiệm
hưu trí
Ở Mỹ hiện có 4 động lực chính:
Trợ cấp thuế đối với tiền hưu trí được
người sử dụng lao động chu cấp
Quỹ 401(k)
Quỹ hưu trí cá nhân
Quỹ Keogh
Quỹ lương hưu là quỹ được tài trợ bởi người chủ lao
động.
Quỹ lương hưu người lao động tích lũy tiền lương
hưu trong suốt thời gian làm việc ở công ty, và khi
họ về hưu, công ty sẽ thanh toán cho họ một số tiền.
Quỹ lương hưu đóng góp được xác định là một hình
thức mà trong đó người chủ lao động để dành một
phần thu nhập của người lao động trong tài khoản
đầu tư và người lao động nhận được tiết kiệm này và
thu nhập đầu tư được tích lũy khi họ về hưu.
Số tiền mà người chủ lao động đóng góp vào quỹ lương
hưu không bị đánh thuế mãi cho đến khi tiền được
rút ra khi về hưu.
KHUYẾN KHÍCH CỦA THUẾ ĐỐI VỚI
TIẾT KIỆM HƯU TRÍ
Quỹ 401(k) là quỹ tiết kiệm hưu trí
được ưu đãi thuế được chu cấp bởi
người chủ lao động.
Quỹ hưu trí cá nhân (IRA) là quỹ tiết kiệm hưu
trí được ưu đãi thuế dành cho những người nộp
thuế có thu nhập thấp và trung bình.
Khi rút tiền lương hưu họ phải đóng thuế.
Quỹ Keogh là quỹ tiết kiệm hưu trí đặc biệt
dành cho những người hành nghề tự doanh
(self-employed).
KHUYẾN KHÍCH CỦA THUẾ ĐỐI VỚI
TIẾT KIỆM HƯU TRÍ
Nhìn chung, tất cả trợ cấp thuế có
những đặc tính sau:
Các cá nhân không nộp thuế thu
nhập đối với số tiền tiết kiệm
hưu trí.
Khi rút tiền ra khỏi quỹ sẽ bị
đánh thuế như thu nhập thông
thường.
KHUYẾN KHÍCH CỦA THUẾ ĐỐI VỚI
TIẾT KIỆM HƯU TRÍ
Thuế nộp khi về hưu, những tài
khoản này được trợ cấp thuế như
thế nào?
Điều then chốt ở đây là họ kiếm
được khoản tiền lời trên số tiền mà
họ không nộp thuế trước đó.
Trợ cấp thuế làm gia tăng đáng kể
tỷ suất sinh lợi đối với tiền tiết
kiệm hưu trí.
KHUYẾN KHÍCH CỦA THUẾ ĐỐI VỚI
TIẾT KIỆM HƯU TRÍ
Xem Hình 5.4 – Lợi ích thuế
của các khoản tiết kiệm trong
IRA.
Chúng ta giả thiết trong bảng
này: tích lũy thu nhập được đánh
thuế như thu nhập thông thường
(common income), không như
tiền lãi vốn (capital gains).
KHUYẾN KHÍCH CỦA THUẾ ĐỐI VỚI
TIẾT KIỆM HƯU TRÍ
Hình 5.4 Lợi ích thuế của các khoản tiết kiệm trong IRA
The tax advantage of IRA savings
Account
type
Earnings Tax on
earnings
(J=25%
)
Initial
deposit
Interest
earned
(r=10%)
Taxes paid
upon
withdrawal
Total amount
withdrawn
Regular $100 $25 $75 $7.50 =0.25x($7.50)
$1.88
$80.62
=$75+$7.50-$1.88
IRA $100 0 $100 $10 =0.25x($110)
$27.50
$80.62
=$100+$10-$27.50
$82,5
Trợ cấp thuế đối với tiết kiệm hưu trí
làm dịch chuyển đường giới hạn ngân
sách.
Xem Hình 5.5 – Trợ cấp thuế và
đánh đổi tiêu dùng theo thời gian.
KHUYẾN KHÍCH CỦA THUẾ ĐỐI VỚI
TIẾT KIỆM HƯU TRÍ
C1
CR
CW2 Y
S2
BC3 = BC1
BC2
Y(1+r(1-τρ))
Y(1+r(1-τ))
CR2
S(1+r(1-τ))
A
B
C
Hình 5.5 Trợ cấp thuế và đánh đổi tiêu dùng theo thời gian
CW4C
W
3 S4
S3
CR3
CR2
Đường giới hạn ngân sách BC2 ban đầu có độ dốc – (1+r x (1-
t)), giá cả tiêu dùng trong giai đoạn thứ nhất CW.
Nếu khoản thu nhập đóng vào quỹ tiết kiệm hưu trí không bị
đánh thuế cho đến khi về hưu. Số thuế phải nộp tạm hoãn lại này
làm giảm gánh nặng thuế còn t x p (p < 1).
Đường ngân sách dịch chuyển từ BC2 sang BC3 với độ dốc mới –
(1 + r x (1 + t x p)).
Nếu hiệu ứng thay thế lớn hơn hiệu ứng thu nhập thì sẽ làm tăng
tiết kiệm từ S2 lên S3, tiêu dùng giai đoạn thứ nhất giảm từ CW2
xuống CW3.
Nếu hiệu ứng thu nhập lớn hơn hiệu ứng thay thế thì sẽ làm giảm
tiết kiệm từ S2 xuống S4, tăng tiêu dùng giai đoạn thứ nhất từ CW2
lên CW4
KHUYẾN KHÍCH CỦA THUẾ ĐỐI VỚI
TIẾT KIỆM HƯU TRÍ
Một đặc điểm thuộc về thể chế quan trọng
của quỹ 401(k), IRAs. Sự đóng góp hàng
năm bị giới hạn.
Điều này tạo ra đường phi tuyến tính trong
giới hạn ngân sách, ở đó tỷ suất lợi nhuận
có lợi thế về thuế từ tiết kiệm ở dưới mức
chóp (đỉnh) là cao hơn tỷ suất sinh lời được
đánh thuế ở trên mức đỉnh .
Hình 5.6 – IRAs và quyết định tiêu theo
thời gian
KHUYẾN KHÍCH CỦA THUẾ ĐỐI VỚI
TIẾT KIỆM HƯU TRÍ
C1
CR
Y
Y(1+r(1-τ))
slope = -(1+r(1-τ))
$3,000
slope = -(1+r(1-τρ))
A
B
D
E
Hình 5.6 IRAs và quyết định tiêu theo thời gian
CW2
Độ dốc trên đoạn thẳng BE là -(1+r(1-tp)),
trong khi độ dốc trên đường DE là -(1+r(1-
t)).
Giới hạn ngân sách bị thắt lại có ảnh hưởng
khác nhau đối với những nhóm người tiết
kiệm khác nhau.
Hãy xem xét người tiết kiệm ban đầu ở mức
thấp trong Hình 5.7 – Người tiết kiệm
thấp.
KHUYẾN KHÍCH CỦA THUẾ ĐỐI VỚI
TIẾT KIỆM HƯU TRÍ
CW
CR
Y
S3 =500
Y(1+r(1-τ))
C1W
?
A
B
C
Hình 5.7 Người tiết kiệm thấp
CW3C2W
S1 =1,000
S2 =1,500
Trên mức biên $1 tiết kiệm, cá nhân này bây giờ
nhận được tỷ suất lợi nhuận cao hơn .
Như vậy, ông ta phải đối mặt cả ảnh hưởng thay
thế và ảnh hưởng thu nhập như đã phân tích trước
đó, vì thế tiết kiệm có thể gia tăng (đến điểm B)
hoặc giảm (đến điểm C).
Nói cách khác, hãy xem xét đầu tiên người có mức
tiết kiệm cao trong Hình 5.7 – Người tiết kiệm
cao.
KHUYẾN KHÍCH CỦA THUẾ ĐỐI VỚI
TIẾT KIỆM HƯU TRÍ
CW
C2
C1W Y
Y(1+r(1-τ))
S2 = $4,000
S1 = $5,000
A
B
C2W
Hình 5.7 Người tiết kiệm cao
Trên mức biên $1 tiết kiệm, cá nhân này nhận được tỷ
suất sinh lời giống như trước đó .
Ông ta chỉ đương đầu ảnh hưởng thu nhập, không có ảnh
hưởng thay thế, vì thế tiết kiệm giảm (đến điểm B).
Ảnh hưởng thu nhập đối với tiết kiệm cao như cá nhân
trong hình (b) gia tăng khi họ thay đổi tài sản hiện có của
thành IRA; họ nhận $3,000 tiết kiệm, họ để dành dưới
dạng tiết kiệm IRA được ưu đãi thuế.
Có thể là IRA thực tế làm giảm đi tổng tiết kiệm cá nhân
thông qua ảnh hưởng thu nhập.
KHUYẾN KHÍCH CỦA THUẾ ĐỐI VỚI
TIẾT KIỆM HƯU TRÍ
Khích thích thuế hưu trí có ảnh hưởng tích cực
mạnh đối với tiết kiệm so với lý thuyết truyền
thống.
Thứ nhất, hãy xem xét động lực tiết kiệm là nhu
cầu dự phòng. Hãy hình dung một người có tiết
kiệm hơn $3,000, nhưng sử dụng nó để phòng
ngừa khi thất nghiệp. IRA không có tính lỏng nên
không được xem như là sự sắp xếp lại .
Như vậy, có nhiều tiết kiệm do động cơ nghỉ hưu
hơn là được khuyến nghị bởi các mô hình truyền
thống .
KHUYẾN KHÍCH CỦA THUẾ ĐỐI VỚI
TIẾT KIỆM HƯU TRÍ
Thứ hai, đánh dấu mô hình tự kiểm
soát là tìm kiếm các phương sách cam
kết để cung cấp sự tự kiểm soát .
Quỹ 401(k), được lấy trực tiếp ra ngoài
tài khoản check, cung cấp như là công
cụ cam kết bởi vì tiền không thể dễ
dàng tiếp cận cho đến khi về hưu.
Khuyến khích thuế làm gia tăng nhu
cầu tài khoản này bởi vì sự cam kết.
KHUYẾN KHÍCH CỦA THUẾ ĐỐI VỚI
TIẾT KIỆM HƯU TRÍ
Cho đến bây giờ chúng ta chỉ đề cập tiết kiệm tư nhân,
nhưng dù sao đầu tư và tăng trưởng đều là tiết kiệm
quốc gia .
Khuyến khích thuế đối với hưu trí có ảnh hưởng bù trừ
đến tiết kiệm quốc gia bởi vì chúng được tài trợ bởi
miễn giảm thuế.
Ví dụ, tiền tiết kiệm qua quỹ 401(k)s được miễn thuế,
nên thu nhập thuế bị mất đi.
401(k)s huy động 30 ¢ và
70 ¢ tiền hưu trí được tiết kiệm thậm chí không có
401(k)s, nhưng bây giờ huy động được vì lý do
miễn thuế.
Nguồn thu thuế mất đi 30 ¢ (43% x 70)
KHUYẾN KHÍCH CỦA THUẾ ĐỐI VỚI
TIẾT KIỆM HƯU TRÍ
Ví dụ này minh họa khái niệm ảnh hưởng
biên và ảnh hưởng cận biên.
Ảnh hưởng biên là 30¢ tiết kiệm mới.
Ảnh hưởng cận biên là 70¢ của tiết kiệm
đang tồn tại mà nó xảy ra thậm chí khi
không có miễn giảm thuế.
KHUYẾN KHÍCH CỦA THUẾ ĐỐI VỚI
TIẾT KIỆM HƯU TRÍ
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Giả định rằng một người sống qua hai giai
đoạn, kiếm được thu nhập 30.000 đô la ở giai
đoạn thứ nhất, tiêu dùng và để dành cho giai đoạn
thứ hai. Tiền để dành sinh lãi 10% mỗi năm.
- Hãy vẽ đường giới hạn ngân sách theo thời gian
của người đó.
- Vẽ lại đường giới hạn của người đó nếu Chính
phủ đánh thuế tiền lãi 30%.