Tóm tắt: Các màng mỏng đa lớp [Co/Pd] có dị hướng từ vuông góc cao thu hút
được sự quan tâm đặc biệt do khả năng ứng dụng trong thiết bị ghi từ mật độ cao.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành khảo sát một cách hệ thống sự phụ thuộc
của dị hướng từ vuông góc vào các thông số cấu trúc của màng mỏng đa lớp
[Co(tCo)/Pd(tPd)]N như số lớp (N), chiều dày của lớp Co (tCo) và chiều dày của lớp
Pd (tPd). Mối liên hệ giữa đặc trưng cấu trúc và tính chất từ như lực kháng từ (HC),
từ độ bão hòa (MS) và hằng số dị hướng từ (KU) trong các màng đa lớp này cũng
được bàn luận chi tiết.
11 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 449 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng điều khiến dị hướng từ theo phương vuông góc trong màng mỏng đa lớp [Co/Pd], để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 66, 4 - 2020 171
KHẢ NĂNG ĐIỀU KHIẾN DỊ HƯỚNG TỪ THEO
PHƯƠNG VUÔNG GÓC TRONG MÀNG MỎNG ĐA LỚP [Co/Pd]
Cao Thị Thanh Hải1, Vũ Hồng Kỳ2, Nguyễn Thị Thanh Thủy1,
Nguyễn Thị Huế1, Đinh Hùng Mạnh1, Đỗ Khánh Tùng2,
Nguyễn Thanh Hường2, Nguyễn Thị Ngọc Anh2,3*
Tóm tắt: Các màng mỏng đa lớp [Co/Pd] có dị hướng từ vuông góc cao thu hút
được sự quan tâm đặc biệt do khả năng ứng dụng trong thiết bị ghi từ mật độ cao.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành khảo sát một cách hệ thống sự phụ thuộc
của dị hướng từ vuông góc vào các thông số cấu trúc của màng mỏng đa lớp
[Co(tCo)/Pd(tPd)]N như số lớp (N), chiều dày của lớp Co (tCo) và chiều dày của lớp
Pd (tPd). Mối liên hệ giữa đặc trưng cấu trúc và tính chất từ như lực kháng từ (HC),
từ độ bão hòa (MS) và hằng số dị hướng từ (KU) trong các màng đa lớp này cũng
được bàn luận chi tiết.
Từ khóa: Màng đa lớp Co/Pd; Màng mỏng từ đa lớp; Dị hướng từ vuông góc.
1. MỞ ĐẦU
Các thiết bị ghi từ và lưu trữ thông tin đã và đang được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh
vực công nghệ, cũng như trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. So với các thiết bị
Spintronics truyền thống sử dụng các vật liệu từ có dị hướng từ nằm trong mặt phẳng, các
thiết bị Spintronics thế hệ mới dựa trên các vật liệu từ có dị hướng từ vuông góc với mặt
phẳng (PMA) gần đây thu hút được sự quan tâm nhờ có nhiều ưu điểm nổi trội như ít phụ
thuộc vào hình dạng, độ ổn định nhiệt cao, mật độ dòng điện cần cho quá trình vận chuyển
dòng spin thấp, mật độ lưu trữ siêu cao và kích thước linh kiện giảm đáng kể [1-5].
Trong các vật liệu sắt từ có dị hướng từ vuông góc (các hợp kim chứa nhóm kim loại
chuyển tiếp như CoPt, CoPd, FePt, hay các màng mỏng đa lớp [Co/Ni], [Co/Pd],
[Co/Pt], ), màng đa lớp [Co/Pd] thu hút được sự quan tâm bởi có thể chế tạo ở nhiệt độ
phòng, có tính dị hướng vuông góc tốt, từ độ bão hòa cao, trường khử từ cao và dễ dàng
điều khiển được dị hướng từ thông qua điều khiển các thông số cấu trúc của các lớp vật
liệu [6-10]. Mặc dù vậy, các nghiên cứu chi tiết về khả năng điều khiển dị hướng từ vuông
góc (trường khử từ HC, hằng số dị hướng KU, từ độ bão hòa MS) theo các thông số cấu trúc
trong hệ vật liệu này vẫn còn ít và chưa có tính hệ thống cao. Trong nghiên cứu này, chúng
tôi tiến hành chế tạo và khảo sát các đặc trưng cấu trúc cũng như tính chất từ của màng
mỏng đa lớp [Co(tCo)/Pd(tPd)]N theo các thông số cấu trúc như: i) số lớp N, ii) chiều dày
của lớp Co (tCo) và iii) chiều dày của lớp Pd (tPd) một cách hệ thống nhằm đánh giá khả
năng điều khiển dị hướng từ vuông góc trong màng mỏng đa lớp loại này.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp chế tạo màng mỏng đa lớp
Các mẫu màng đa lớp [Co(tCo)/Pd(tPd)]N được chế tạo trên hệ phún xạ DC magnetron
(AJA International, Inc., USA). Hệ phún xạ có chân không cơ sở cao ~10-7 Pa và áp suất
khí Ar khi phún xạ là 6,7 Pa. Đế phún xạ là đế silic (Si) có phủ một lớp oxit silic SiO2 dày
khoảng 1000 nm trên bề mặt. Quá trình phún xạ được thực hiện lần lượt như sau: Đầu tiên
lắng đọng một lớp Ta với chiều dày 5 nm tiếp đó đến lớp Pd có chiều dày 3 nm lên đế Si.
Lớp màng kép Ta/Pd này được sử dụng như lớp tạo mầm cho các lớp vật liệu chính. Sau
lớp màng kép Ta/Pd, các lớp vật liệu chính Co và Pd cần nghiên cứu được lắng đọng lần
lượt, lớp kép Co/Pd được lắng đọng lặp lại tùy theo số lớp (N) cần khảo sát. Cuối cùng lớp
kép Pd/Ta (với chiều dày giống như lớp kép tạo mầm) được phủ lên trên cùng. Lớp tạo
Vật lý
C. T. T. Hải, , N. T. N. Anh, “Khả năng điều khiến trong màng mỏng đa lớp [Co/Pd].” 172
mầm kép Ta/Pd được sử dụng nhằm mục đích tăng cường hướng mọc tinh thể (111) của
Co/Pd. Trong khi lớp phủ kép Pd/Ta ở trên cùng dùng để chống ôxi hóa cho màng đa lớp
Co/Pd [11, 12]. Công suất phún xạ đối với Co là 37,5 W và đối với Pd là 87,5 W tương
ứng với tốc độ lắng đọng của Co là 0,18 Å/s và với Pd là 0,46 Å/s. Tốc độ lắng đọng chậm
này để đảm bảo sự lắng đọng là đồng đều trong từng lớp, đảm bảo mức độ xen kẽ giữa Co-
Pd ở bề mặt tiếp giáp thấp và tạo ra lớp tiếp xúc giữa các lớp Co và Pd là sắc nét [13].
Việc lắng đọng các mẫu màng đa lớp được thực hiện ở nhiệt độ phòng.
Để khảo sát dị hướng từ vuông góc theo các thông số cấu trúc số lớp N, chiều dày tCo
của lớp Co và chiều dày tPd của lớp Pd, chúng tôi tiến hành chế tạo 3 hệ mẫu có cấu trúc và
độ dày danh định như sau:
Hệ mẫu 1: [Co(0,5 nm)/Pd(1,0 nm)/]N với N = 1, 2, 3, 10 (ký hiệu [Co/Pd]N);
Hệ mẫu 2: [Co(tCo)/Pd(1,0 nm)]5 với tCo = 0,3 - 1,0 nm (ký hiệu [Co(tCo)/Pd];
Hệ mẫu 3: [Co(0,5 nm)/Pd(tPd)]5 với tPd = 0,6 - 2,0 nm (ký hiệu [Co/Pd(tPd)].
Các lớp đệm Ta/Pd và lớp phủ Pd/Ta là như nhau trong tất cả các hệ mẫu với các thông
số được miêu tả ở trên.
Ngoài 3 hệ mẫu trên, một mẫu màng mỏng đa lớp [Co(0,5 nm)/Pd(1,0 nm)]5 (ký hiệu
[Co/Pd]) được chế tạo và sử dụng như mẫu đại diện. Mẫu này được chọn với các thông số
cấu trúc số lớp N = 5, chiều dày của lớp Co tCo = 0,5 nm và chiều dày của lớp Pd tPd = 1
nm. Mẫu này sau khi chế tạo sẽ được phân tích kỹ các đặc trưng về cấu trúc và tính chất
từ, và sẽ được sử dụng như mẫu đại diện [Co/Pd]. Các mẫu màng đa lớp khác, dựa trên cơ
sở mẫu đại diện, với các thông số cấu trúc về số lớp, chiều dày các lớp thay đổi xung quanh
giá trị của mẫu đại diện cũng sẽ được chế tạo, khảo sát và so sánh với mẫu đại diện này.
2.2. Các phương pháp khảo sát đặc trưng tính chất
Các màng mỏng đa lớp [Co(tCo)/Pd(tPd)]N sau khi chế tạo được tiến hành khảo sát đặc
trưng cấu trúc và tính chất từ một cách hệ thống. Cấu trúc tinh thể của các mẫu được xác
định thông qua giản đồ nhiễu xạ tia X đo bằng phương pháp nhiễu xạ bột trên hệ X’pert
Pro với điện áp 45 kV và dòng điện 40 mA, sử dụng bức xạ Cu-Kα (bước sóng λ=1,2518
Å). Để khảo sát dị hướng từ vuông góc, chúng tôi tiến hành đo đường cong từ hóa của các
mẫu trong từ trường song song và vuông góc với mặt phẳng mẫu trên hệ từ kế mẫu rung
(VSM) với từ trường cực đại đạt 14 kOe. Tất cả các phép đo đặc trưng cấu trúc và tính
chất từ được tiến hành ở nhiệt độ phòng.
3. KẾT QUẢ, THẢO LUẬN
3.1. Đặc trưng cấu trúc và tính chất từ của mẫu màng đa lớp đại diện [Co/Pd]
3.1.1. Đặc trưng cấu trúc
Hình 1 là kết quả đo XRD của mẫu đại diện, mẫu màng mỏng đa lớp [Co/Pd]. Phân
tích định tính pha cho thấy có sự tồn tại của các pha tinh thể Ta, Pd, Co/Pd trong mẫu. Các
đỉnh nhiễu xạ được mở rộng khá mạnh so với các đỉnh của pha tinh thể chuẩn. Sự mở rộng
đỉnh này có thể do hiệu ứng kích thước nano (chiều dày của các lớp màng là rất mỏng) và
sự chồng chập giữa các đỉnh. Kết quả XRD chỉ ra sự tồn tại của lớp α-Ta (110) với đỉnh
nhiễu xạ đặc trưng ở góc 2θ = 38,5o, α-Ta (111) với đỉnh nhiễu xạ đặc trưng ở góc 2θ =
39,9o và β-Ta (212) với đỉnh nhiễu xạ đặc trưng xuất hiện ở góc 2θ = 39,2o [11]. Đỉnh
nhiễu xạ có cường độ mạnh ở khoảng 40,8° là sự chồng chập của đỉnh nhiễu xạ Pd (111)
và Co/Pd (111). Vị trí đỉnh nhiễu xạ Co/Pd (111) này nằm giữa đỉnh nhiễu xạ của Pd (111)
tinh khiết ~ 40,8o và đỉnh nhiễu xạ của Co (111) tinh khiết ~ 44,4o. Theo một số nghiên
cứu, vị trí đỉnh Co/Pd (111) sẽ phụ thuộc vào chiều dày của các lớp cũng như số lớp trong
màng đa lớp [15, 16]. Hướng (111) của Co/Pd cũng là hướng thể hiện tính dị hướng từ
vuông góc mạnh hơn các hướng khác. Hướng ưu tiên này thường được thể hiện đặc biệt
Nghiên c
Tạp chí Nghi
mạnh khi m
3.1.2. Tính ch
Hình 2.
v
đại diện [Co
(OOP) v
phương này. K
song v
song song lên t
phương d
đột ngột (độ v
bằng với giá trị của lực kháng từ, H
nghiên c
trong cá
yếu l
đa l
ới bề mặt mẫu (đ
Để xác định dị h
à do quá trình quay mômen [18]. K
ớp n
ới m
c màng đa l
ứu khoa học công nghệ
Đư
ới bề mặt mẫu. H
ặt phẳng mẫu l
ễ. Đ
ứu tr
ày c
ên c
àng đa l
ất từ
ờng
/Pd] trong t
ư
ư
ũng ph
ứu KH&CN
Hình 1
cong t
ết quả chỉ ra rằng, với m
ới 12 kOe, trong khi ph
ờng cong từ hóa theo ph
uông c
ớc đây rằng
ớp [Co/Pd] mọc tr
ường m
ư
ớp Co/Pd có dị h
ù h
ừ hóa trong mẫu đại diện [Co/Pd] theo hai ph
ớng từ vuông góc, chúng tôi tiến h
ủa đ
ợp với kết quả phân tích cấu trúc từ giản đồ nhiễu xạ tia X ở tr
. Gi
àu đen) và (b) vuông góc (OOP) v
ừ tr
à phương khó, và t
ư
quân s
ản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu đại diện [Co/Pd].
ường l
ình 2 (a) và 2 (b) bi
ờng từ hóa gần nh
, quá trình
M
/M
S
M
/M
S
(a)
(b)
-15000
-1,0
-0,5
0,0
0,5
1,0
M
/M
S
-3000
-1,0
-0,5
0,0
0,5
1,0
M
/M
S
ự, Số
ên t
ên l
ới 14 kOe theo ph
a
đ
ướng từ vuông góc cao v
OOP
66
ớp đệm Ta/Pd [17].
àng đa l
ương vuông góc cho th
= H
ảo từ theo ph
ết quả dị h
-7500
I P
-1500
, 4
ương t
C
- 20
ớp [Co/Pd] đ
ừ tr
ư b
= 750 Oe. K
H (Oe)
H (Oe)
20
ểu diễn đ
ường cần thiết để từ hóa mẫu theo ph
ừ hóa vuông góc với mặt phẳng mẫu l
ằng 1) nói cách khác giá trị tr
ư
0
0
ương vuông góc s
ớng từ vuông góc cao trong mẫu m
ành đo đư
ương song song (IP) và vuông góc
7500
1500
ới bề mặt mẫu (đ
ư
ết quả n
ờng cong từ hóa đo theo hai
ã ch
à quá trình
15000
3000
ế tạo, ph
ấy quá tr
ương: (a) song song (IP)
ờng cong từ trễ của mẫu
ày phù h
ẽ diễn ra rất đột ngột
ư
ương t
ình
đảo từ xảy ra chủ
ờng m
đ
ợp với một số
ừ hóa song
ảo từ xảy ra
ường đảo từ
àu đ
173
ỏ).
ương
àng
à
ên.
174
Theo k
thể
mẫu, chúng
hư
song song và vuông góc v
giao nhau g
tính theo công th
của mẫu đo đ
[Co/Pd] đ
hoàn toàn phù
tính ch
Co/Pd) khác nhau c
3.2.
3.2.1.
=1,0 nm và
thấy các m
độ mạnh ở góc 2
cũng tăng r
N
góc 2
(111) tinh khi
Đi
bởi cấu trúc
C. T. T. H
ưu tiên là hư
Từ các đ
ớng từ hiệu dụng K
Trong
Để đánh giá vai tr
Ảnh h
Hình 3
Kết quả đo XRD của các m
tăng, v
ều n
ết quả phân tích XRD, mẫu m
ất từ, các mẫu với thông số cấu trúc (chiều d
Ảnh h
θ t
ày k
đó
ã ch
ư
.
àng đa l
ị trí đỉnh nhiễu xạ Co/Pd (111) có sự dịch chuyển về phía b
ừ 40,5
ỳ vọng sẽ dẫn tới sự tăng c
ường cong từ hóa theo hai ph
ta có th
iữa hai đ
, M
ư
ởng của số lớp
ưởng của số lớp N l
Giản đồ nhiễu xạ tia X của các m
N
õ rệt. C
ết. Điều n
(111) đư
ải, ,
ớng (111). Đây chính l
ức [19,
S
ợc từ thực nghiệm chia cho thể tích của mẫu [21]. Trong mẫu m
ế tạo, giá trị của M
hợp với công bố tr
thay đ
θ
o (v
ể thu đ
là t
ũng đ
ớp đều có cấu trúc Co/Pd (111) với đỉnh nhiễu xạ đặc tr
vào kho
ùng v
ới
N. T. N. Anh
U
ường từ hóa. Tr
ừ độ b
ò c
ổi từ 1 đến 10 đ
N=1) t
ợc biết l
. B
20]:
ủa các thông số cấu trúc trong m
ã
ới việc c
ày ch
ược hai thông số từ quan trọng gồm có từ độ b
ằng cách vẽ chồng các đ
ới mặt phẳng mẫu, từ tr
ão hòa c
đư
N
ảng
ới 41,1
ứng tỏ cấu trúc Co/Pd (111) trở n
ợc chế tạo v
trong màng m
ên đ
àng
41
à có vai trò quan tr
, “Kh
S
ước đó [22].
với N thay đổi từ 1 tới 10.
o. Khi s
ường độ đỉnh nhiễu xạ Co/Pd (111) đ
ả năng điều khiến
àng m
ường dị h
=
ủa mẫu tr
= 385 emu/cm
ặc tr
mỏng [Co/Pd]
ược biểu diễn trong
o (v
ư
à hư
=
à kh
ưng c
ố lớp
ới
ờng dị h
ỏng đa lớp [Co/Pd] đ
ớng tinh thể cho dị h
ương song song và vuông góc v
+
N=10) g
ướng H
4
+
ên m
ảo s
ỏng đa lớp [Co /Pd]
ấu trúc
àng m
N
ư
ư
2
ột đ
át.
tăng, cư
ần với đỉnh nhiễu xạ đặc tr
ớng từ theo ph
ọng trong việc tăng c
ường cong từ hóa đo theo hai ph
ờng b
3 và K
ày l
ỏng đa lớp [Co/Pd]
N trong
K và d
ơn v
ớp Co, chiều d
hình
ờng độ đỉnh nhiễu xạ Co/Pd (111)
trong màng m
ão hòa H
ị thể tích, đ
U
àng đa l
h
ị hư
= 6,5×10
ệ mẫu 1
3. Gi
ên t
ướng từ vuông góc cao.
ớng từ hiệu dụng K
ớp [Co/Pd] ảnh h
ốt h
ương vuông góc khi
ã ch
S đư
N
ản đồ nhiễu xạ tia X cho
ỏng đa lớp [Co/Pd].
ế tạo có h
ợc xác định l
ư
6 erg/cm
ày l
N
với
ư
ên ph
ơn khi s
ư
ão hòa M
ợc tính bằng từ độ
ớp Pd, số lớp kép
trong
tCo
ợc tăng c
ờng tính dị h
ới mặt phẳng
3
= 0,5 nm,
ưng có cư
ải với độ dịch
ố lớp
ư
àng m
, giá tr
hệ mẫu 1
ưng c
ớng tinh
S
à đi
U
ưởng tới
ường khi
N
N
Vật lý
và d
ương
đư
ỏng
ị n
ờng
ủa Co
tăng.
tăng
ướng
”
ị
ểm
ợc
(1)
(2)
ày
tPd
Nghiên c
Tạp chí Nghi
từ theo ph
nhi
khi
3.2.2.
mẫu 1
góc (
đư
từ khoảng từ 275 Oe đến 7
các m
từ 1 tới 5, H
trọng để có thể xác định
cách gián ti
phương vuông góc v
N
rằng
đuôi nh
có d
ph
màng có
quá trình quay vách
rộng r
khác, H
khi
thành các đômen d
trong
đư
tăng. S
bề mặt hoặc sự thay đổi cấu trúc tinh thể của m
các l
rằng
(a)
ễu xạ tia X có sự xuất hiện một đỉnh lạ ở vị trí góc 2
N
Hình 4 là k
ờng cong từ hóa đều rất vuông (S = 0,96
Hình 4
Kết quả đo đ
< 7 ch
,
ạng v
ẳng m
N
Hằng số dị h
ờng cong từ hóa của các mẫu theo ph
Từ bảng 1 ta thấy
ớp ho
,
M
/M
S
≥ 7 m
Ảnh h
[Co/Pd]
hình
ẫu trong đó chỉ ra các mẫu đều có cấu trúc Co/Pd (111) mạnh. Ở các mẫu có
độ vuông của đ
ọn ở cuối các đ
ãi tr
C
tiếp tục tăng th
bảng 1. Các giá trị n
ự giảm của hằng số dị h
hoàn toàn có th
-1000
-1,0
-0,5
0,0
0,5
1,0
M
/M
S
ứu khoa học công nghệ
ương vuông góc trong các màng m
4 (a)) cho th
. (a) Đư
ủ yếu l
òng/s
àng và ngư
N
ư
lúc đ
ặc sự thay đổi về kích th
ên c
ẫu bắt đầu có sự thay đổi về cấu trúc tinh thể.
ưởng của số lớp N l
C
ếp.
≥ 7 tr
ớc đây ở các hệ m
ứu KH&CN
ết quả đo đ
N, v
xấp xỉ bằng tr
ư
à cơ ch
ọc gấp khúc (labyrinth/stripe domain) với mômen từ vuông góc với mặt
ầu tăng theo số lớp
ư
-500
Ta/Pd/[Co/Pd]
ới số lớp
ờng cong từ hóa của m
ờng cong từ hóa chỉ ra rằng
ợc chiều với các v
ở lên ph
ạng v
ớng K
ấy các mẫu đều có dị h
ới mặt phẳng m
ường cong từ hóa giảm, từ
ư
đômen [22]. C
ì tính d
giá tr
ể điều khiển dị h
H (Oe)
ư
đư
từ H
ế quay đômen. Tuy nhi
ờng từ hóa. Kết quả n
ức tạp, quá tr
òng/s
U
0
quân s
ờng cong từ hóa theo ph
N
50 Oe. Đi
ư
ợc giá trị tr
C
àng m
ị h
và l
ày đư
ị K
N/Co/Pd/Ta
ên tính ch
thay đ
ờng đảo từ H
vào s
ư
ọc
ực kháng từ H
U tăng nh
ướng K
500
ự, Số
ố lớp N (N thay đổi từ 1 đến 10).
ấu trúc đômen loại n
N
ớng vuông góc trong m
gấp khúc.
ợc tính toán từ các giá trị thực nghiệm thu đ
ổi từ 1 đến 10. Đ
ều n
àng, (b) Đ
ùng đômen
ỏng đa
từ 275 Oe đến 750 Oe khi
U
ước hạt khi độ d
66
ư
àng m
ình
ương tr
ẹ khi
với sự tăng số lớp
ướng từ vuông góc thông qua việc thay đổi số lớp
1000
N=1
N=2
N=3
N=4
N=5
N=7
N=10
, 4
ất từ
-
ày hoàn toàn phù h
a
ờng đảo từ trong các m
đảo từ khi đó gồm cả quá tr
lớp có dị h
- 20
ỏng đa lớp Co/Pd. Với các mẫu
ư
0,98). L
và vì v
ỏng đa lớp [Co/Pd]
ồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của lực kháng
, cơ ch
ên khi
ày có th
C
ình (1) và (2).
N tăng t
20
ớng từ theo ph
trư
lân c
của các mẫu m
àng do s
ương vuông góc c
ư
ực kháng từ H
ậy
ế từ hóa trong các m
ờng b
ư
ừ 1 đến 5, sau đó giảm khi
ày c
θ
ờng cong từ hóa theo ph
, H
N ≥ 7, có th
ể là do s
ận dẫn đến c
ày đ
ớng từ vuông góc [22
àng l
vào kho
C đư
ão hòa H
N
ự thay đổi ứng suất bề mặt giữa
ủa m
ợp với kết quả đo XRD của
ợc coi l
ự h
ã đư
N
ại giảm, H
có th
àng tăng. Đi
ảng 35
ương vuông góc cao v
ình thành c
ợc biết đến v
tăng t
àng đa l
C
àng đa l
N trong
ể thấy một cách r
S tăng, h
ơ ch
ể li
o
ủa các mẫu trong
của các mẫu thay đổi
à m
ình d
ừ 1 đến 5, tuy nhi
ên quan đ
. Đi
ột thông số quan
ớp loại n
h
àng m
ế đảo từ trong các
C gi
ớp đ
ều đó cho thấy
ệ mẫu 1
ình thành vùng
ấu trúc đômen
ịch chuyển v
à nghiên c
-24]. Nói cách
ảm do sự h
ư
ều đó chứng tỏ
N
ương vuông
ỏng n
ợc tr
ược tr
N
ến độ nhám
≥ 7, ph
N
ày m
theo
ình bày
ti
175
ì các
tăng
ày v
õ ràng
ên các
ếp tục
ổ
hệ
ột
ới
à
ứu
ên
ình
176
của m
vuông góc
3.3.
3.3.1.
và
mạnh, vị trí của đỉnh Co/Pd (111) có sự thay đổi nhẹ phụ thuộc v
Đi
[15,16]. Khi chi
bên ph
Co/Pd (111) gi
theo phương vuông góc trong các m
hư
thông qua vi
hiện một đỉnh lạ ở vị trí ~ 36,7
mẫu m
C. T. T. H
Ảnh h
Hình 5 là k
tCo
ều n
ớng từ vuông góc trong các m
àng đa l
Ảnh h
Hình 5
thay đ
ày phù h
ải, gần với đỉnh nhiễu xạ đặc tr
àng đa l
t
ư
ốt nhất (ứng với
ởng của chiều d
ưởng của chiều d
.
ổi từ 0,3 đến 1,0 nm. Kết quả cho thấy đỉnh nhiễu xạ Co/Pd (111) có c
ệc thay đổi chiều d
ải, ,
ớp. Cũng từ kết quả n
Gi
ết quả đo XRD của m
ợp với các kết quả nghi
ều d
ảm dần khi
ớp khi chiều d
ản đồ nhiễu xạ tia X của m
N. T. N. Anh
N
10
ày l
B
1
2
3
4
5
7
ớp Co tăng, đỉnh nhiễu xạ Co/Pd (111) có sự dịch chuyển về phía
N
ảng 1
ày l
ày l
v
tCo
ày l
= 5) đư
H
(Oe)
275
573.5
654.4
682.8
750
685
651
ới t
tăng. V
ày l
o. Đi
, “Kh
. Bi
C
ớp Co trong m
ớp Co l
Co thay đ
àng m
ớp Co. Khi
ớp Co tăng l
ả năng điều khiến
ày, m
ợc lựa chọn để tiến h
ểu diễn các giá trị lực kháng từ H
hằng số dị h
àng m
ưng c
ới kết quả nh
ẫu n
ều n
ên đ
ên c
ày s
ỏng đa lớp loại n
ày cho th
ẫu có lực kháng từ lớn nhất, có dị h
(emu/cm
ổi từ 0,3 đến 1,0 nm.
ỏng [Co(
ủa Co (111) tinh khiết. C
M
359
352
360
368
385
355
363
ặc tr
àng m
ứu đ
ẽ giảm dần khi
t
ên t
ướng K
S
àng m
ưng c
ã
ư v
Co = 1,0 nm, ph
ấy có sự thay đổi về cấu trúc tinh thể của
ới 1,0 nm.
3)
ỏng [Co(t
tCo
đư
U
ỏng đa lớp [Co(
ấu
)/Pd] c
ợc công bố tr
ậy, có thể dự đoán rằng
ày hoàn toàn có th
trong màng m
ành các kh
khi thay đ
(erg/cm
6.11x10
6.17x10
6.23x10
6.28x10
6.50x10
6.00x10
5.41x10
trúc
K
Co)/Pd] trong
ủa
tCo
U
hệ mẫu 2
ào chi
tăng. Đi
ổ nhiễu xạ
ổi số lớp
3)
6
6
6
6
6
6
6
ư
ư
ỏng đa lớp [Co/Pd].
ảo sát tiếp theo.
C, t
t
ều d
ớc đó cho hệ Co/Pd
ờng độ đỉnh nhiễu xạ
ừ độ b
Co)/Pd]
h
v
ều đó chứng tỏ dị
ể điều biến đ
XRD có s
N
ệ mẫu 2
ới
ày c
,
ão hòa M
từ 1 đến 10.
tPd
ủa lớp Co.
dị
ướng từ
= 1,0 nm
ường độ
hư
Vật lý
ớng từ
ư
ự xuất
”
S,
ợc
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 66, 4 - 2020 177
3.3.2. Ảnh hưởng của chiều dày lớp Co lên tính chất từ
Hình 6. (a) Đường cong từ hóa của màng mỏng [Co(tCo)/Pd] trong hệ mẫu 2 theo phương
vuông góc với mặt phẳng màng với tCo thay đổi từ 0,3 đến 1,0 nm và (b) Đồ thị biểu diễn
sự phụ thuộc của lực kháng từ HC vào chiều dày lớp Co.
Hình 6 (a) là các đường từ hóa theo phương vuông góc của các màng đa lớp
[Co(tCo)/Pd] trong hệ mẫu 2. Các mẫu trong hệ này có N = 5, tPd = 1,0 nm trong khi tCo
thay đổi từ 0,3 nm tới 1,0 nm. Khi chiều dày lớp Co trong khoảng tCo = 0,3–0,5 nm, các
đường từ hóa có dạng vuông và quá trình đảo từ xảy ra đột ngột tại H=HC, nói cách khác
trường đảo từ trong các mẫu này Ha=HC. Giá trị HC giảm gần như tuyến tính khi tCo tăng từ
0,3-0,5 nm (hình 6 (b)). Màng đa lớp Co/Pd thể hiện tính dị hướng vuông góc khi lớp Co
đủ mỏng (vài lớp nguyên tử) bởi khi đó dị hướng từ bề mặt là lớn hơn dị hướng từ hình
dạng, cũng như dị hướng từ tinh thể [23]. Khi chiều dày lớp Co tăng, dị hướng từ bề mặt
có thể coi là không đổi trong khi dị hướng từ tinh thể tăng, dẫn đến sự suy giảm tính dị
hướng theo phương vuông góc. Với các màng đa lớp có tCo ≥ 0,6 nm, có một sự suy giảm
rõ rệt về độ vuông trong các đường từ hóa, hình thành vùng đuôi nhọn ở cuối các đường
cong từ hóa. Nói cách khác khi tCo tăng dị hướng từ thể tích (theo phương song song với
mặt phẳng mẫu) của các lớp Co dần trở lên trội hơn so với dị hướng từ bề mặt ở các lớp
tiếp giáp Co/Pd (dị hướng từ theo phương vuông góc với mặt phẳng mẫu).
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với một số kết quả nghiên cứu đã được công bố trên hệ
vật liệu này. Sự thay đổi hình dạng của đường cong từ hóa trong các mẫu có tCo ≥ 0,6 nm
tương ứng với sự hình thành cấu trúc cấu trúc đômen từ có dạng vòng/sọc gấp khúc với
-2000 -1000 0 1000 2000
-1,0
-0,