Trong giáo trình sức bền vật liệu, lí thuyết đàn hồi cũng như lí
thuyết dẻo khi xác định ứng suất và biếndạng người ta chưa để ý
đến yếu tố thời gian.Điều ấy có nghĩa là các biểu thức của ứng
suất và biến dạngkhông chứathời gian t, nhưvậy, người ta đã
quan niệm rằng nếu tải trọng bên ngoài tác động lên vật thể không
thay đổi thì ứng suất và biến dạng trong vật thể đó cũng không
thay đổi theo thời gian. Nhưng trong thực tế ứng suất và biến dạng
xuất hiện trong vật thể thay đổi theo thời gian ngay cả lúc tải trọng
là không đổi và hiện tượng đó người ta gọi là hiện tượng từ biến
của vật liệu.
14 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 3088 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khái niệm chung về từ biến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
164
Chương 25
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TỪ BIẾN
8.1. MỞ ĐẦU.
Trong giáo trình sức bền vật liệu, lí thuyết đàn hồi cũng như lí
thuyết dẻo khi xác định ứng suất và biến dạng người ta chưa để ý
đến yếu tố thời gian. Điều ấy có nghĩa là các biểu thức của ứng
suất và biến dạng không chứa thời gian t, như vậy, người ta đã
quan niệm rằng nếu tải trọng bên ngoài tác động lên vật thể không
thay đổi thì ứng suất và biến dạng trong vật thể đó cũng không
thay đổi theo thời gian. Nhưng trong thực tế ứng suất và biến dạng
xuất hiện trong vật thể thay đổi theo thời gian ngay cả lúc tải trọng
là không đổi và hiện tượng đó người ta gọi là hiện tượng từ biến
của vật liệu. Có thể xét hiện tượng đó theo hai khía cạnh khác
nhau:
1-Khi ứng suất không đổi nhưng biến dạng thay đổi theo
thời gian thì gọi là hiện tượng bò hoặc là sau tác dụng.
2-Khi biến dạng là hằng số nhưng ứng suất thay đổi theo
thời gian (thường là giảm theo thời gian) thì gọi là hiện tượng dão
ứng suất.
Hiện tượng từ biến không những xuất hiện trong vật rắn mà
còn xảy ra đối với chất khí và chất lỏng nữa. Hiện tượng từ biến
được nghiên cứu trong những điều kiện khác nhau về môi trường
làm việc và tải trọng tác dụng lên vật thể. Đối với một số kim
loại hiện tượng từ biến xảy ra rõ rệt khi chúng làm việc ở nhiệt độ
cao như thép, hợp kim thép...Nhưng cũng có một số kim loại hiện
tượng từ biến xuất hiện ngay ở nhiệt độ bình thường như nhôm,
chì, ma-nhê...Nhưng cần chú ý rằng trong những điều kiện nhiệt
độ đó, hiện tượng từ biến chỉ xảy ra khi ứng suất đạt một giá trị tối
thiểu nào đó đối với mỗi vật liệu.
Hiện tượng từ biến mới được nghiên cứu chưa lâu, nhưng việc
nghiên cứu hiện tượng đó phát triển rất nhanh. Bởi vì ngày nay,
trong các máy móc kĩ thuật nói chung đòi
hỏi có nhiều chi tiết làm việc với tốc độ lớn nên tự nó sản sinh một
lượng nhiệt lớn. Môi
trường đó làm cho sự thay đổi của ứng suất và biến dạng theo thời
gian là lớn. Đồng thời hiện nay xuất hiện nhiều vật liệu mới như
chất dẻo, các chất tổng hợp hữu cơ...là những chất mà hiện tượng
từ biến xảy ra ngay ở nhiệt độ bình thường và tốc độ biến dạng
của nó khá lớn.
Việc tính toán các chi tiết máy có kể đến ảnh hưởng của hiện
tượng từ biến, hiện nay nó đóng một vai trò quan trọng trong lĩnh
vực tính toán động lực học và độ bền của máy cũng như việc tính
toán độ bền của các công trình kĩ thuật khác. Bởi vì hiện tượng từ
165
biến cũng là nguyên nhân gây ra sự phá hỏng và gãy các chi tiết. Vì
như sự phát triển của biến dạng theo thời gian quét cánh tuốc bin sẽ
ảnh hưởng đến khe hở của chúng với vỏ tuốc bin. Vì vậy sẽ dẫn
đến chỗ tuốc bin sẽ không làm việc được bình thường, thậm chí
có khi còn gãy cánh tuốc bin. Thí dụ về hiện tượng dão có thể gặp
ở một số trường hợp nối bằng bu lông, mới đầu mối nối còn chặt
chẽ nhưng sau một thời gian làm việc giá trị ứng suất trong bu lông
giảm đi theo thời gian (mặc dù biến dạng dài của bu lông là không
đổi, vì khoảng cách từ ê-cu đến đầu bu lông là không đổi) cho nên
mối nối bị lỏng ra.
Cần nhấn mạnh rằng biến dạng do từ biến có thể là biến dạng
đàn hồi hoặc là biến dạng dẻo.
8.2. NHỮNG ĐƯỜNG CONG
TỪ BIẾN.
Để tính toán về từ biến, người ta sử dụng những kết quả của sự
nghiên cứu bằng thực nghiệm của vật liệu ở nhiệt độ cho sẵn nào
đó. Dạng thí nghiệm cơ bản trong điều
166
kiện từ biến vẫn là kéo đúng tâm tiến hành ở một nhiệt độ nhất
định. Hiện tượng bò được xét khi ứng suất trong mẫu được giữ
không đổi trong suốt thời gian bò.
Dựa kết quả của thí nghiệm đó chúng ta có thể dựng biểu đồ
về quan hệ giữa biến dạng tỉ đối và thời gian t trong hệ trục
toạ độ Đề cát. Những đường cong này gọi là đường cong từ biến
hay gọi là đường cong sau tác dụng. Trên hình 8.1 biểu diễn
dạng đường cong sau tác dụng.
Gía trị biến dạng ban đầu được biểu
diễn bởi đoạn OA. Khi tải trọng tác
dụng lên mẫu từ giá trị 0 đến một giá trị
nào đó thì giá trị biến dạng trong mẫu
cũng sẽ tăng từ 0 đến một giá trị 0
nhất định. Biến dạng 0 này có thể là
biến dạng đàn hồi hoặc là biến dạng
dẻo, giá trị này phụ thuộc vào ứng
suất xuất hiện trong mẫu.
Sau đó tải trọng không tăng cũng có
nghĩa là ứng suất trong thanh không
thay đổi, nhưng biến dạng của mẫu
vẫn tăng với đường cong ABCD. Đường
cong từ biến có thể chia làm 3 giai đoạn:
D
C
B
A 0
O t
Hình 8.1:Đường
cong từ ến
1. Giai đoạn 1: còn gọi là giai đoạn bò không ổn định.
Trong giai đoạn này biến dạng tăng cùng với thời gian nhưng tốc
độ biến dạng không đều nhau và xu hướng ngày càng giảm. Vì vậy
AB là một đường cong. Tốc độ biến dạng d/dt là đại lượng được
xác định bởi tg (góc nghiêng làm với tiếp tuyến đường cong với
trục hoành).
2. Giai đoạn 2: còn gọi là giai đoạn từ biến ổn định, biểu
diễn với đoạn BC. Giai đoạn này dài hơn nhiều so với giai đoạn
một. Quan hệ giữa biến dạng và thời gian là hàm số bậc nhất, giai
đoạn này tốc độ biến dạng là hằng số và có giá trị nhỏ nhất
d . Tốc độ biến dạng này cũng phụ thuộc vào giá trị ứng
suất ban đầu và nhiệt độmin dt
thí nghiệm. Đối với mỗi vật liệu khi nhiệt độ thí nghiệm đã xác
định thì tốc độ biến dạng trong giai đoạn từ biến ổn định này phụ
167
thuộc vào ứng suất. Người ta có thể chọn và biểu diễn quan hệ giữa
tốc độ biến dạng trong giai đoạn này như sau:
&min Q an
(8-1)
Hay
là:
&
mi
n
Q K
exp
b
(8-2)
Trong đó: K, n, a và b là những hệ số phụ thuộc vào vật liệu,
nhiệt độ thí nghiệm. Qua thực nghiệm người ta thấy rằng mối
quan hệ hàm số (8-2) tương đôi phù hợp
với thí nghiệm nhưng việc tính toán có phần phức tạp nên sau cùng
người ta thường dùng biểu thức (8-1) để biểu diễn mối liên hệ giữa
tốc độ biến dạng trong giai đoạn từ biến ổn định với giá trị ứng suất
không đổi trong thanh.
3. Giai đoạn 3: thời kì này tốc độ biến dạng ngày một tăng
lên. Trong giai đoạn này mẫu cũng có thể xuất hiện chổ thắt lại
hoặc không có. En-đơ-rây bằng thực nghiệm chỉ rõ rằng: Nếu thí
nghiệm kéo dài mà bảo đảm ứng suất trong mẫu là hằng số suốt
quá trình thí nghiệm thì giai đoạn 3 này không xảy ra. Điều đó có
nghĩa là bằng cách nào đó ta giữ được giá trị ứng suất trong thanh
không thay đổi trong thí nghiệm bò thì mẫu thí nghiệm chỉ trải qua
hai giai đoạn đầu. Tuy vậy việc tạo ra thí nghiệm để cho ứng suất
là hằng số suốt quá trình thí nghiệm là rất khó, thường trong quá
trình thí nghiệm ta giữ cho tải trọng tác dụng vào mẫu là hằng số,
vì vậy giai đoạn ba này thường có thí nghiệm về từ biến.
P
Như ta đã nói ớ trên hiện tượng từ biến phụ thuộc rất nhiều
vào nhiệt độ làm việc của chi tiết máy và giá trị ứng suất trong chi
tiết đó. Vì vậy dạng của đường cong từ biến đối với mỗi vật liệu
phụ thuộc vào nhiệt độ, ứng suất trong mẫu thí nghiệm. Trên hình
8.2 biểu diễn các dạng đường cong từ biến khi giá trị ứng suất
trong thanh =const nhưng ở các nhiệt độ Tn thí nghiệm khác
nhau. Những đường cong đó cho ta hình dung được ảnh hưởng của
nhiệt độ, ứng suất đến quá trình từ biến.
8.3. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH TỪ BIẾN CỦA VÂT LIỆU.
Trên cơ sở những số liệu về thí nghiệm, nhiều nhà nghiên cứu
về từ biến đã đưa ra những biểu thức toán học để mô tả quá trình
từ biến của vật liệu nhưng các biểu thức đã có không hoàn toàn
phù hợp với thực nghiệm. Cho đến nay người ta mới nghiên cứu
được hoàn hảo đối với giai đoạn từ biến ổn định (giai đoạn 2).
Người ta cho rằng tốc độ
d
Pbiến dạng từ biến trong giaiđoạn hai
:
& P là một hàm số đơn điệu đối vớiứng suất
dt
P f
Như đã nêu ở trên, người ta thường sử dụng (8-1) vì nó vừa
đơn giản vừa khá phù hợp với thực nghiệm a n .
T1 1
T
2 2
T3
3
T4
4
t t
Hình 8.2:Những
đường cong từ biến
khi ứng suất là
hằng số và nhiệt độ
T thay đổi
T1>T2>T
3>T4
Hình 8.3:Những
đường cong từ biến
khi nhiệt độ T
=cons
t
1>2>
3>4
Để dễ khảo sát chúng ta biểu diễn phương trình này trên
hệ toạ độ logarit:
lgP lg a
g
(8-3)
Rõ ràng trong hệ trục logarit thì quan hệ giữa tốc độ biến dạng
từ biến và ứng suất là tuyến tính. Điều đó tương đối phù hợp với
những số liệu thí nghiệm. Hình 8.4 biểu diễn những đồ thị quan
hệ giữa ứng suất và tốc độ biến dạng của từ biến dP/dt trong hệ
toạ độ logarit theo (8-3) và những điểm thu được từ thực nghiệm
bởi vì các điểm thí nghiệm không ở cách xa quá so với những
đường thẳng theo phương trình (8-3) theo lí thuyết về thực
nghiệm của quan hệ tốc độ biến dạng với ứng suất đối với thép
Crôm-
lg KG/cm2
1000
750
500
250
100
510-8 10-7
510-7 10-6
5
10-6
lg
Molipden.
Rõ ràng là kết quả thí
nghiệm (biểu diễn bởi những “*”
tương đối phù hợp với đường biểu
diễn lí thuyết).
Phương trình (8-1) hoặc (8-3)
chỉ xác định hoàn toàn khi các hệ
số a và n được xác định.
166
Hình 8.4: Quan hệ từ
biến trong hệ
toạ độ
logarit
167
Dưới đây chúng ta trình bày phương pháp xác định các hệ số
đó.
Dựa vào một loạt đường cong từ biến ở cùng một nhiệt độ xác
định với giá trị ứng suất khác nhau (như kiểu các đường cong biểu
diễn như hình (8-3) của một vật liệu). Trên cơ sở những đường
cong này chúng ta tìm được những đường cong tốc độ biến dạng
cực
tiể
u
d
P
dt
đối với các giá trị ứng suất tương ứng.
Như vậy ta xác định được những điểm trong hệ toạ độ logarit
lgmin, lg (xem hình
8.5). Việc cuối cùng được tiến hành là vẽ một đường
thẳng sao cho các điểm thí nghiệm nằm
lân cận đường thẳng đó và ít nhất có hai
điểm thực nghiệm trên đường thẳng này.
Gỉa sử điểm 1 và 2 trên hình 8.5.
Cách xác định các hệ số:
Với điểm 1 và 2 trong hệ trục
logarit chúng ta có các toạ độ của
chúng là lg1, lgPmin1 và lg2 ,
lgpmin2.
Như vậy theo công thức (8-3), chúng
ta có :
lg
1
2
Hình
8.5:
lg
P
lgP min 1 lg
a n lg1
lgP min 2 lg
a n lg 2
Cách xác định các
hệ số
Từ hai phương trình này ta có thể xác định hằng số a và n
theo các giá trị 1, 2, lgPmin1, lgPmin2 đã có trong bảng
8.1 giới thiệu giá trị của các hệ số đó đối với một số thép.
Trên đây chúng ta căn bản đã trình bày sự phân tích giai đoạn
từ biến ổn định.
Việc nghiên cứu từ biến ở giai đoạn đầu (từ biến không ổn
định) gặp rất nhiều khó khăn vì sự diễn biến khá phức tạp, những
số liệu đáng tin cậy xác định giai đoạn này
chưa đủ. Một phần vì giai đoạn này thưòng xuyên diễn ra
168
E
quá ngắn so với giai đoạn 2.
Nên trên thực tế có khi được bỏ
qua hoặc thay đổi AB (trên hình 8.1)
bằng đoạn thẳng kéo
dài của đoạn BC cắt trục tung ở E để
sử dụng
trong việc tính toán sau này (xem hình
8.6).
Sau một thời gian làm việc của
chi tiết máy thì biến dạng toàn phần
của nó là:
Bảng 8.1
K
P B
A0
O tk t
Hình 8.6:Đường
cong từ
ếnLoại thép Thành phầm
hoá học %
TC Gía
trị
ứng
suất
n a
CM 2 n
g1iờ
K
G
169
Thép các
bon
Thép
Molipden
Thép Crom-
Molipden
Thép Crom -
Niken
0,43
C
0,68Mn
0,20Si
0,13
C
0,49Mn
0,25Si
0,52Mo
0,48
C
0,49Mn
0,62Si
0,52Mo
1,20Cr
0,06
C
427
538
427
538
427
538
538
693
1000-
1690
210-
630
910-
1410
560-
1606
1410-
2110
320-
1000
880-
6
3,
9
5,
4
4,
6
6,3
5
3,3
5
4,
0,2010-23
0,1410
-15
1,2010
-23
0,6010
-19
0,1451
0-28
0,1751
0-15
0,2110
0 t k P (8-4)
Để mô tả hiện tượng từ biến có tính đến giai đoạn từ biến
không ổn định nhiều nhà nghiên cứu về từ biến đã đưa ra những
biểu thức giải tích. Dưới đây là một biểu thức biểu diễn mối liên hệ
giữa P,, thời gian t và nhiệt độ.
P Q1
Qt
Trong đó: Q1 và Q là hàm số ứng suất
và nhiệt độ.
là hàm số đơn điệu giảm của
thời gian.
(8-5)
Với thời gian làm việc nhỏ thì thành phần thứ hai có thể bỏ và
thành phần thứ nhất còn lại thường ứng với thời kì từ biến không
ổn định. Thời gian làm việc khá lớn thì có thể bỏ qua thành phần
thứ nhất và quá trình từ biến thể hiện qua thành phần thứ hai. Và
ta thấy rằng mối liên hệ giữa biến dạng dẻo và thời gian trong giai
đoạn hai là tuyến tính. Hàm số Q chính là tốc độ cực tiểu của biến
dạng dẻo trong giai đoạn này.
Dạng các hàm số Q, Q1 và được giới thiệu trong công
trình củaMalinhin.
170
Tuy vậy công thức (8-5) cũng khá phức tạp và cũng không
thuận lợi cho việc tính
toán. Vì vậy người ta thường sử dụng biểu thức sau đây để tính
toán biến dạng từ biến:
P Q
t
(t) là hàm số thời gian và bằng không khi t=0.
Như đã nói ở trên, mặt khác của hiện tượng từ biến là hiện
tượng dão tức là biến dạng không đổi trong suốt quá trình làm việc
của chi tiết, nhưng ứng suất trong chi tiết thì giảm theo thời gian.
Dưới tác dụng của lực dọc trong thanh xuất hiện biến dạng đàn hồi
dẻo và bằng cách đó ta giữ cho biến dạng không đổi thì ứng suất
trong thanh sẽ giảm theo thời gian. Như vậy biến dạng toàn phần là
không đổi:
y P
o const
(8-6)
171
Trong đó: y-Biến dạng đàn hồi;P-
Biến dạng dẻo. Trên hình 8.7 trình
bày đường cong thay đổi ứng
suất theo thời gian của hiện tượng dão.
Đường cong này có tính đặc trưng cho
hiện tượng dão nói chung, nhưng tuỳ thí
nghiệm cụ thể ta nhận được những đường
cong khác nhau cho từng vật liệu.
Rất nhiều chi tiết máy quan trọng làm
việc trong điều kiện nhiệt độ cao với một
giá trị ứng suất tương đối lớn, xuất hiện
biến dạng từ biến. Những biến dạng này
không được vượt quá một giới hạn xác
định đối với mỗi chi tiết. Bởi vì biến dạng
lớn sẽ dẫn đến sự phá huỷ chi tiết hoặc
ảnh hưởng đến điều kiện kĩ thuật của chi
tiết. Cho nên khi tính toán về từ biến của
một chi tiết làm
O t
Hình 8.7:Đường
cong của hiện
tượng dão
việc ở một điều kiện nào đó thì người ta cho biết sau một thời
gian nhất định biến dạng của chi tiết không được vượt quá một giới
hạn nhất định.
Gía trị ứng suất sao cho biến dạng của chi tiết làm việc ở nhiệt
độ đã cho không được vượt quá một giới hạn xác định thì gọi là
giới hạn từ biến theo biến dạng cho phép. Giới hạn từ biến đối với
mỗi vật liệu phụ thuộc vào nhiệt độ và đại lượng biến dạng cho
phép trong khoảng thời gian làm việc của chi tiết.
Trong bảng 8.2 trình bày một vài số liệu về giá trị biến dạng
cho phép đối với một số chi tiết.
Bảng 8.2.
CHI TIẾT THỜI GIAN
LÀM
Cánh tuốc
bin
Cánh tuốc bin hơi
10
0
10
0,000
1
0,000
Trong trường hợp chi tiết máy làm việc trong trạng thái ứng
suất đơn thì phương trình tính toán trong trường hợp này có dạng:
0 t kP
Nếu chúng ta xét giai đoạn từ biến không ổn định một cách gần
đúng:
172
y 0
E
T
ET- Mô đun đàn hồi, y- Biến dạng đàn hồi được tính
bằng biểu thức (8-1) và phương trình trên viết dưới dạng ứng suất
cho phép (giới hạn từ biến) ta có dạng phương trình:
n a t kE T
(8-7)
Nếu bỏ qua biến dạng đàn hồi thì công thức tính toán với điều
kiện từ biến là:
1
n (8-8)
at
k
Trong trường hợp biến dạng đàn hồi và biến dạng trong giai
đoạn từ biến ổn định thì chúng ta có thể tính toán từ biến từ điều
kiện tốc độ biến dạng phải không được vượt
quá một giá trị nào đó. Giá trị ứng suất lớn nhất có thể đạt được
trong chi tiết máy để cho biến dạng của chi tiết máy làm việc ở
nhiệt độ cho sẵn bằng giá trị tốc độ biến dạng cho phép của từ biến
ổn định.
Đối với mỗi vật liệu thì giá trị ứng suất đó phụ thuộc vào nhiệt
độ và giá trị tốc độ biến dạng cho phép của từ biến ổn định P.
Một vài số liệu về giá trị tốc độ biến dạng cho phép từ biến ổn
định đối với một số chi tiết được giới thiệu trong bảng 8.3.
Bảng 8.3.
CHI TIẾT /1g
iờCác tuốc
bin
Các bu lông, xi
lanh Tuốc bin
hơi nước Các
10-9
10-
8
10-6-Chung quy việc tính toán theo các giới hạn từ biến đều dẫn
đến việc tính toán độ bền của vật liệu chịu tải trọng ở một nhiệt
độ nhất định phụ thuộc vào thời gian lâu dài mà chi tiết cần làm
việc.
Để đặc trưng cho nó người ta đưa ra khái niệm độ bền lâu
của vật liệu. Giới hạn
độ bền lâu của vật liệu là giá trị ứng suất mà chi tiết bị phá
hỏng sau một thời gian làm việc định sẵn có nhiệt độ làm việc
tương ứng.
Giới hạn này phụ thuộc vào
nhiệt độ và
lg
O
Hình
8.8:
2
1
lg
t
khoảng thời gian cần thiết làm việc
của mỗi chi tiết. Nếu thời gian làm
việc kéo dài và nhiệt độ tăng lên thì
giới hạn bền lâu của chi tiết giảm
xuống. Thường quan hệ giữa giới
hạn độ bền lâu của chi tiết và thời
gian phá huỷ ở nhiệt độ tương
ứng được biểu diễn trong hệ toạ
độ Logarit: lg và lgt.
Trên hình 8.8 biểu diễn quan hệ
giữa giới hạn độ bền lâu và thời
gian. Quan hệ có thể là đường thẳng
(đường 1) hoặc đường gãy khúc.
Giới hạn độ
bền lâu Đường biểu diễn 1 hoặc 2 phụthuộc vào cấu tạo, dạng phá hỏng
(giòn, dẻo, hoặc là vừa giòn
vừa dẻo) của vật liệu. Vấn đề này qúa phức tạp ta không xét ở
đây.