1. Đặt vấn đề
Sách giáo khoa là tài liệu có tính pháp
lý được sử dụng trong quá trình dạy học
chương trình trung học phổ thông, tuy
nhiên có những hạn chế về tính cập nhật và
tính thực địa đối với một lãnh thổ cụ thể.
Khai thác các nguồn thông tin về vị trí địa
lí, tự nhiên và kinh tế - xã hội của một lãnh
thổ cụ thể sẽ góp phần bổ sung, minh họa
thêm kiến thức trong các bài dạy địa lí và
tăng tính hứng thú, tính khám phá cho học
sinh. Do vậy, khai thác thông tin địa lí thực
địa về các lãnh thổ cụ thể từ các nguồn có
độ tin cậy ngoài sách giáo khoa sẽ giúp cho
việc thực hiện dạy học theo định hướng
phát triển năng lực đạt hiệu quả cao hơn.
12 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 106 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khai thác thông tin địa phương từ internet phục vụ dạy học môn Địa lí trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY
Số 69 (03/2020) No. 69 (03/2020)
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website:
3
KHAI THÁC THÔNG TIN ĐỊA PHƯƠNG TỪ INTERNET
PHỤC VỤ DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Exploiting local information from the internet for teaching high school
Geography in the direction of capacity development
PGS.TS. Phạm Viết Hồng
Trường Đại học Sài Gòn
TÓM TẮT
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là cách tiếp cận chuẩn đầu ra của quá trình giáo dục và đào
tạo. Nội dung bài báo này nhằm góp phần giúp giáo viên thực hiện tốt mục tiêu “hình thành, phát triển
năng lực địa lí cho học sinh” của chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lí. Nhận thức về năng lực
học sinh căn cứ vào: i) bốn giá trị cốt lõi: học để biết, học để làm, học để hợp tác và học để phát triển cá
nhân (Jacques Delors, 1996); ii) yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù địa lí. Các nguồn: Google Earth,
Google map, có các thông tin địa lí
thực tiễn phù hợp với yêu cầu phát triển năng lực đặc thù địa lý.
Từ khóa: dạy học địa lí, năng lực đặc thù địa lí, phát triển năng lực, thông tin địa lí
ABSTRACT
Capacity-based teaching is an approach to program learning outcomes of the education and training
process. This article aims to assist teachers with effectively implementing the goal of "forming and
developing Geographic capacity for students" of the general education curriculum of Geography.
Student’s competency awareness is based on: i) four core values: learning to know, learning to do,
learning to live together and learning to be (Jacques Delors, 1996); ii) requirements for specific
geographic capacity. Sources such as Google Earth, Google map,
have practical geographical information in accordance with
the requirements of developing specific capacity of geography.
Keywords: teaching geography, specific capacity of geography, capacity development, geographic
information
1. Đặt vấn đề
Sách giáo khoa là tài liệu có tính pháp
lý được sử dụng trong quá trình dạy học
chương trình trung học phổ thông, tuy
nhiên có những hạn chế về tính cập nhật và
tính thực địa đối với một lãnh thổ cụ thể.
Khai thác các nguồn thông tin về vị trí địa
lí, tự nhiên và kinh tế - xã hội của một lãnh
thổ cụ thể sẽ góp phần bổ sung, minh họa
thêm kiến thức trong các bài dạy địa lí và
tăng tính hứng thú, tính khám phá cho học
sinh. Do vậy, khai thác thông tin địa lí thực
địa về các lãnh thổ cụ thể từ các nguồn có
độ tin cậy ngoài sách giáo khoa sẽ giúp cho
việc thực hiện dạy học theo định hướng
phát triển năng lực đạt hiệu quả cao hơn.
Email: phamvhongsp@gmail.com
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 69 (03/2020)
4
2. Nội dung
2.1. Khung lý thuyết dạy học theo
định hướng phát triển năng lực
2.1.1. Quan niệm giáo dục phát triển
năng lực của Tổ chức văn hóa Khoa học và
Giáo dục của Liên hiệp Quốc (UNESCO)
Các giá trị năng lực đã được UNESCO
đưa vào thành các chỉ tiêu để xác định đầu
ra cho giáo dục từ cuối thế kỷ 20. Trong
báo cáo cho UNESCO của Ủy ban Quốc tế
về Giáo dục cho thế kỷ 21 (1996) đã xác
định giáo dục phải tạo được 4 giá trị cốt lõi
của năng lực cho người học (Jacques
Delors, 1996):
a) Học để biết (Learning to know).
Điều này có nghĩa là người học phải nhận
thức được kiến thức cơ bản, kiến thức
chuyên ngành để không chỉ có khả năng
hành động tốt cho hiện tại mà còn tạo cơ sở
để tiếp cận các cơ hội học tập nâng cao
nhận thức trong tương lai.
b) Học để làm (Learning to do). Năng
lực này là tiêu chí nhằm đánh giá khả năng
của người học trong việc vận dụng kiến
thức lý thuyết. Người học không những có
được kỹ năng làm bài tập, thí nghiệm mà
còn biết vận dụng kiến thức đã học để thực
hiện các yêu cầu của thực tiễn (trong đời
sống sinh hoạt hàng ngày, trong công việc
chuyên môn.v.v.).
c) Học để hợp tác với nhau. Trong quá
trình học tập, người học nhận thức và thực
hiện được cách sống gắn bó với nhau, cùng
chung sức để hoàn thành công việc, bằng
cách phát triển sự hiểu biết của người khác
và đánh giá cao sự phụ thuộc lẫn nhau -
thực hiện các dự án chung và học cách
quản lý xung đột - trên tinh thần tôn trọng
các giá trị riêng của chủ thể khác, hiểu biết
lẫn nhau, không làm tổn hại chủ thể khác
và góp sức vào vì sự tiến bộ và phát triển
của cộng đồng.
d) Học để phát triển cá nhân (Learning
to be). Người học phải biết cách phát triển
tính cách một người ngày càng hoàn thiện
hơn và có thể hành động với sự tự chủ,
phán đoán và trách nhiệm cá nhân lớn hơn
bao giờ hết. Trong mối liên hệ đó, giáo dục
không được coi thường bất kỳ khía cạnh
nào của tiềm năng con người: trí nhớ, lý
luận, ý thức thẩm mỹ, năng lực thể chất và
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng sống.v.v.
2.1.2. Năng lực địa lí phổ thông
Chương trình giáo dục phổ thông dự
kiến triển khai từ năm học 2020 – 2021 xác
định rõ các phẩm chất và năng lực phải
được hình thành, phát triển qua môn học.
Một mặt, chương trình căn cứ vào các yêu
cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng
lực cốt lõi làm cơ sở và điểm xuất phát để
lựa chọn các nội dung giáo dục; mặt khác,
chương trình hình thành và phát triển các
phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi cho
học sinh thông qua việc hướng dẫn học
sinh tiếp thu và vận dụng nội dung giáo
dục của môn học vào thực tiễn.
Triết lý của chương trình là xác định
đầu ra của quá trình hoạt động giáo dục sẽ
hình thành được các phẩm chất, năng lực
cho học sinh với 3 giá trị cốt lõi: i) năng
lực giải quyết các vấn đề và sáng tạo; ii)
năng lực giao tiếp và hợp tác; iii) năng lực
tự chủ và tự học (Bộ Giáo dục và Đào tạo,
2018). Môn Địa lí cũng phải đóng góp vào
quá trình hình thành phẩm chất, năng lực
chung trên cơ sở phát triển các phẩm chất
năng lực đặc thù địa lí.
Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
địa lí
a) Năng lực về kiến thức khoa học địa
lí:
Nội dung cơ bản của kiến thức khoa
học địa lí trong chương trình phổ thông
gồm kiến thức về không gian lãnh thổ (vị
PHẠM VIẾT HỒNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
5
trí, phương hướng, phạm vi, phân hóa
không gian);
Kiến thức về đặc điểm tự nhiên và tác
động của tự nhiên đối với phát triển kinh tế
- xã hội thế giới và Việt Nam;
Kiến thức về đặc điểm, quá trình phát
triển kinh tế – xã hội ở mỗi quốc gia, khu
vực trên thế giới và ở Việt Nam.
b) Năng lực thực hành và ứng dụng
kiến thức địa lí vào thực tiễn:
Năng lực tự học, tự tìm hiểu địa lí:
Cơ sở dữ liệu của địa lí đều được hệ
thống hóa từ nguồn thông tin về tự nhiên,
kinh tế - xã hội của các lãnh thổ khác nhau
trên trái đất. Nguồn thông tin này được tái
hiện trong các phương tiện như bản đồ,
atlat, hình ảnh, tài liệu thống kê, mô tả
Thông qua việc nhận thức được “khung lý
thuyết địa lí”, học sinh bổ sung thông tin từ
thực tiễn địa phương để hiểu rõ hơn kiến
thức cơ bản của địa lí và hình thành được
tri thức về địa lí địa phương.
Năng lực ứng dụng:
Trong quá trình học địa lí, học sinh
phải biết vận dụng kiến thức địa lí phổ
thông vào giải quyết các vấn đề trong đời
sống sinh hoạt và các hoạt động kinh tế -
xã hội. Dân cư là chủ thể của lãnh thổ luôn
có các mối quan hệ hợp tác với nhau trong
cộng đồng và tương tác với tự nhiên. Ứng
dụng kiến thức địa lí gồm: sử dụng kiến
thức bản đồ để di chuyển và mô phỏng
lãnh thổ cho các mục đích khác nhau; vận
dụng kiến thức về địa lí tự nhiên để sử
dụng và bảo vệ tài nguyên tự nhiên bền
vững, phòng tránh thiên tai, thích ứng với
tự nhiên; vận dụng kiến thức về địa lí kinh
tế - xã hội để thống kê dân số, lao động,
tính toán cơ cấu dân số, thống kê các thành
tựu, tính cơ cấu, tốc độ tăng trưởng của
kinh tế địa phương.v.v.
c) Năng lực hợp tác:
Hình thành được các nhóm trong học
tập, trong hoạt động tìm hiểu và ứng dụng
kiến thức địa lí vào các công việc cụ thể ở
địa phương.
2.2. Nguồn thông tin tự nhiên, kinh
tế - xã hội địa phương đối với phát triển
năng lực địa lí của học sinh
Lãnh thổ địa phương là một phạm vi
không gian nhất định gồm đầy đủ các yếu
tố của đối tượng địa lí học: vị trí địa lí, các
yếu tố tự nhiên, dân cư và hệ thống ngành
– lãnh thổ nền kinh tế. Các yếu tố tự nhiên
có quá trình hình thành và thay đổi chịu tác
động đồng thời bởi quy luật địa đới và phi
địa đới. Dân cư và hệ thống kinh tế có quá
trình phát triển theo xu hướng chung của
thế giới, cả nước và bị chi phối bởi các
điều kiện đặc thù riêng của địa phương. Do
vậy, sử dụng nguồn thông tin về các yếu tố
này trong dạy học địa lí có giá trị ứng dụng
vào thực tiễn và minh họa, bổ sung kiến
thức địa lí cho học sinh.
Các vấn đề xuất hiện trong quá trình
khai thác, sử dụng tự nhiên và phát triển
kinh tế - xã hội là những tình huống để
hướng học sinh tham gia góp phần giải
quyết. Vốn kiến thức địa lí trong chương
trình trung học phổ thông tạo được cơ sở
để học sinh có thể tham gia vào các hoạt
động ứng dụng sau:
a) Sử dụng bản đồ trong học tập, nhận
thức về lãnh thổ, di chuyển và biên soạn
bản đồ địa phương.
b) Điều chỉnh các hoạt động phù hợp
với sự thay đổi thời gian (giờ, ngày, mùa),
không gian và với đặc điểm tự nhiên trong
lãnh thổ sinh sống. Thực hiện các hoạt
động bảo vệ tài nguyên, môi trường.
c) Tham gia các hoạt động quản lý quá
trình dân số, phân bố dân cư, phát huy và
bảo vệ các giá trị văn hóa.v.v.
d) Tham gia các hoạt động trong lĩnh
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 69 (03/2020)
6
vực phát triển kinh tế địa phương: tìm hiểu
tiềm năng phát triển kinh tế địa phương;
thống kê kết quả phát triển kinh tế địa
phương và gia đình; tham gia vào kế hoạch
phát triển kinh tế gia đình và cộng đồng;
tham gia phát triển du lịch, thương mại địa
phương (hướng dẫn viên, tiếp thị.v.v.);
thực hiện các giải pháp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế hợp lý.
2.3. Một số nguồn thông tin tự nhiên
và kinh tế - xã hội địa phương phục vụ
dạy học phát triển năng lực địa lí cho học
sinh trung học phổ thông
Thông tin về vị trí địa lí, tự nhiên và
kinh tế - xã hội địa phương hiện nay rất
đa dạng, vì vậy lựa chọn được nguồn
thông tin đảm bảo tính khoa học, tính
pháp lý và tính giáo dục để sử dụng trong
quá trình dạy học là nguyên tắc cần được
tôn trọng.
2.3.1. Thông tin về vị trí địa lí
Nguồn cung cấp Nội dung thông tin Chủ đề dạy học
1.
2. Google Earth
3. Google map
- Tọa độ địa lí; tiếp giáp
với các địa phương lân cận
- Trục giao thông chính
- Khoảng cách so với các
vị trí quan trọng
Địa lí 10: sử dụng bản đồ
Địa lí 11: vị trí các nước, các đối
tượng tự nhiên và kinh tê – xã hội
Địa lí 12: vị trí, phạm vi lãnh thổ
Việt Nam; địa lí các vùng kinh tế
Nội dung trang web
gồm:
- Danh sách bản đồ: vị trí địa lí, diện
tích, ranh giới tất cả các huyện, quận và
tỉnh, thành trong nước.
- Thông tin đối tượng: điểm dân cư,
mạng lưới giao thông, sông ngòi, trung tâm
hành chính cấp huyện, tỉnh.v.v.
- Tìm kiếm: các thuộc tính của bản
đồ gồm điểm dân cư; vùng hạ tầng kinh tế
xã hội; điểm hạ tầng kinh tế xã hội; bến
bãi, nhà ga và các tuyến đường; mạng lưới
sông ngòi; nền hành chính cấp huyện và
cấp tỉnh.
- Chú giải: giải thích các kí hiệu có
trong bản đồ
Trang web này có các công cụ phục vụ
cho việc tra cứu thông tin về không gian
gồm:
Công cụ phóng to thu nhỏ bản đồ theo
tỉ lệ thích hợp và khi thao tác thì tỉ lệ bản
đồ sẽ hiển thị ở cuối màn hình.
Tra cứu thông tin về tọa độ địa lí: tọa
độ địa lí của một điểm sẽ được hiển thị ở
phía dưới màn hình khi di chuyển con trỏ
trên bản đồ.
Đo khoảng cách và đo diện tích: Chọn
công cụ đo diện tích và “click” khoanh vùng
lãnh thổ cần đo, trên khu vực được khoanh
vùng sẽ hiển thị quy mô diện tích. Nếu đo
khoảng cách, chỉ cần chọn biểu tượng đo
khoảng cách và clik theo lộ trình cần đo sẽ
xác định được chiều dài của khoảng cách.
Phần mềm Google Earth, Google map
có ưu thế trong việc cung cấp các thông tin
về vị trí địa lí của mọi lãnh thổ và mọi địa
điểm trên thế giới. Các nội dung, công cụ
khai thác thông tin sẽ được kết hợp đề cập
trong mục 2.3.2 của bài viết này.
- Khai thác các nguồn thông tin trên
trong dạy học địa lí sẽ phát triển được các
năng lực:
Năng lực nhận thức không gian: tạo
được nhiều tình huống có vấn đề và tạo
PHẠM VIẾT HỒNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
7
hứng thú đối với phát triển năng lực nhận
thức không gian trong quá trình học địa lí
như biết tọa độ địa lí, xác định các lãnh
thổ tiếp giáp, quy mô lãnh thổ, khoảng
cách giữa các vị trí với nhau.v.v. Nguồn
thông tin này tạo được khả năng mô tả và
sơ đồ hóa được vị trí của một đối tượng tự
nhiên, kinh tế - xã hội trong thực tiễn, giải
thích được các hiện tượng tự nhiên, kinh
tế - xã hội liên quan đến vị trí địa lí của
lãnh thổ.
Năng lực vận dụng vào thực tiễn: dựa
vào các thuộc tính của vị trí địa lí, học sinh
phát hiện được các tác động tích cực và
tiêu cực của vị trí địa lí đối với các hoạt
động kinh tế xã hội.
2.3.2. Nguồn thông tin về tự nhiên
Nguồn cung cấp Nội dung thông tin Chủ đề dạy học
1. Google Earth
2. Google map
- Tọa độ địa lí
- Mạng lưới thủy văn
- Độ cao bề mặt đất, độ sâu
biển và đại dương
- Đo khoảng cách và diện tích
lãnh thổ
- Mạng lưới giao thông
- Quần cư nông thôn và đô thị
Địa lí 10: sử dụng bản đồ; phân bố
dân cư
Địa lí 11: vị trí, lãnh thổ và đặc
điểm địa hình, thủy văn
Địa lí 12: vị trí, phạm vi lãnh thổ;
sự phân hóa đa dạng của tự nhiên;
giao thông vận tải; thực hành địa
lí địa phương
3.
article/52-TAI-LIEU-
KTTV/
- Số liệu khí hậu thủy văn
- Các kết quả nghiên cứu về khí
tượng, khí hậu và thủy văn
Địa lí 10: khí quyển; thủy quyển
Địa lí 12: tự nhiên nhiệt đới ẩm, gió
mùa; thực hành địa lí địa phương
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 69 (03/2020)
8
Cấu trúc chương trình địa lí trung học
phổ thông theo logic đi từ nhận thức khung
lí thuyết cơ bản địa lí (lớp 10) đến vận
dụng ở mức độ khái quát cao đối với địa lí
thế giới (lớp 11) và mức độ chi tiết hơn đối
với địa lí Việt Nam (lớp 12). Do vậy, nếu
chỉ sử dụng sách giáo khoa và atlat địa lí sẽ
gặp nhiều khó khăn trong việc dạy học
theo hướng phát triển năng lực đặc thù địa
lí. Khai thác các nguồn thông tin trên sẽ tạo
được cơ sở thực tiễn để phát triển năng lực
địa lí.
a. Phần mềm Google Earth
Sau khi Download và cài đặt vào máy
tính, giao diện của Google Earth như sau:
Đây là phần mềm cho phép mọi người
có thể truy cập bằng các công cụ đơn giản
và dễ sử dụng. Dưới đây là một số công cụ
chủ yếu để khai thác thông tin từ Google
Earth.
Click vào chữ N để chuyển bản đồ về hướng chính Bắc. Các dấu <,
> có tác dụng điều chỉnh góc quan sát thẳng đứng hoặc nằm ngang
(+) Phóng to (-) thu nhỏ bản đồ
Công cụ xác định điểm và tọa độ của điểm
Công cụ xác định phạm vi và diện tích của lãnh thổ
Công cụ vẽ đường và đo khoảng cách
00o00’00’’N
00o00’00’’E
Tọa độ N, S, E, W (Bắc, Nam, Đông, Tây) của một điểm (ở phía
dưới màn hình)
elv – 3413m Độ cao của một điểm (ở phía dưới màn hình)
eye alt 100 km Tầm quan sát từ bên trên. Quan sát càng gần thì số eye càng nhỏ.
PHẠM VIẾT HỒNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
9
Một số chức năng cần chú ý trong
menu gồm:
File/Save/Save Image: lưu giữ các nội
dung đã biên soạn
Edit/Show Elevation Profile: biểu đồ
hiển thị độ cao theo các đường. Chức năng
này rất phù hợp trong trường hợp biên vẽ
các lát cắt địa hình nhưng chỉ hoạt động
khi một đối tượng dạng đường đã được
chọn.
View/Historical Imagery: cung cấp
thông tin về sự thay đổi hiện trạng bề mặt đất
và thay đổi các đối tượng kinh tế - xã hội trên
bề mặt đất qua một số mốc thời gian.
Khai thác thông tin trong Google
Earth, giúp cho học sinh phát triển được
các năng lực đặc thù địa lí sau:
Nhận thức về không gian một đối
tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể: có
thể trình bày và phân tích được vị trí địa lí,
quy mô diện tích, ranh giới và các lãnh thổ
tiếp giáp của một đối tượng tự nhiên và
kinh tế - xã hội.
Năng lực về kiến thức địa lí tự nhiên
và kỹ năng vận dụng: dựa vào thông tin
của Google Earth, sẽ trình bày được các
dạng địa hình (đồi núi, đồng bằng), độ
cao và lát cắt địa hình biểu thị sự phân hóa
độ cao, mạng lưới thủy văn (sông, hồ) của
một lãnh thổ nhất định; giải thích được mối
quan hệ giữa địa hình với sông ngòi và mối
quan hệ giữa tự nhiên với các hoạt động
kinh tế - xã hội.
b. Thông tin từ web Site
Đây là nguồn thông tin của Trung tâm
Khí tượng Thủy văn Quốc gia được tổng
hợp từ các trạm quan trắc khí tượng và
thủy văn trên lãnh thổ Việt Nam, cung cấp
số liệu về khí tượng và thủy văn trung bình
hàng tháng của các năm như ở Bảng 1,
Bảng 2 dưới đây.
Bảng 1. Đặc trưng nhiệt độ tháng I/2018 tại một số trạm tiêu biểu
Trạm
Nhiệt độ
trung bình
(oC)
Nhiệt độ tối cao (oC)
Nhiệt độ tối thấp (oC)
Nhiệt độ tối thấp (C)
NĐTC trung bình NĐTC tuyệt đối NĐTT trung bình NĐTT tuyệt đối
Điện Biên 17,8 23,6 29,6 14,5 10,6
Sơn La 15,8 21,2 28,1 12,5 7,7
Sa Pa 9,2 12,4 19,2 7,6 0,5
Bắc Quang 17,5 20,7 28,6 16,0 9,6
Nguồn:
Bảng 2. Đặc trưng lượng mưa tháng I/2018 tại một số trạm tiêu biểu
Trạm
Lượng mưa tháng Số ngày mưa Lượng mưa lớn
nhất/ngày (mm) (mm) Tỉ chuẩn (%) Số ngày Chuẩn sai (ngày)
Điện Biên 72 288,0 7 1,8 33
Sơn La 32 154,6 8 2,7 17
Sa Pa 150 223,2 22 6,3 45
Bắc Quang 118 152,1 18 2,1 31
Nguồn:
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 69 (03/2020)
10
Thông tin về nhiệt độ, lượng mưa
cung cấp được các dữ liệu cần thiết để học
sinh nhận biết các điểm của khí hậu địa
phương:
Nhiệt độ trung bình năm (Ttb) = -------------------------------------- to
12
Biến thiên nhiệt độ giữa các tháng
trong năm: phân hóa theo mùa và biên độ
dao động nhiệt giữa các tháng trong năm.
Trị số nhiệt độ trung bình tháng dấu hiệu
để nhận biết được 2 kiểu biến thiên của
chế độ nhiệt đặc trưng ở nước ta: nóng
quanh năm và phân hóa thành mùa nóng
và mùa lạnh.
Tổng lượng mưa trung bình năm (M)
Dựa vào sự phân hóa lượng mưa giữa các
tháng để nhận biết tính chất mùa của chế độ
mưa: mùa mưa nhiều và mùa ít mưa.
Ngoài ra còn phát triển năng lực vận
dụng vào thực tiễn dựa vào phân tích mối
liên hệ giữa thông tin khí hậu với các hoạt
động sản xuất nông nghiệp, du lịch, phòng
chống thiên tai Dựa vào thay đổi của khí
hậu để giải thích cơ cấu mùa vụ nông
nghiệp, sự phát triển các loại hình du lịch
theo mùa, các loại thiên tai xuất hiện theo
mùa ở các địa phương cụ thể.
2.3.3. Thông tin về kinh tế - xã hội
Nguồn cung cấp Nội dung thông tin Chủ đề dạy học
1. Trang web của Tổng
cục Thống kê:
efault.aspx?tabid=706&It
emID=13412
- Số liệu đất đai, khí hậu, thủy
văn
- Số liệu dân số, chất lượng
cuộc sống
- Số liệu kinh tế chung
- Số liệu kinh tế theo ngành
- Số liệu kinh tế các địa
phương, vùng
- Số liệu dân số, kinh tế của
các nước
Địa lí 10: nhiệt độ không khí,
mưa; Địa lí dân cư; Địa lí các
ngành kinh tế.
Địa lí 11: nội dung dân cư và
kinh tế.
Địa lí 12: vị trí, phạm vi lãnh
thổ; tự nhiên nhiệt đới ẩm gió
mùa; địa lí dân cư; địa lí các
ngành kinh tế; địa lí các vùng
kinh tế; địa lí các vùng kinh tế;
thực hành địa lí địa phương
Đây là nguồn thông về các lĩnh vực
kinh tế - xã hội của nước ta có độ tin cậy
và có cơ sở pháp lí. Ngoài thông tin về số
liệu thống kê, trang web của Tổng cục
Thống kê còn cung cấp cung cấp công thức
và phương pháp tính các chỉ tiêu về dân số,
phân bố dân cư, cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng
trưởng, GDP (Menu “phương pháp
thống kê”). Số liệu thống kê về hành chính,
dân số - lao động, tình hình kin