Khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất, ngành Sư phạm, trường Đại học Sài Gòn

1. Đặt vấn đề Sinh viên năm I nói chung, sinh viên năm I ngành Sư phạm nói riêng có hầu hết là những học sinh đang thực hiện bước chuyển tiếp từ môi trường học tập ở phổ thông sang môi trường học tập ở bậc đại học với nhiều khác biệt về khối lượng, nội dung tri thức, phương pháp giảng dạy, hình thức học tập, kiểm tra, thi cử Bên cạnh đó, đa phần sinh viên đại học xuất thân từ những vùng miền khác nhau, với môi trường hoàn cảnh sống, điều kiện kinh tế khác nhau và khác biệt so với nhịp sống ở các thành phố lớn - nơi tập trung của đa số các trường đại học. Mặt khác, sinh viên năm I cũng bắt đầu cuộc sống tự lập: tự sắp xếp chuyện học hành, vui chơi, giải trí; tự lên kế hoạch chi tiêu tiền bạc; tự quyết định kết bạn với ai, Tất cả những khác biệt trên vừa là cơ hội thử thách bản lĩnh vượt khó, vượt qua chính mình của sinh viên đồng thời cũng tạo nên những khó khăn tâm lý khiến sinh viên năm I dễ căng thẳng, áp lực dẫn đến chán nản, bỏ bê việc học tập. Vì vậy, cần xác định rõ những khó khăn tâm lý mà sinh viên năm I phải đối mặt nhằm có biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ các em hiệu quả hơn.

pdf9 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất, ngành Sư phạm, trường Đại học Sài Gòn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 6 (31) - Thaùng 8/2015 37 Khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất, ngành Sư phạm, Trường Đại học Sài Gòn The psychological problems of fresh students, the sectors of education, Sai Gon University ThS. Nguyễn Thị Ngọc Trường Đại học Sài Gòn M.A. Nguyen Thi Ngoc Sai Gon University Tóm tắt Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu về những khó khăn tâm lý (TL) trong học tập, giao tiếp và tình cảm của sinh viên năm thứ nhất (năm I), ngành Sư phạm, trường Đại học Sài Gòn. Những khó khăn này xuất phát từ nhiều yếu tố, trong đó, những yếu tố tâm lý của bản thân sinh viên là nhiều nhất. Từ khóa: khó khăn tâm lý, sinh viên năm thứ nhất, học tập, giao tiếp, tình cảm Abstract The article described results of research on psychological problems in learning, communication and emotion of the first-year students, the sector of Education, Saigon University. These difficulties stem from many factors, in which the psychological of students themselves is the most. Keywords: the sychological problems, the firt – year students, learning, communication, emotion 1. Đặt vấn đề Sinh viên năm I nói chung, sinh viên năm I ngành Sư phạm nói riêng có hầu hết là những học sinh đang thực hiện bước chuyển tiếp từ môi trường học tập ở phổ thông sang môi trường học tập ở bậc đại học với nhiều khác biệt về khối lượng, nội dung tri thức, phương pháp giảng dạy, hình thức học tập, kiểm tra, thi cử Bên cạnh đó , đa phần sinh viên đại học xuất thân từ những vùng miền khác nhau, với môi trường hoàn cảnh sống, điều kiện kinh tế khác nhau và khác biệt so với nhịp sống ở các thành phố lớn - nơi tập trung của đa số các trường đại học. Mặt khác, sinh viên năm I cũng bắt đầu cuộc sống tự lập: tự sắp xếp chuyện học hành, vui chơi, giải trí; tự lên kế hoạch chi tiêu tiền bạc; tự quyết định kết bạn với ai,Tất cả những khác biệt trên vừa là cơ hội thử thách bản lĩnh vượt khó, vượt qua chính mình của sinh viên đồng thời cũng tạo nên những khó khăn tâm lý khiến sinh viên năm I dễ căng thẳng, áp lực dẫn đến chán nản, bỏ bê việc học tập. Vì vậy, cần xác định rõ những khó khăn tâm lý mà sinh viên năm I phải đối mặt nhằm có biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ các em hiệu quả hơn. 2. Khách thể và phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện ở sinh viên năm I, hệ chính quy, ngành Sư phạm (SP), 38 Trường Đại học Sài Gòn. Cụ thể là sinh viên năm I của Khoa SP Khoa học Tự nhiên và Khoa SP Khoa học Xã hội. Trong đó, có khoảng 400 sinh viên, bao gồm 200 sinh viên năm I của năm học 2013 - 2014 (100 sinh viên bậc Cao đẳng (CĐ) và 100 sinh viên bậc Đại học (ĐH)), 200 sinh viên của năm học 2014 - 2015 (100 sinh viên bậc CĐ và 100 sinh viên bậc ĐH). Đề tài này chủ yếu sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và sử dụng phần mềm SPSS 13.0 để xử lý số liệu. Bảng hỏi có 5 bậc và điểm trung bình cộng được quy về 4 mức độ: từ 4,50 đến 5,0: mức cao; từ 3,50 đến 4,49: mức khá cao; từ 2,50 đến 3,49: mức trung bình và 2,49: mức kém. 3. Kết quả nghiên cứu Sinh viên năm I gặp rất nhiều khó khăn khi bước vào ngôi trường mới, cuộc sống mới. Có 3 lĩnh vực mà đề tài đề cập đến là học tập, giao tiếp và tình cảm. Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong các bảng sau. Bảng 1. Thực trạng khó khăn tâm lý trong học tập của sinh viên năm I, ngành Sư phạm Trường ĐH Sài Gòn Khó khăn tâm lý TB ĐLTC Thứ bậc 1. Hiểu biết còn mơ hồ về ngành Sư phạm 4, 18 0,95 1 2. Chưa hiểu đúng, hiểu đủ về nội dung bài học/môn học trong chương trình học 4, 06 0,99 2 3. Chưa nhận ra mối liên hệ giữa nội dung bài học/môn học với ngành học của bản thân 4, 06 0,97 2 4. Tài liệu học tập còn hạn chế 3, 98 1,03 9 5. GV giảng dạy dàn trải, không có trọng tâm 4, 03 1,06 7 6. Chưa được hướng dẫn cách chọn môn học (môn tự chọn) cho phù hợp với thời gian, nhu cầu và ngành học 4, 05 0,95 4 7. Chưa xác định được tầm quan trọng của bài học/môn học 3.92 1.04 11 8. Chưa có hoặc động cơ học tập chưa rõ ràng 4, 02 0,88 8 9. Chưa có kỹ năng tự học 4, 04 0,80 6 10. Tổng số sinh viên trong một lớp quá đông 3,50 1,09 15 11. Thiếu kỹ năng học tập hiệu quả ở trường CĐ, ĐH 3, 90 0,99 12 12. Phương pháp giảng dạy của GV không thu hút, thiếu hấp dẫn 3, 93 0,98 10 13. Bản thân thiếu hứng thú, đam mê trong học tập 3, 88 1,01 13 14. Nhiều bạn bè xung quanh thờ ơ với việc học và chỉ học để đối phó 3, 33 1,17 16 15. Khối lượng kiến thức quá nhiều 4, 05 0,93 4 16. Học lý thuyết quá nhiều mà thiếu thực hành, thực tế 3, 54 1,02 14 39 Ghi chú: Mức cao: 4,50 – 5,0; Mức khá cao: 3,50 – 4,49; Mức trung bình 2,50 – 3,49; Mức kém: < 2,50 Phân tích kết quả bảng 1 cho thấy sinh viên năm I, ngành Sư phạm Trường ĐH Sài Gòn (từ đây sẽ gọi tắt là sinh viên năm I) gặp khá nhiều khó khăn trong học tập. Hầu hết những khó khăn nêu ra trong bảng hỏi đều được sinh viên chọn ở mức độ khá cao (TB > 3,5) ngoại trừ nội dung thứ 13 (TB = 3,33, thứ bậc 16/16). Trong những nội dung tạo ra khó khăn tâm lý cho sinh viên ở mức độ khá cao được chia thành 4 nhóm: - Khó khăn xuất phát từ bản thân sinh viên bao gồm: thiếu kiến thức (câu 1,2), thiếu kỹ năng học tập (câu 9,11), thiếu động cơ, mục đích học tập (3,7,8,13) (TB = 4,02) - Khó khăn xuất phát từ cơ sở vật chất phục vụ học tập (câu 4,10) (TB = 3,74) - Khó khăn xuất phát từ phía giảng viên (câu 5,6,12) (TB = 4,0) - Khó khăn do chương trình đào tạo (câu 15,16) (TB = 3,8) Nhìn vào TB chung của các nhóm, dễ dàng nhận ra sinh viên năm I đã biết đòi hỏi cao ở bản thân cũng như biết nhận ra sự hạn chế của bản thân. Đây vừa là tiền đề tốt đẹp để sinh viên nổ lực rèn luyện đồng thời cũng là những rào cản tâm lý thách thức các em phải vượt qua. Bởi vì các em có vượt qua những hạn chế của bản thân, vượt qua chính mình thì các em mới có thể thành công ở giảng đường Đại học và trong cuộc đời sau này. Trong học tập, khó khăn lớn nhất của sinh viên năm I là thiếu kiến thức. Do thiếu kiến thức nên các em Hiểu biết mơ hồ về ngành SP (TB = 4, 18, thứ bậc: 1/16) và Chưa hiểu đúng, hiểu đủ về nội dung bài học/môn học (TB = 4,06, thứ bậc 2/16) và thậm chí các em vẫn. Chưa nhận ra mối liên hệ giữa nội dung bài học/môn học với ngành học (TB = 4,06, thứ bậc 2/16). Nói cách khác, sinh viên năm I chưa xác định được đối tượng, mục đích, động cơ học tập nên việc học của các em không mang lại hiệu quả như mong muốn. Điều này làm cho sinh viên năm I – người đang say men chiến thắng – dễ bị “sốc”. Hiểu biết mơ hồ về ngành SP (TB = 4, 18, thứ bậc: 1/16) được sinh viên cho là khó khăn lớn nhất. Bởi vì điều này đã làm cho sinh viên năm I thiếu cơ sở để lập kế hoạch, chiến lược học tập phù hợp với ngành SP và điều này không chỉ ảnh hưởng đến kết quả học tập, rèn luyện của năm thứ I mà còn ảnh hưởng đến cả quá trình học tập về sau. Chưa hiểu đúng, hiểu đủ về bài học, môn học (TB = 4,06, thứ bậc 2/16) cũng như Chưa nhận ra mối liên hệ giữa nội dung bài học/môn học với ngành học (TB = 4,06, thứ bậc 2/16) đã buộc sinh viên năm I học tập một cách thụ động, lúng túng, lệ thuộc... Đây là một tâm thế không mấy dễ chịu đối với những người trẻ vừa vượt qua một kỳ thi gay gắt để được đặt chân vào “giảng đường đại học” - “thế giới tri thức”. Đó cũng là một trong những nguyên nhân của hiện tượng mất hứng thú học tập cũng như không hình thành được động cơ học tập đúng đắn ở sinh viên năm I. Các em luôn tự hỏi học môn đó để làm gì? Học môn đó như thế nào? Có thể nói, sinh viên năm I đang bị áp lực phải “vượt qua chính mình” mà chưa biết “vượt qua” như thế nào? Bên cạnh những khó khăn trên, sinh viên năm I còn gặp khó khăn tâm lý khi yếu về kỹ năng học tập ở bậc CĐ, ĐH, nhất là kỹ năng tự học. Các em chưa biết cách 40 lập kế hoạch học tập; chưa biết cách chọn lọc, tóm tắt, hệ thống tài liệu; chưa biết cách làm việc nhóm hiệu quả Thiếu các kỹ năng trên, sinh viên năm I lệ thuộc vào bài giảng, lời dặn dò, yêu cầu và hướng dẫn của giảng viên. Tuy nhiên, không phải giảng viên nào cũng mang lại sự an tâm và hứng thú học tập cho sinh viên. Những khó khăn TL xuất phát từ giảng viên được sinh viên chọn ở mức độ TB = 4,0, cao thứ 2 sau những khó khăn TL xuất phát từ bản thân. Chưa được hướng dẫn cách chọn môn học (môn tự chọn) cho phù hợp với thời gian, nhu cầu và ngành học là yếu tố gây khó khăn TL cho sinh viên ở thứ bậc 4/16. Điều này mô tả một thực tế là các em không chỉ thiếu kiến thức về ngành SP mà còn thiếu kiến thức về trường, về phương thức đào tạo. Sinh viên năm I rất cần sự hướng dẫn của giảng viên (nhất là cố vấn học tập) để các em thích ứng kịp với tốc độ hoạt động của trường và phương thức đào tạo. Ngoài ra, các em cho rằng việc Giảng viên giảng dạy dàn trải, không có trọng tâm là khó khăn ở thứ bậc 7/16. Vì như phân tích ở trên, các em đang trong tâm trạng hoang mang, mất phương hướng và chỉ biết trông cậy vào thầy cô. Thầy cô trở thành niềm hy vọng, là cứu cánh và vì vậy giảng viên cần biết điều này để điều chỉnh việc giảng dạy cho phù hợp với nhu cầu của sinh viên năm I. Nhóm yếu tố thứ 3, thứ 4 gây ra khó khăn TL cho sinh viên năm I thuộc về cơ sở vật chất phục vụ học tập và chương trình đào tạo. Một số vấn đề cần lưu ý trong nhóm gây khó khăn này là: Tổng số sinh viên trong một lớp quá đông có TB khó khăn TL thấp nhất (TB = 3,50, thứ bậc 15/16), có nghĩa là việc học trong một nhóm lớn (60 sinh viên trở lên) sẽ không gây nhiều trở ngại cho việc học tập của sinh viên. Khối lượng kiến thức quá nhiều có TB = 4,05, thứ bậc 4/16 giúp khẳng định lại sự lúng túng, thiếu kỹ năng, mất phương hướng trong chiến lược học tập của sinh viên. Các em học một cách thụ động nên khối kiến thức trở nên quá tải, tạo ra áp lực nặng nề. Để có thể giảm tải, ngoài sự nổ lực của bản thân, sinh viên rất cần sự giúp sức của giảng viên. Kỳ vọng là thế nhưng trong chính quá trình giao tiếp với giảng viên, sinh viên năm I cũng gặp không ít khó khăn. Điều này được thể hiện trong bảng 2. Bảng 2: Thực trạng khó khăn tâm lý trong giao tiếp của sinh viên năm I, ngành Sư phạm Trường ĐH Sài Gòn, giai đoạn 2013 - 2015 Khó khăn TL trong giao tiếp TB ĐLTC Thứ bậc Giao tiếp với giảng viên 3.42 1. Thiếu tự tin ở bản thân 3, 87 1,06 1 2. Lười giao tiếp 3, 20 1,21 8 3. Không có thói quen giao tiếp với người lạ 3, 54 1,16 5 4. E ngại bị hiểu lầm 3, 86 1,20 3 5. GV khó gần, xa cách 3, 87 1,07 1 41 6. GV quá bận rộn, không có thời gian 3, 83 1,02 4 7. GV thiếu tôn trọng sinh viên 3, 43 1,17 7 8. GV thiếu thiện chí 3, 46 1,07 6 9. Khác biệt về tuổi tác 2,39 1,15 10 10. Địa điểm, không gian không phù hợp 2,80 1,12 9 Giao tiếp với bạn bè 3,80 11. Ngại giao tiếp với người lạ 3,91 0,98 2 12. Thiếu tự tin 3, 81 1,05 3 13. Không biết làm quen như thế nào? 3, 72 1,15 4 14. Cần có thời gian tìm hiểu 3, 02 1,14 10 15. Không có nhu cầu giao tiếp với người lạ 3, 24 1,13 9 16. Cơ hội gặp nhau không nhiều 3, 36 1,08 6 17. Thời gian tiếp xúc còn hạn chế (chủ yếu là trong giờ học) 3, 34 1,02 7 18. Bạn bè thiếu thân thiện, cởi mở 3,97 0,85 1 19. Bạn bè xa cách, khó gần 3, 40 1,08 5 20. Khác biệt về ngôn ngữ, vùng miền 2, 99 1,16 11 21. Chưa có nhiều hoạt động chung với nhau 3, 28 1,08 8 Ghi chú: Mức cao: 4,50 – 5,0; Mức khá cao: 3,50 – 4,49; Mức trung bình 2,50 – 3,49; Mức kém: < 2,50 Dựa vào bảng 3.2 cho thấy sinh viên năm I gặp khó khăn TL trong giao tiếp với giảng viên ít hơn khi giao tiếp với bạn bè. Có thể phân tích những khó khăn TL như sau: Trong giao tiếp với giảng viên, sinh viên năm I có 3 nhóm khó khăn TL: - Khó khăn xuất phát từ bản thân sinh viên bao gồm nội dung 1, 2, 3, 4 có TB = 3,61 - Khó khăn xuất phát từ giảng viên bao gồm nội dung 5, 6, 7, 8 có TB = 3,65 - Khó khăn xuất phát từ điều kiện khác gồm nội dung 9,10 có TB = 2,60 Nhìn chung, trong giao tiếp với giảng viên, sinh viên gặp khó khăn TL ở mức độ khá cao (TB > 3,5) do những yếu tố xuất phát từ bản thân và giảng viên. Yếu tố điều kiện, phương tiện hỗ trợ giao tiếp chỉ gây ra khó khăn TL ở của mức độ trung bình (TB = 2,6). Có vẻ như tính chủ động của sinh viên còn thấp, các em mong chờ giảng viên phát tín hiệu các em mới dám tiếp cận và vì vậy nội dung GV khó gần, xa cách đã 42 gây khó khăn TL ở thứ bậc cao nhất (1/10). Điều này cũng dễ hiểu đối với sinh viên năm I. Các em còn ngỡ ngàng khi đặt chân vào nơi mình mơ ước, mọi thứ đều còn lạ lẫm thì khó có thể chủ động giao tiếp với giảng viên. Bên cạnh đó, một số GV quá bận rộn, không có thời gian. Sinh viên năm I chỉ có thể giao tiếp với sinh viên trong giờ học và bằng nội dung bài học. Các em ít có cơ hội tâm tình, chia sẻ để được thầy cô hướng dẫn, định hướng và có lẽ cũng vì không có nhiều cơ hội gặp gỡ để hiểu nhau nên sinh viên năm I cho rằng GV thiếu thiện chí, thiếu tôn trọng sinh viên. Nhận định này làm cho sinh viên càng trở nên e ngại khi giao tiếp với GV. Bên cạnh những khó khăn TL xuất phát từ đối tượng, sinh viên năm I còn gặp khó khăn TL do chính những yếu tố nằm trong bản thân. Yếu tố đầu tiên gây trở ngại lớn nhất trong giao tiếp chính là Thiếu tự tin. Sinh viên năm I thiếu tự tin trước giảng viên, trước bạn bè là điều hết sức bình thường. Bởi vì mọi thứ đối với các em đều mới mẻ và xa lạ. Các em vừa thiếu kỹ năng, thiếu kinh nghiệm, vừa e ngại bị hiểu lầm, vừa sợ làm phiền thầy cô Một điều đáng mừng ở đây là hiện tượng Lười giao tiếp (thứ bậc 8/10) không gây ra nhiều khó khăn TL cho sinh viên. Nói một cách khác, sinh viên năm I vẫn có động lực, vẫn mong muốn được giao tiếp với giảng viên nhưng do nhiều yếu tố chủ quan cũng như khách quan khác mà việc giao tiếp diễn ra chưa thuận lợi, chưa thỏa đáng. Trong giao tiếp với bạn bè, sinh viên năm I có 3 nhóm khó khăn sau: - Nhóm khó khăn có nguyên nhân từ bản thân sinh viên bao gồm nội dung 11, 12, 13, 15 có TB = 3,67 - Nhóm khó khăn có nguyên nhân từ bạn bè bao gồm nội dung 18, 19 có TB = 3,68 - Nhóm khó khăn có nguyên nhân từ những điều kiện, phương tiện giao tiếp bao gồm nội dung 14, 16, 17, 20, 21 có TB = 3,20 Nhìn vào các TB, dễ dàng nhận ra sinh viên năm I rất “biết người biết ta”. Các em dám thừa nhận những hạn chế của mình và nhận thức được ảnh hưởng của nó đến quá trình giao tiếp với bạn bè. Đến lượt nhìn nhận bạn bè cũng vậy. Bạn bè của sinh viên năm I chủ yếu cũng là sinh viên năm I, cũng có những nhu cầu, ước muốn, những lạ lẫm và lúng túng Do đó, sinh viên năm I thừa nhận những khó khăn TL nảy sinh từ chính bản thân mình cũng tương đương với mức độ của khó khăn TL do bạn bè tạo ra. Trong thực tế, những người cùng hoàn cảnh dễ thông cảm, đồng cảm và từ đó dễ kết thân với nhau. Tuy nhiên, điều này không đơn giản đối với sinh viên năm I. Bản thân các em Ngại giao tiếp với người lạ và Thiếu tự tin, trong khi Bạn bè thiếu thân thiện, cởi mở, thì bằng cách nào các em xích lại gần nhau? Mặt khác, một số nội dung như Không biết làm quen như thế nào? Khác biệt về ngôn ngữ, vùng miền, Cơ hội gặp nhau không nhiềuđã làm cho khoảng cách giữa các em càng xa. Các em trở nên lạc lõng, lẻ loi giữa trường, lớp học đông người. Giao tiếp với thầy cô, bạn bè không thuận lợi nên hầu như sinh viên năm I rất thích về nhà khi được nghỉ học. Tình cảm gia đình, bạn bè cũ giúp các em an tâm. Tuy nhiên, vẫn có một số khó khăn nảy sinh trong dời sống tình cảm của các em. Vấn đề này được thể hiện trong bảng 3. 43 Bảng 3. Thực trạng khó khăn tâm lý trong tình cảm của sinh viên năm I, ngành Sư phạm Trường ĐH Sài Gòn Nội dung khó khăn tâm lý TB ĐLTC Thứ bậc Tình cảm gia đình 3.50 1. Nhớ nhà 4,33 1,01 1 2. Lo lắng cho cha mẹ và các thành viên trong gia đình 3,03 1,38 5 3. Không biết cách nuôi dưỡng tình cảm gia đình 3,30 1,41 3 4. Gia đình thiếu tin tưởng, hay nghi ngờ 4,20 1,12 2 5. Gia đình kiểm soát gay gắt, khắc khe 2,99 1,27 6 6. Gia đình không quan tâm, lo lắng 3,17 1,45 4 Trong tình bạn 3.83 7. Lo sợ tình bạn mới thiếu chân thành 3,92 1,25 4 8. Lo sợ bị lừa gạt, lợi dụng 4,20 1,09 2 9. Lo sợ bị cô lập ở môi trường mới 4,13 1,09 3 10. Không biết cách thiết lập tình bạn mới 4,27 1,04 1 11. Lo sợ tình bạn thân bị phai nhạt 2,65 1,49 5 Trong tình yêu đôi lứa 3,76 12. Khó phân biệt tình bạn với tình yêu 4,14 1,09 4 13. Chưa biết cách nuôi dưỡng tình yêu 4,26 1,00 1 14. Chưa biết cách giữ cho tình yêu trong sáng, lành mạnh 4,19 1,06 3 15. Lo sợ bị lợi dụng, bị bỏ rơi 4,26 1,01 1 16. Chưa biết cách vượt qua nổi buồn 2,70 1,51 6 17. Lo sợ tình yêu ảnh hưởng đến kết quả học tập 3,70 1,27 5 Ghi chú: Mức cao: 4,50 – 5,0; Mức khá cao: 3,50 – 4,49; Mức trung bình 2,50 – 3,49; Mức kém: < 2,50 Số liệu bảng 3 cho thấy: Ở cả 3 lĩnh vực tình cảm cá nhân: tình cảm gia đình, tình bạn, tình yêu, sinh viên năm I gặp khó khăn TL ở mức độ khá cao (TB từ 3,50 trở lên), có nghĩa là sinh viên năm I gặp khá nhiều khó khăn TL trong tình cảm. Xét theo thứ bậc, sinh viên năm I gặp khó khăn TL nhiều nhất trong tình bạn (TB = 3,83), tình yêu (TB = 3,76) rồi mới đến tình cảm gia đình (TB = 3,50). Lĩnh vực tình cảm gia đình ít khó khăn nhất đối với sinh viên năm I là điều dễ hiểu vì các em vẫn còn được gia đình quan tâm, chăm sóc, chu cấp cũng như nhu cầu hướng về gia đình của các em vẫn lớn hơn so với sinh 44 viên năm 2, 3, 4. Hơn nữa, đây là lần đầu xa gia đình, bắt đầu cuộc sống tự lập. Gia đình có phần chiều chuộng, tạo điều kiện thuận lợi nhiều hơn là yêu cầu cao. Sinh viên năm nhất gặp khó khăn TL trong tình yêu ít hơn tình bạn có thể vì các em có nhiều kiến thức, kỹ năng trong tình yêu, đồng thời cũng có thể các em ít quan tâm đến điều này trong khi còn bận giải quyết khó khăn TL trong học tập, giao tiếp với thầy cô, bạn bè và nuôi dưỡng những tình bạn mới. Để xác định giả thuyết nào hợp lý, cần phân tích những khó khăn TL trong từng lĩnh vực tình cảm trên. Trong tình cảm bạn bè, yếu tố tạo nên khó khăn TL lớn nhất là Không biết cách thiết lập tình bạn mới và lo sợ bị lừa gạt, lợi dụng. Trong phần giao tiếp với bạn bè, sinh viên năm I gặp khó khăn rất nhiều về kỹ năng làm quen (khởi đầu cuộc giao tiếp), thiếu tự tin cho nên, cơ sở ban đầu để hình thành mối quan hệ mới rất hạn chế. Sinh viên năm I trở nên khó hiểu, mâu thuẫn khi vừa muốn kết bạn, vừa tránh xa bạn, vừa muốn gần gũi, thân tình với bạn, vừa e dè, giữ khoảng cách với bạn. Nói một cách khác, sinh viên năm I vừa thiếu kỹ năng kết bạn vừa thiếu niềm tin ở bạn và cả chính mình. Có lẽ đây là rào cản lớn nhất mà sinh viên năm nhất phải vượt qua mới hy vọng tìm được những tình bạn đẹp. Ngoài khó khăn lớn nhất đó, sinh viên năm I còn hạn chế ở kỹ năng nuôi dưỡng tình bạn nên Lo sợ tình bạn thân nhạt phai, tức là sinh viên năm I lo sợ hiện tượng “có mới nới cũ” trong tình cảm. Tìm được tình bạn đẹp đã khó, giữ được tình bạn đẹp còn khó hơn. Sinh viên năm I có khát vọng về cả 2: vừa tìm được tình bạn mới tốt đẹp, vừa giữ được tình bạn thân trong khi kỹ năng, hiểu biết về lòng người, về tình bạn còn hạn chế. Đây chính là khó khăn TL không dễ vượt qua. Trong tình yêu đôi lứa khó khăn TL lớn nhất của sinh viên năm I là Chưa biết cách nuôi dưỡng tình yêu (thứ bậc 1/6) và Lo sợ bị lợi dụng, bị bỏ rơi (thứ bậc 1/6). Như vậy, có vẻ như giả thuyết sinh viên năm I chưa quan tâm đến tình yêu đôi lứa không phải là giả thuyết đúng. Số liệu bảng 3 cho thấy sinh viên năm I đang tìm kiếm kỹ năng bảo vệ tình yêu trước sự “lợi dụng” hay không thật lòng, không nghiêm túc. Điều này không chỉ cho thấy sinh viên năm I đã có một quan niệm đúng về tình yêu đôi lứa mà còn th
Tài liệu liên quan