1. Đặt vấn đề
Sinh viên năm I nói chung, sinh viên
năm I ngành Sư phạm nói riêng có hầu hết
là những học sinh đang thực hiện bước
chuyển tiếp từ môi trường học tập ở phổ
thông sang môi trường học tập ở bậc đại
học với nhiều khác biệt về khối lượng, nội
dung tri thức, phương pháp giảng dạy, hình
thức học tập, kiểm tra, thi cử Bên
cạnh đó, đa phần sinh viên đại học
xuất thân từ những vùng miền khác nhau,
với môi trường hoàn cảnh sống, điều kiện
kinh tế khác nhau và khác biệt so với nhịp
sống ở các thành phố lớn - nơi tập trung
của đa số các trường đại học. Mặt khác,
sinh viên năm I cũng bắt đầu cuộc sống tự
lập: tự sắp xếp chuyện học hành, vui chơi,
giải trí; tự lên kế hoạch chi tiêu tiền bạc; tự
quyết định kết bạn với ai, Tất cả những
khác biệt trên vừa là cơ hội thử thách bản
lĩnh vượt khó, vượt qua chính mình của
sinh viên đồng thời cũng tạo nên những
khó khăn tâm lý khiến sinh viên năm I dễ
căng thẳng, áp lực dẫn đến chán nản, bỏ bê
việc học tập. Vì vậy, cần xác định rõ những
khó khăn tâm lý mà sinh viên năm I phải
đối mặt nhằm có biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ
các em hiệu quả hơn.
9 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất, ngành Sư phạm, trường Đại học Sài Gòn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 6 (31) - Thaùng 8/2015
37
Khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất,
ngành Sư phạm, Trường Đại học Sài Gòn
The psychological problems of fresh students, the sectors of education,
Sai Gon University
ThS. Nguyễn Thị Ngọc
Trường Đại học Sài Gòn
M.A. Nguyen Thi Ngoc
Sai Gon University
Tóm tắt
Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu về những khó khăn tâm lý (TL) trong học tập, giao tiếp và tình
cảm của sinh viên năm thứ nhất (năm I), ngành Sư phạm, trường Đại học Sài Gòn. Những khó khăn này
xuất phát từ nhiều yếu tố, trong đó, những yếu tố tâm lý của bản thân sinh viên là nhiều nhất.
Từ khóa: khó khăn tâm lý, sinh viên năm thứ nhất, học tập, giao tiếp, tình cảm
Abstract
The article described results of research on psychological problems in learning, communication and
emotion of the first-year students, the sector of Education, Saigon University. These difficulties stem
from many factors, in which the psychological of students themselves is the most.
Keywords: the sychological problems, the firt – year students, learning, communication, emotion
1. Đặt vấn đề
Sinh viên năm I nói chung, sinh viên
năm I ngành Sư phạm nói riêng có hầu hết
là những học sinh đang thực hiện bước
chuyển tiếp từ môi trường học tập ở phổ
thông sang môi trường học tập ở bậc đại
học với nhiều khác biệt về khối lượng, nội
dung tri thức, phương pháp giảng dạy, hình
thức học tập, kiểm tra, thi cử Bên
cạnh đó , đa phần sinh viên đại học
xuất thân từ những vùng miền khác nhau,
với môi trường hoàn cảnh sống, điều kiện
kinh tế khác nhau và khác biệt so với nhịp
sống ở các thành phố lớn - nơi tập trung
của đa số các trường đại học. Mặt khác,
sinh viên năm I cũng bắt đầu cuộc sống tự
lập: tự sắp xếp chuyện học hành, vui chơi,
giải trí; tự lên kế hoạch chi tiêu tiền bạc; tự
quyết định kết bạn với ai,Tất cả những
khác biệt trên vừa là cơ hội thử thách bản
lĩnh vượt khó, vượt qua chính mình của
sinh viên đồng thời cũng tạo nên những
khó khăn tâm lý khiến sinh viên năm I dễ
căng thẳng, áp lực dẫn đến chán nản, bỏ bê
việc học tập. Vì vậy, cần xác định rõ những
khó khăn tâm lý mà sinh viên năm I phải
đối mặt nhằm có biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ
các em hiệu quả hơn.
2. Khách thể và phương pháp
nghiên cứu
Đề tài được thực hiện ở sinh viên năm
I, hệ chính quy, ngành Sư phạm (SP),
38
Trường Đại học Sài Gòn. Cụ thể là sinh
viên năm I của Khoa SP Khoa học Tự
nhiên và Khoa SP Khoa học Xã hội. Trong
đó, có khoảng 400 sinh viên, bao gồm 200
sinh viên năm I của năm học 2013 - 2014
(100 sinh viên bậc Cao đẳng (CĐ) và 100
sinh viên bậc Đại học (ĐH)), 200 sinh viên
của năm học 2014 - 2015 (100 sinh viên
bậc CĐ và 100 sinh viên bậc ĐH).
Đề tài này chủ yếu sử dụng phương
pháp điều tra bằng bảng hỏi và sử dụng
phần mềm SPSS 13.0 để xử lý số liệu.
Bảng hỏi có 5 bậc và điểm trung bình cộng
được quy về 4 mức độ: từ 4,50 đến 5,0:
mức cao; từ 3,50 đến 4,49: mức khá cao; từ
2,50 đến 3,49: mức trung bình và 2,49:
mức kém.
3. Kết quả nghiên cứu
Sinh viên năm I gặp rất nhiều khó
khăn khi bước vào ngôi trường mới, cuộc
sống mới. Có 3 lĩnh vực mà đề tài đề cập
đến là học tập, giao tiếp và tình cảm. Kết
quả nghiên cứu được thể hiện trong các
bảng sau.
Bảng 1. Thực trạng khó khăn tâm lý trong học tập của sinh viên năm I,
ngành Sư phạm Trường ĐH Sài Gòn
Khó khăn tâm lý TB ĐLTC Thứ bậc
1. Hiểu biết còn mơ hồ về ngành Sư phạm 4, 18 0,95 1
2. Chưa hiểu đúng, hiểu đủ về nội dung bài học/môn học
trong chương trình học
4, 06 0,99 2
3. Chưa nhận ra mối liên hệ giữa nội dung bài học/môn học
với ngành học của bản thân
4, 06 0,97 2
4. Tài liệu học tập còn hạn chế 3, 98 1,03 9
5. GV giảng dạy dàn trải, không có trọng tâm 4, 03 1,06 7
6. Chưa được hướng dẫn cách chọn môn học (môn tự chọn)
cho phù hợp với thời gian, nhu cầu và ngành học
4, 05 0,95 4
7. Chưa xác định được tầm quan trọng của bài học/môn học 3.92 1.04 11
8. Chưa có hoặc động cơ học tập chưa rõ ràng 4, 02 0,88 8
9. Chưa có kỹ năng tự học 4, 04 0,80 6
10. Tổng số sinh viên trong một lớp quá đông 3,50 1,09 15
11. Thiếu kỹ năng học tập hiệu quả ở trường CĐ, ĐH 3, 90 0,99 12
12. Phương pháp giảng dạy của GV không thu hút, thiếu hấp dẫn 3, 93 0,98 10
13. Bản thân thiếu hứng thú, đam mê trong học tập 3, 88 1,01 13
14. Nhiều bạn bè xung quanh thờ ơ với việc học và chỉ học
để đối phó
3, 33 1,17 16
15. Khối lượng kiến thức quá nhiều 4, 05 0,93 4
16. Học lý thuyết quá nhiều mà thiếu thực hành, thực tế 3, 54 1,02 14
39
Ghi chú: Mức cao: 4,50 – 5,0; Mức
khá cao: 3,50 – 4,49;
Mức trung bình 2,50 – 3,49; Mức
kém: < 2,50
Phân tích kết quả bảng 1 cho thấy
sinh viên năm I, ngành Sư phạm Trường
ĐH Sài Gòn (từ đây sẽ gọi tắt là sinh viên
năm I) gặp khá nhiều khó khăn trong học
tập. Hầu hết những khó khăn nêu ra trong
bảng hỏi đều được sinh viên chọn ở mức
độ khá cao (TB > 3,5) ngoại trừ nội dung
thứ 13 (TB = 3,33, thứ bậc 16/16).
Trong những nội dung tạo ra khó khăn
tâm lý cho sinh viên ở mức độ khá cao
được chia thành 4 nhóm:
- Khó khăn xuất phát từ bản thân
sinh viên bao gồm: thiếu kiến thức (câu
1,2), thiếu kỹ năng học tập (câu 9,11),
thiếu động cơ, mục đích học tập (3,7,8,13)
(TB = 4,02)
- Khó khăn xuất phát từ cơ sở vật chất
phục vụ học tập (câu 4,10) (TB = 3,74)
- Khó khăn xuất phát từ phía giảng
viên (câu 5,6,12) (TB = 4,0)
- Khó khăn do chương trình đào tạo
(câu 15,16) (TB = 3,8)
Nhìn vào TB chung của các nhóm, dễ
dàng nhận ra sinh viên năm I đã biết đòi
hỏi cao ở bản thân cũng như biết nhận ra
sự hạn chế của bản thân. Đây vừa là tiền đề
tốt đẹp để sinh viên nổ lực rèn luyện đồng
thời cũng là những rào cản tâm lý thách
thức các em phải vượt qua. Bởi vì các em
có vượt qua những hạn chế của bản thân,
vượt qua chính mình thì các em mới có thể
thành công ở giảng đường Đại học và trong
cuộc đời sau này.
Trong học tập, khó khăn lớn nhất của
sinh viên năm I là thiếu kiến thức. Do thiếu
kiến thức nên các em Hiểu biết mơ hồ về
ngành SP (TB = 4, 18, thứ bậc: 1/16) và
Chưa hiểu đúng, hiểu đủ về nội dung bài
học/môn học (TB = 4,06, thứ bậc 2/16) và
thậm chí các em vẫn. Chưa nhận ra mối
liên hệ giữa nội dung bài học/môn học với
ngành học (TB = 4,06, thứ bậc 2/16). Nói
cách khác, sinh viên năm I chưa xác định
được đối tượng, mục đích, động cơ học tập
nên việc học của các em không mang lại
hiệu quả như mong muốn. Điều này làm
cho sinh viên năm I – người đang say men
chiến thắng – dễ bị “sốc”.
Hiểu biết mơ hồ về ngành SP (TB = 4,
18, thứ bậc: 1/16) được sinh viên cho là
khó khăn lớn nhất. Bởi vì điều này đã làm
cho sinh viên năm I thiếu cơ sở để lập kế
hoạch, chiến lược học tập phù hợp với
ngành SP và điều này không chỉ ảnh hưởng
đến kết quả học tập, rèn luyện của năm thứ
I mà còn ảnh hưởng đến cả quá trình học
tập về sau.
Chưa hiểu đúng, hiểu đủ về bài học,
môn học (TB = 4,06, thứ bậc 2/16) cũng
như Chưa nhận ra mối liên hệ giữa nội
dung bài học/môn học với ngành học (TB
= 4,06, thứ bậc 2/16) đã buộc sinh viên
năm I học tập một cách thụ động, lúng
túng, lệ thuộc... Đây là một tâm thế không
mấy dễ chịu đối với những người trẻ vừa
vượt qua một kỳ thi gay gắt để được đặt
chân vào “giảng đường đại học” - “thế giới
tri thức”. Đó cũng là một trong những
nguyên nhân của hiện tượng mất hứng thú
học tập cũng như không hình thành được
động cơ học tập đúng đắn ở sinh viên năm
I. Các em luôn tự hỏi học môn đó để làm
gì? Học môn đó như thế nào? Có thể nói,
sinh viên năm I đang bị áp lực phải “vượt
qua chính mình” mà chưa biết “vượt qua”
như thế nào?
Bên cạnh những khó khăn trên, sinh
viên năm I còn gặp khó khăn tâm lý khi
yếu về kỹ năng học tập ở bậc CĐ, ĐH, nhất
là kỹ năng tự học. Các em chưa biết cách
40
lập kế hoạch học tập; chưa biết cách chọn
lọc, tóm tắt, hệ thống tài liệu; chưa biết
cách làm việc nhóm hiệu quả Thiếu các
kỹ năng trên, sinh viên năm I lệ thuộc vào
bài giảng, lời dặn dò, yêu cầu và hướng
dẫn của giảng viên.
Tuy nhiên, không phải giảng viên nào
cũng mang lại sự an tâm và hứng thú học
tập cho sinh viên. Những khó khăn TL xuất
phát từ giảng viên được sinh viên chọn ở
mức độ TB = 4,0, cao thứ 2 sau những khó
khăn TL xuất phát từ bản thân. Chưa được
hướng dẫn cách chọn môn học (môn tự
chọn) cho phù hợp với thời gian, nhu cầu
và ngành học là yếu tố gây khó khăn TL
cho sinh viên ở thứ bậc 4/16. Điều này mô
tả một thực tế là các em không chỉ thiếu
kiến thức về ngành SP mà còn thiếu kiến
thức về trường, về phương thức đào tạo.
Sinh viên năm I rất cần sự hướng dẫn của
giảng viên (nhất là cố vấn học tập) để các
em thích ứng kịp với tốc độ hoạt động của
trường và phương thức đào tạo. Ngoài ra,
các em cho rằng việc Giảng viên giảng dạy
dàn trải, không có trọng tâm là khó khăn ở
thứ bậc 7/16. Vì như phân tích ở trên, các
em đang trong tâm trạng hoang mang, mất
phương hướng và chỉ biết trông cậy vào
thầy cô. Thầy cô trở thành niềm hy vọng,
là cứu cánh và vì vậy giảng viên cần biết
điều này để điều chỉnh việc giảng dạy cho
phù hợp với nhu cầu của sinh viên năm I.
Nhóm yếu tố thứ 3, thứ 4 gây ra khó
khăn TL cho sinh viên năm I thuộc về cơ
sở vật chất phục vụ học tập và chương
trình đào tạo. Một số vấn đề cần lưu ý
trong nhóm gây khó khăn này là:
Tổng số sinh viên trong một lớp quá
đông có TB khó khăn TL thấp nhất (TB =
3,50, thứ bậc 15/16), có nghĩa là việc học
trong một nhóm lớn (60 sinh viên trở lên)
sẽ không gây nhiều trở ngại cho việc học
tập của sinh viên.
Khối lượng kiến thức quá nhiều có TB
= 4,05, thứ bậc 4/16 giúp khẳng định lại sự
lúng túng, thiếu kỹ năng, mất phương
hướng trong chiến lược học tập của sinh
viên. Các em học một cách thụ động nên
khối kiến thức trở nên quá tải, tạo ra áp lực
nặng nề. Để có thể giảm tải, ngoài sự nổ
lực của bản thân, sinh viên rất cần sự giúp
sức của giảng viên.
Kỳ vọng là thế nhưng trong chính quá
trình giao tiếp với giảng viên, sinh viên
năm I cũng gặp không ít khó khăn. Điều
này được thể hiện trong bảng 2.
Bảng 2: Thực trạng khó khăn tâm lý trong giao tiếp của sinh viên năm I,
ngành Sư phạm Trường ĐH Sài Gòn, giai đoạn 2013 - 2015
Khó khăn TL trong giao tiếp TB ĐLTC Thứ bậc
Giao tiếp với giảng viên 3.42
1. Thiếu tự tin ở bản thân 3, 87 1,06 1
2. Lười giao tiếp 3, 20 1,21 8
3. Không có thói quen giao tiếp với người lạ 3, 54 1,16 5
4. E ngại bị hiểu lầm 3, 86 1,20 3
5. GV khó gần, xa cách 3, 87 1,07 1
41
6. GV quá bận rộn, không có thời gian 3, 83 1,02 4
7. GV thiếu tôn trọng sinh viên 3, 43 1,17 7
8. GV thiếu thiện chí 3, 46 1,07 6
9. Khác biệt về tuổi tác 2,39 1,15 10
10. Địa điểm, không gian không phù hợp 2,80 1,12 9
Giao tiếp với bạn bè 3,80
11. Ngại giao tiếp với người lạ 3,91 0,98 2
12. Thiếu tự tin 3, 81 1,05 3
13. Không biết làm quen như thế nào? 3, 72 1,15 4
14. Cần có thời gian tìm hiểu 3, 02 1,14 10
15. Không có nhu cầu giao tiếp với người lạ 3, 24 1,13 9
16. Cơ hội gặp nhau không nhiều 3, 36 1,08 6
17. Thời gian tiếp xúc còn hạn chế (chủ yếu là trong
giờ học)
3, 34 1,02 7
18. Bạn bè thiếu thân thiện, cởi mở 3,97 0,85 1
19. Bạn bè xa cách, khó gần 3, 40 1,08 5
20. Khác biệt về ngôn ngữ, vùng miền 2, 99 1,16 11
21. Chưa có nhiều hoạt động chung với nhau 3, 28 1,08 8
Ghi chú: Mức cao: 4,50 – 5,0; Mức
khá cao: 3,50 – 4,49;
Mức trung bình 2,50 – 3,49; Mức
kém: < 2,50
Dựa vào bảng 3.2 cho thấy sinh viên
năm I gặp khó khăn TL trong giao tiếp với
giảng viên ít hơn khi giao tiếp với bạn bè.
Có thể phân tích những khó khăn TL như
sau:
Trong giao tiếp với giảng viên, sinh
viên năm I có 3 nhóm khó khăn TL:
- Khó khăn xuất phát từ bản thân
sinh viên bao gồm nội dung 1, 2, 3, 4 có
TB = 3,61
- Khó khăn xuất phát từ giảng viên
bao gồm nội dung 5, 6, 7, 8 có TB = 3,65
- Khó khăn xuất phát từ điều kiện
khác gồm nội dung 9,10 có TB = 2,60
Nhìn chung, trong giao tiếp với giảng
viên, sinh viên gặp khó khăn TL ở mức độ
khá cao (TB > 3,5) do những yếu tố xuất
phát từ bản thân và giảng viên. Yếu tố điều
kiện, phương tiện hỗ trợ giao tiếp chỉ gây
ra khó khăn TL ở của mức độ trung bình
(TB = 2,6). Có vẻ như tính chủ động của
sinh viên còn thấp, các em mong chờ giảng
viên phát tín hiệu các em mới dám tiếp cận
và vì vậy nội dung GV khó gần, xa cách đã
42
gây khó khăn TL ở thứ bậc cao nhất (1/10).
Điều này cũng dễ hiểu đối với sinh viên
năm I. Các em còn ngỡ ngàng khi đặt chân
vào nơi mình mơ ước, mọi thứ đều còn lạ
lẫm thì khó có thể chủ động giao tiếp với
giảng viên. Bên cạnh đó, một số GV quá
bận rộn, không có thời gian. Sinh viên năm
I chỉ có thể giao tiếp với sinh viên trong
giờ học và bằng nội dung bài học. Các em
ít có cơ hội tâm tình, chia sẻ để được thầy
cô hướng dẫn, định hướng và có lẽ cũng vì
không có nhiều cơ hội gặp gỡ để hiểu nhau
nên sinh viên năm I cho rằng GV thiếu
thiện chí, thiếu tôn trọng sinh viên. Nhận
định này làm cho sinh viên càng trở nên e
ngại khi giao tiếp với GV.
Bên cạnh những khó khăn TL xuất
phát từ đối tượng, sinh viên năm I còn gặp
khó khăn TL do chính những yếu tố nằm
trong bản thân. Yếu tố đầu tiên gây trở ngại
lớn nhất trong giao tiếp chính là Thiếu tự
tin. Sinh viên năm I thiếu tự tin trước giảng
viên, trước bạn bè là điều hết sức bình
thường. Bởi vì mọi thứ đối với các em đều
mới mẻ và xa lạ. Các em vừa thiếu kỹ
năng, thiếu kinh nghiệm, vừa e ngại bị hiểu
lầm, vừa sợ làm phiền thầy cô Một điều
đáng mừng ở đây là hiện tượng Lười giao
tiếp (thứ bậc 8/10) không gây ra nhiều khó
khăn TL cho sinh viên. Nói một cách khác,
sinh viên năm I vẫn có động lực, vẫn mong
muốn được giao tiếp với giảng viên nhưng
do nhiều yếu tố chủ quan cũng như khách
quan khác mà việc giao tiếp diễn ra chưa
thuận lợi, chưa thỏa đáng.
Trong giao tiếp với bạn bè, sinh viên
năm I có 3 nhóm khó khăn sau:
- Nhóm khó khăn có nguyên nhân từ
bản thân sinh viên bao gồm nội dung 11,
12, 13, 15 có TB = 3,67
- Nhóm khó khăn có nguyên nhân từ
bạn bè bao gồm nội dung 18, 19 có TB = 3,68
- Nhóm khó khăn có nguyên nhân từ
những điều kiện, phương tiện giao tiếp bao
gồm nội dung 14, 16, 17, 20, 21 có TB =
3,20
Nhìn vào các TB, dễ dàng nhận ra sinh
viên năm I rất “biết người biết ta”. Các em
dám thừa nhận những hạn chế của mình và
nhận thức được ảnh hưởng của nó đến quá
trình giao tiếp với bạn bè. Đến lượt nhìn
nhận bạn bè cũng vậy. Bạn bè của sinh
viên năm I chủ yếu cũng là sinh viên năm
I, cũng có những nhu cầu, ước muốn,
những lạ lẫm và lúng túng Do đó, sinh
viên năm I thừa nhận những khó khăn TL
nảy sinh từ chính bản thân mình cũng
tương đương với mức độ của khó khăn TL
do bạn bè tạo ra.
Trong thực tế, những người cùng hoàn
cảnh dễ thông cảm, đồng cảm và từ đó dễ
kết thân với nhau. Tuy nhiên, điều này
không đơn giản đối với sinh viên năm I.
Bản thân các em Ngại giao tiếp với người
lạ và Thiếu tự tin, trong khi Bạn bè thiếu
thân thiện, cởi mở, thì bằng cách nào các
em xích lại gần nhau? Mặt khác, một số
nội dung như Không biết làm quen như thế
nào? Khác biệt về ngôn ngữ, vùng miền,
Cơ hội gặp nhau không nhiềuđã làm cho
khoảng cách giữa các em càng xa. Các em
trở nên lạc lõng, lẻ loi giữa trường, lớp học
đông người.
Giao tiếp với thầy cô, bạn bè không
thuận lợi nên hầu như sinh viên năm I rất
thích về nhà khi được nghỉ học. Tình cảm
gia đình, bạn bè cũ giúp các em an tâm.
Tuy nhiên, vẫn có một số khó khăn nảy
sinh trong dời sống tình cảm của các em.
Vấn đề này được thể hiện trong bảng 3.
43
Bảng 3. Thực trạng khó khăn tâm lý trong tình cảm của sinh viên năm I,
ngành Sư phạm Trường ĐH Sài Gòn
Nội dung khó khăn tâm lý TB ĐLTC Thứ bậc
Tình cảm gia đình 3.50
1. Nhớ nhà 4,33 1,01 1
2. Lo lắng cho cha mẹ và các thành viên trong gia đình 3,03 1,38 5
3. Không biết cách nuôi dưỡng tình cảm gia đình 3,30 1,41 3
4. Gia đình thiếu tin tưởng, hay nghi ngờ 4,20 1,12 2
5. Gia đình kiểm soát gay gắt, khắc khe 2,99 1,27 6
6. Gia đình không quan tâm, lo lắng 3,17 1,45 4
Trong tình bạn 3.83
7. Lo sợ tình bạn mới thiếu chân thành 3,92 1,25 4
8. Lo sợ bị lừa gạt, lợi dụng 4,20 1,09 2
9. Lo sợ bị cô lập ở môi trường mới 4,13 1,09 3
10. Không biết cách thiết lập tình bạn mới 4,27 1,04 1
11. Lo sợ tình bạn thân bị phai nhạt 2,65 1,49 5
Trong tình yêu đôi lứa 3,76
12. Khó phân biệt tình bạn với tình yêu 4,14 1,09 4
13. Chưa biết cách nuôi dưỡng tình yêu 4,26 1,00 1
14. Chưa biết cách giữ cho tình yêu trong sáng, lành mạnh 4,19 1,06 3
15. Lo sợ bị lợi dụng, bị bỏ rơi 4,26 1,01 1
16. Chưa biết cách vượt qua nổi buồn 2,70 1,51 6
17. Lo sợ tình yêu ảnh hưởng đến kết quả học tập 3,70 1,27 5
Ghi chú: Mức cao: 4,50 – 5,0; Mức
khá cao: 3,50 – 4,49;
Mức trung bình 2,50 – 3,49; Mức
kém: < 2,50
Số liệu bảng 3 cho thấy:
Ở cả 3 lĩnh vực tình cảm cá nhân: tình
cảm gia đình, tình bạn, tình yêu, sinh viên
năm I gặp khó khăn TL ở mức độ khá cao
(TB từ 3,50 trở lên), có nghĩa là sinh viên
năm I gặp khá nhiều khó khăn TL trong
tình cảm.
Xét theo thứ bậc, sinh viên năm I gặp
khó khăn TL nhiều nhất trong tình bạn (TB
= 3,83), tình yêu (TB = 3,76) rồi mới đến
tình cảm gia đình (TB = 3,50). Lĩnh vực
tình cảm gia đình ít khó khăn nhất đối với
sinh viên năm I là điều dễ hiểu vì các em
vẫn còn được gia đình quan tâm, chăm sóc,
chu cấp cũng như nhu cầu hướng về gia
đình của các em vẫn lớn hơn so với sinh
44
viên năm 2, 3, 4. Hơn nữa, đây là lần đầu
xa gia đình, bắt đầu cuộc sống tự lập. Gia
đình có phần chiều chuộng, tạo điều kiện
thuận lợi nhiều hơn là yêu cầu cao.
Sinh viên năm nhất gặp khó khăn TL
trong tình yêu ít hơn tình bạn có thể vì các
em có nhiều kiến thức, kỹ năng trong tình
yêu, đồng thời cũng có thể các em ít quan
tâm đến điều này trong khi còn bận giải
quyết khó khăn TL trong học tập, giao tiếp
với thầy cô, bạn bè và nuôi dưỡng những
tình bạn mới. Để xác định giả thuyết nào
hợp lý, cần phân tích những khó khăn TL
trong từng lĩnh vực tình cảm trên.
Trong tình cảm bạn bè, yếu tố tạo
nên khó khăn TL lớn nhất là Không biết
cách thiết lập tình bạn mới và lo sợ bị lừa
gạt, lợi dụng. Trong phần giao tiếp với bạn
bè, sinh viên năm I gặp khó khăn rất nhiều
về kỹ năng làm quen (khởi đầu cuộc giao
tiếp), thiếu tự tin cho nên, cơ sở ban đầu để
hình thành mối quan hệ mới rất hạn chế.
Sinh viên năm I trở nên khó hiểu, mâu
thuẫn khi vừa muốn kết bạn, vừa tránh xa
bạn, vừa muốn gần gũi, thân tình với bạn,
vừa e dè, giữ khoảng cách với bạn. Nói
một cách khác, sinh viên năm I vừa thiếu
kỹ năng kết bạn vừa thiếu niềm tin ở bạn
và cả chính mình. Có lẽ đây là rào cản lớn
nhất mà sinh viên năm nhất phải vượt qua
mới hy vọng tìm được những tình bạn đẹp.
Ngoài khó khăn lớn nhất đó, sinh viên năm
I còn hạn chế ở kỹ năng nuôi dưỡng tình
bạn nên Lo sợ tình bạn thân nhạt phai, tức
là sinh viên năm I lo sợ hiện tượng “có mới
nới cũ” trong tình cảm.
Tìm được tình bạn đẹp đã khó, giữ
được tình bạn đẹp còn khó hơn. Sinh viên
năm I có khát vọng về cả 2: vừa tìm được
tình bạn mới tốt đẹp, vừa giữ được tình bạn
thân trong khi kỹ năng, hiểu biết về lòng
người, về tình bạn còn hạn chế. Đây chính
là khó khăn TL không dễ vượt qua.
Trong tình yêu đôi lứa khó khăn TL
lớn nhất của sinh viên năm I là Chưa biết
cách nuôi dưỡng tình yêu (thứ bậc 1/6) và
Lo sợ bị lợi dụng, bị bỏ rơi (thứ bậc 1/6).
Như vậy, có vẻ như giả thuyết sinh viên
năm I chưa quan tâm đến tình yêu đôi lứa
không phải là giả thuyết đúng. Số liệu bảng
3 cho thấy sinh viên năm I đang tìm kiếm
kỹ năng bảo vệ tình yêu trước sự “lợi
dụng” hay không thật lòng, không nghiêm
túc. Điều này không chỉ cho thấy sinh viên
năm I đã có một quan niệm đúng về tình
yêu đôi lứa mà còn th