Tốc độ phát triển như vũ bão của ngành côngnghệ thông tin đã đem lại cho con
người những tiến bộ vượt bậc trong đời sống kinh tế -xã hội. Dặc biệt với sự
phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thế giới trong những năm qua thì xu
hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá đã trở thành một xu thế tất yếu khách quan.
Viêt Nam không nằm ngoài xu thế này với việc tham gia vào những tổ chức,
diễn đàn kinh tế khu vực và quốc tế, các hiệp đinh thương mại song phương và
đa phương. Hội nhập kinh tế quốc tế là một bước đi đúng đắn mở ra cho Việt
Nam những cơ hội mới, tạo điều kiện cho Việt Nam không ngừng nâng cao vị
thế của mình trên trường quốc tế, trên cơ sở tiếp thu và ứng dụng khoa học công
nghệ, về cơ chế quản lý của các nước phát triển.Tuy nhiên hội nhập kinh tế cũng
đặt Việt Nam trước những thách thức lớn cần được giải quyết, đặc biệt trong
lĩnh vực tài chính và ngân hàng vì đây là lĩnh vực có vai trò quyết định mức độ
hội nhập kinh tế.
Từ trước đến nay, hệ thống ngân hàng vẫn luôn được coi là hệ tuần hoàn của nền
kinh tế. Hệ thống ngân hàng hoạt động thông suốt,lành mạnh sẽ là tiền đề để
các nguồn tài chính được luân chuyển, sử dụng có hiệu quả, kích thích tăng
trưởng kinh tế một cách bền vững.Trong những năm vừa qua ngành ngân hàng
chúng ta đã có những bước phát triển cả về lượng và về chất. Trong quá trình
hộinhập kinh tế, mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàngtrong nước và nước
ngoài là hết sức gay gắt đặt ngân hàng trước sự lựa chọn: Tồn tại hay không tồn
tại. Muốn tồn tại và phát triển ngân hàng không ngừng đổi mới và cải cách, đặc
biệt là nâng cao năng lực quản lý trong lĩnh vực ngân hàng, tăng cường hợp tác
quốc tế giữa các ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh tiền tệ -một hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận khổng lồ. Để có thể phát triển và hội
nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế gới, thì việc đầu tư đổi mới hiện đại
hoá công nghệ thanh toán và công nghệ ngân hàng là điều kiện tiên quyết. Dịch
vụ thanh toán điện tử đã trở nên phát triển trên thế giới. Tuy nhiên dịch vụ thanh
toán điện tử ở nước ta nói chung, ngân hàng nói riêng đang ở bước tiếp cận ban
đầu, còn nhiều vấn đề phải làm.
64 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 1943 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển
tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội
2
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đay là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong khoá luận là hoàn toàn trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng
Sinh viên
ĐẶNG THỊ HỒNG HOA
3
Mục lục
Lời cam đoan........................................................................................................................ 1
Bảng kí hiệu viết tắt ............................................................................................................. 5
Lời nói đầu ............................................................................................................................ 6
Chương 1: Lí luận chung về hoạt động chuyển tiền điện tử qua ngân hàng............................. 8
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động chuyển tiền .......................................................... 8
1.1.1. Khái niệm về hoạt động chuyển tiền điện tử ........................................................... 8
a.Khái niệm về thanh toán vốn giữa các ngân hàng................................ 8
b. Khái niệm về chuyển tiền điện tử ..................................................... 11
1.1.2. Vai trò của hoạt động chuyển tiền điện................................................................. 12
a. Đối với nền kinh tế ........................................................................... 12
b. Đối với ngân hàng ............................................................................ 12
c. Đối với khách hàng........................................................................... 13
1.2. Các căn cứ pháp về hoạt động CTĐT......................................................................... 13
1.3. Nội dung chủ yếu của CTĐT ...................................................................................... 15
1.3.1. Một số thuật ngữ dùng trong CTĐT ..................................................................... 15
1.3.2. Tài khoản và chứng từ trong CTĐT ............................................................ 16
1.3.3. Qui trình trong CTĐT.............................................................................................. 17
1.4. các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt đông CTĐT.............................................................. 23
1.4.1. Pháp luật............................................................................................................. 23
1.4.2. Kinh tế ............................................................................................................... 24
1.4.3. Khoa học công nghệ ........................................................................................... 24
1.4.4. Con người........................................................................................................... 24
Chương 2: chuyển tiền điện tử với hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Nam Hà Nội .. 26
2.1. khái quát quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà
Nội....................................................................................................................................... 26
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNTVN ........................ 26
2.1.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo Nam Hà Nội...... 27
2.1.3. Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Nam Hà Nội ................................................ 27
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh........................................................................... 29
a. Về nguồn vốn .......................................................................... 29
b. Hoạt động sử dụngvốn ............................................................ 31
2.2. thực trạng CTĐT tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội ..................................................... 33
2.2.1. Quá trình phát triển hoạt động CTĐT của hệ thống ngân hàng Việt Nam ............. 33
a. Thời kỳ thanh toán liên hàng qua bưu điện....................................... 34
b. Thời kỳ thanh toán liên hàng qua mạng vi tính ................................ 35
c. Thời kỳ CTĐT................................................................................. 36
4
2.2.2. Một số nét cơ bản trong CTĐT tại chi nhánh NHNoNam Hà Nội......................... 37
2.3. Thực trạng công tác CTĐT tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội ..................................... 39
2.3.1. Tình hình thanh toán chung.................................................................................. 39
2.3.2. Đánh giá công tác CTĐT tại NHNo&PTNT trong thời gian qua........................... 44
Chương 3: giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động CTĐT................................. 47
3.1. định hướng phát triển hoạt động CTĐT của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam..... 47
3.2. giải pháp nâng cao chất lượng công tác CTĐT .......................................................... 48
3.2.1. Mở rộng phạm vi thanh toán ............................................................. 48
3.2.2. Tăng cường đầu tư vào trang thiết bị cơ sở vật chất kĩ thuật công nghệ....49
3.3.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó đưa ra những chính sách phù hợp ...50
3.3.4. Cải tiến quy trình kỹ thuật................................................................. 50
3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn cao và tác
phong phục vụ chuyên nghiệp .......................................................................... 51
3.3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo nâng cao uy tín và hình
ảnh của ngân hàng............................................................................................ 52
3.3.7. Phát triển dịch vụ mới....................................................................... 53
3.3.8. Cần có một đường truyền thuê bao riêng........................................... 54
3.3.9. Phải hoàn thiện chương trình CTĐT ................................................. 54
3.3.10. Nới lỏng một số quy định tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng .. 55
3.3. kiến nghị chung ........................................................................................................... 55
3.3.1. Đối với chính phủ ................................................................................................ 55
a. Đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất đủ mạnh để phát triển và
ứng dụng công nghệ thông tin .......................................................................... 56
b. Có những quy định thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho
người dân mở tài khoản và thanh toan qua ngân hàng ...................................... 56
c. Tạo môi trường kinh tế - chính trị ổn định...................................... 57
d. Ban hành các văn bản pháp lý ........................................................ 57
3.3.2. Đối với NHNN .................................................................................................... 58
a. Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thanh toán điện tử ................. 59
b. Đưa ra các văn bản quy chế hướng dẫn hoàn thiện thêm về thanh
toán điện tử liên ngân hàng............................................................................... 59
Kết luận .............................................................................................................................. 61
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. 62
5
Bảng ký hiệu chữ viết tắt
CTĐT = Chuyển tiền điện tử
NHA = Ngân hàng A
NHB = Ngân hàng B
NHNN = Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT = Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHĐT&PT = Ngân hàng đầu tư và phát triển
NHTM = Ngân hàng thương mại
TMĐT = Thương mại điện tử
TTTT = Trung tâm thanh toán
NHNoVN = Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
TTKDTM = Thanh toán không dùng tiền mặt
6
Lời nói đầu
I. Tính cấp thiết của đề tài:
Tốc độ phát triển như vũ bão của ngành công nghệ thông tin đã đem lại cho con
người những tiến bộ vượt bậc trong đời sống kinh tế - xã hội. Dặc biệt với sự
phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thế giới trong những năm qua thì xu
hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá đã trở thành một xu thế tất yếu khách quan.
Viêt Nam không nằm ngoài xu thế này với việc tham gia vào những tổ chức,
diễn đàn kinh tế khu vực và quốc tế, các hiệp đinh thương mại song phương và
đa phương. Hội nhập kinh tế quốc tế là một bước đi đúng đắn mở ra cho Việt
Nam những cơ hội mới, tạo điều kiện cho Việt Nam không ngừng nâng cao vị
thế của mình trên trường quốc tế, trên cơ sở tiếp thu và ứng dụng khoa học công
nghệ, về cơ chế quản lý của các nước phát triển.Tuy nhiên hội nhập kinh tế cũng
đặt Việt Nam trước những thách thức lớn cần được giải quyết, đặc biệt trong
lĩnh vực tài chính và ngân hàng vì đây là lĩnh vực có vai trò quyết định mức độ
hội nhập kinh tế.
Từ trước đến nay, hệ thống ngân hàng vẫn luôn được coi là hệ tuần hoàn của nền
kinh tế. Hệ thống ngân hàng hoạt động thông suốt, lành mạnh sẽ là tiền đề để
các nguồn tài chính được luân chuyển, sử dụng có hiệu quả, kích thích tăng
trưởng kinh tế một cách bền vững.Trong những năm vừa qua ngành ngân hàng
chúng ta đã có những bước phát triển cả về lượng và về chất. Trong quá trình
hội nhập kinh tế, mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàngtrong nước và nước
ngoài là hết sức gay gắt đặt ngân hàng trước sự lựa chọn: Tồn tại hay không tồn
tại. Muốn tồn tại và phát triển ngân hàng không ngừng đổi mới và cải cách, đặc
biệt là nâng cao năng lực quản lý trong lĩnh vực ngân hàng, tăng cường hợp tác
quốc tế giưac các ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh tiền tệ -
một hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận khổng lồ. Để có thể phát triển và hội
nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế gới, thì việc đầu tư đổi mới hiện đại
hoá công nghệ thanh toán và công nghệ ngân hàng là điều kiện tiên quyết. Dịch
vụ thanh toán điện tử đã trở nên phát triển trên thế giới. Tuy nhiên dịch vụ thanh
toán điện tử ở nước ta nói chung, ngân hàng nói riêng đang ở bước tiếp cận ban
đầu, còn nhiều vấn đề phải làm. Mặt khác với mục tiêu là một ngân hàng đang
nỗ lực đổi mới công nghệ và áp dụng các dịch vụ ngân hàng tiên tiến thì việc
7
nâng cao chất lượng của hoạt động chuyển tiền điện tử của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội là một đòi hỏi khách quan
Xuất phát từ những lý do trên kết hợp với tình hình thực tế tại đơn vị thực
tập mà đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại
NHNo&PTNT Nam Hà Nội” được chọn làm nội dung chính để nghiên cứu
trong khoá luận này.
II. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá lý luận về hoạt động chuyển tiền điện tử của ngân hàng thương
mại
- Phân tích đánh giá công tác thanh toán và chuyển tiền điện tử của
NHNo&PTNT Nam Hà Nội
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện
tử
III. Đối tượng phạm vi và thời gian nghiên cứu:
Phân tích làm sáng tỏ về mặt lý luận của hoạt động chuyển tiền điện tử,
đánh giá thực trạng thanh toán và chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà
Nội, từ đó dưa ra kién nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CTĐT,
phục vụ tốt hơn cho nhu ccàu phát triển kinh tế (không xét đến dịch vụ thanh
toán mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng). Thời gian nghiên cứu từ năm
2002-2003.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích, phưong pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
và phương pháp so sánh, phân tích thống kê làm công cụ chủ đạo để thực hiện
đề tài này.
Cấu trúc khoá luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục và danh mục và tài liệu tham
khảo, khoá luận bao gồm các chương sau:
- Chương 1: Lý luận chung về hoạt động CTĐT qua ngân hàng
- Chương 2: Chuyển tiền điện tử với hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
Nam Hà Nội
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động CTĐT
8
Chương 1
lí luận chung về hoạt động chuyển tiền điện tử
qua ngân hàng
1.1. khái niệm và vai trò của chuyển tiền điện tử trong nhtm
1.1.1. Khái niệm về chuyển tiền điện tử.
a. Khái niệm về thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính lớn nhấtcủa nền kinh
tế, nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Dù hoạt động
dưới hình thức nào cũng được kết thúc ở việc thanh toán quyết toán do đó thanh
toán là một chức năng quan trọng của ngân hàng. Tuỳ thuộc vào mối liên hệ
giữa các ngân hàng( cùng hệ thống hay khác hệ thống) mà các ngân hàng áp
dụng cac phương thức thanh toán khác nhau. Hiện nay thanh toán vôn giữa các
ngân hàng có thể thực hiện theo năm phương thức chủ yếu sau:
- Thanh toán liên hàng trong cùng hệ thống
- Thanh toán bù trừ khác hệ thống
- Thanh toán uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ
- Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước
- Mở tài khoản lẫn nhau để thanh toán
Thanh toán liên hàng
Thanh toán liên hàng là quan hệ thanh toán giữa các chi nhánh ngân
hàng trong nội bộ hệ thống phát sinh trên cơ sở nghiệp vụ thanh toán không
dùng tiền mặt giữa các ngân hàng có mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở các chi
nhánh ngân hàng khác nhau hoặc các nghiệp vụ chuyển tiền, điều hoà vốn trong
nội bộ hệ thống ngân hàng
Tuỳ theo đặc điểm và điều kiện về ứng dụng công nghệ thông tin riêng
mà mỗi ngân hàng xây dựng cho mình một hệ thống thanh toán một cách thích
hợp. Có những hệ thống ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán liên hàng toàn
hệ thống nhưng có một số hệ thống ngân hàng, bên cạnh hệ thống TTLH toàn hệ
thống còn thiết lập thêm hệ thống TTLH nội tỉnh để phục vụ cho việc thanh toán
giữa các chi nhánh ngân hàng trong cùng một tỉnh, một thành phố và thực hiện
kiểm soát, đối chiếu liên hàng nội tỉnh theo sự uỷ quyền của cấp TƯ
Hiện nay Việt Nam có các hệ thống thanh toán liên hàng sau:
- Hệ thống thanh toán liên hàng của NHNN
- Các hệ thống thanh toán liên hàng của các NHTM NN
9
- Các hệ thống thanh toán của các NHTM cổ phần
- Các hệ thống thanh toán của các chi nhánh NH nước ngoài
- Hệ thống thanh toán của kho bạc Nhà nước
Trong thanh toán liên hàng tiến hành các nghiệp vụ thanh toán liên hàng
theo sự uỷ nhiệm chi của hệ thống thanh toán liên hang mà họ tham gia nên
không phải trực tiếp thanh toán vốn với nhau. Việc thanh toán vốn giữa các đơn
vị ngân hàng thông qua kiểm soát, đối chiếu liên hàng và theo dõi số dư tài
khoản liên hàng di, liên hàng đến của các đơn vị liên hàng tại trung tâm thanh
toán ( nếu là thanh toán liên hàng toàn hệ thống ) Và chi nhánh ngân hàng cấp
tỉnh ( nếu là thanh toán liên hàng nội tỉnh).Như vậy tuy đơn vị ngân hàng tham
gia thanh toán liên hàng không phải là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập nhưng là
đơn vị hạch toán nội bộ phải có đầy đủ vốn để đảm bảo hoạt động tanh toán liên
hàng nói riêng. Trường hợp thiếu vốn thì phải nhận vốn điều hoà của hệ thống
và phải chịu chi phí trả lãi nhận điều hoà.
Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng
Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng (TTBT) là phương thức thanh
toán vốn giữa các ngân hàng được thực hiện bằng cách bù trừ tổng số phải thu,
phải trả để thanh toán số chênh lệch ( kết quả bù trừ). TTBT phát sinh trên cơ
sở các khoản tiền hàng hoá, dịch vụ của khách hàng mở tài khoản ở các ngân
hàng khác nhau hoặc thanh toán vốn của bản thân ngân hàng. TTBT được áp
dụng giữa các ngân hàng khác hệ thống với nhau hoặc có thể áp dụng giữa các
đơn vị ngân hàng thuộc cùng một hệ thống ngân hàng. Tuỳ thuộc vào phương
pháp trao đổi chứng từ, chuyển số liệu mà có cơ chế TTBT trên cơ sở chứng từ
giấy (TTBT giấy) và TTBT điện tử .Đối với các chứng từ giấy, các ngân hàng,
tổ chức tín dụng và Kho Bạc Nhà nước, kể cả các đơn vị trực thuộc được phép
làm dịch vụ thanh toán tham gia TTBT được gọi là ngân hàng thành viên. Các
ngân hàng thành viên phải mở tài khoản tại tiền gửi tại ngân hàng chủ trì. Đối
với TTBT khác hệ thống thì các ngân hàng thành viên phải mở tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng chủ trì là NHNN trên địa bàn. Ngân hàng chủ trì chịu trách
nhiệm tổng hợp các kết quả thanh toán bù của các ngân hàng thành viên. Ngân
hàng chủ trì được quyền trích tài khoản tiền gửi của ngân hàng thành viên để
thanh toán. TTBT có thể tổ chức trong phạm vi địa bàn ( nội thành, nội thị và
các đơn vị ngân hàng có cự li gần đẻ đảm bảo giao nhận chứng từ TTBT theo
10
phiên giao dịch trong ngày), hoặc có thể tổ chức TTBT theo khu vực hay toàn
quốc.
Hiện nay do trình độ phát triển của công nghệ thông tin,các ngân hàng
có thể thực hiện TTBT với nhau theo phương thức bù trừ điện tử thông qua hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của NHNN, theo đó các NHTM chỉ phải
mở một tài khoản duy nhất tại NHNN và thực hiện toàn bộ các giao dịch thanh
toán của ngân hàng mình qua tài khoản này.Nếu trước kia, mọi hoạt động thanh
toán diễn ra giữa các ngân hàng được tổ chức phân tán tại các chi nhánh NHNN
trên địa bàn thì hiện nay việc thực hiện từ khâu xử lý chứng từ đến khâu thanh
toán đều được kết nối với tất cả thành viên. Nhờ đó giúp cho NHNN và các ngân
hàng thành viên hàng ngày có thể nhận biết, kiểm tra và tổng hợp được toàn bộ
hoạt động thanh toán toàn hệ thống của mình với các ngân hàng khác một cách
nhanh chóng. Vì thế các ngân hàng có thể cân đối nguồn vốn và sử dụng một
cách kịp thời, khi cần thiết có thể vay và cho các ngân hàng khác vay từ đó nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của toàn hệ thống.
Thanh toán qua tài khoản của NHNN
Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN dược áp dụng đối với
những ngân hàng khác hệ thống khác địa bàn đều mở tài khoản tại NHNN (cùng
hoặc khác chi nhánh, sở giao dịch NHNN).
Việc thanh toán giữa các ngân hàng theo phương thức này được thực
hiện từng lần theo số tiền ghi trên bảng kê các chứng từ thanh toán.Ngân hàng
bên trả tiền lập bảng kê kèm chứng từ gốc gửi đến NHNN nơi mở tài khoản yêu
cầu NHNN trích tài khoản nhà nước thanh toán trả cho người thụ hưởng. Nếu
ngân hàng của nguời thụ hưỏng và ngân hàng của người trả tiền cùng mở tài
khoản tại cùng một chi nhánh NHNN thì việc thanh toán rất đơn giản, chi nhánh
NHNN chỉ cần căc cứ vào các chứng từ gốc được gửi đến để hạch toán vào các
tài khoản tiền gửi tương ứng.Nếu hai NHTM này mở tài khoản tại các chi nhánh
NHNN khác nhau thì chi nhánh NHNN phải căn cứ vào chứng từ gốc để lập
lệch chuyển tiền di nơi ngân hàng của người thụ hưởng mở tài khoản. Hiện nay
NHNN đã xây dựng riêng một hệ thống CTĐT nên việc thanh toán theo phương
thức này càng trở nên đơn giản, nhanh chóng và chính xác hơn.
Thanh toán uỷ nhiệm thu hộ chi hộ
Uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ là phương thức thanh toán được áp dụng đối
với ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống theo sự thoả thuận cam kết với
11
nhau, ngân hàng sẽ thực hiện thu hộ chi hộ cho ngân hàng kia trên cơ sở chứng
từ thanh toán của khách hàng có mở tài khoản của ngân hàng kia.
Để thực hiện phương thức thanh toán này thì hai ngân hàng phải tiến
hành kí kết hợp đồng với nhau để thống nhất với nhau về nguyên tắc, thủ tục và
nội dung thanh toán.Việc thu hộ, chi hộ giữa hai ngân hàng chỉ được tiến hành
trong phạm vi những khoản thanh toán đã được thoả thuận và qui định trong hợp
đồng.
Mở tài khoản lẫn nhau để thanh toán
Phương thức nay có thể áp dụng giữa hai ngân hàng cùng hệ thống hoặc
khác hệ thống với điều kiện ngân hàng kia để hạch toán các khoản thanh toán
qua lại giữa hai ngân hàng và các ngân hàng phải đăng kí mẫu dấu chữ ký của
người có thẩm quyền ra lệnh thanh toán với nhau. Ngân hàng phát sinh nghiệp
vụ thanh toán có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán (nếu là tài khoản của
chính mình) Hoặc bảng kê có kèm theo chứng từ thanh toán của khách hàng (đối
với khoản thanh toán của khách hàng) gửi tới ngân hàng có quan hệ tiền gửi