Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa trọng thương
2. Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa trọng nông
3. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh
4. Sự suy thoái của KTCT tư sản cổ điển
93 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 2040 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kinh tế vĩ mô - Chương 3: Học thuyết kinh tế chính trị học tư sản cổ điển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 3
HỌC THUYẾT
KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC
TƯ SẢN CỔ ĐIỂN
NỘI DUNG
1. Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa trọng thương
2. Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa trọng nông
3. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh
4. Sự suy thoái của KTCT tư sản cổ điển
I.CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG (Mercantilism)
1. Hoàn cảnh ra đời
2. Các đại biểu chủ yếu
3. Những tư tưởng kinh tế chủ yếu
4. Những nhận xét rút ra từ việc nghiên cứu
5. Quá trình tan rã CNTT
1. Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa trọng thương
Thế kỷ XV-XVII, gắn với các sự kiện, biến cố LS:
Về lịch sử: tan rã PK, tích lũy nguyên thủy tư bản
Về tư tưởng: thời kỳ Phục hưng(Rinascimento), CN duy
vật chống lại các thuyết giáo duy tâm (Bruno, Bacon
ở Anh).
Về khoa học: KH tự nhiên phát triển mạnh (cơ học,
vật lý, thiên văn học):Nicolaus Copernicus, kepner
Galilei
1. Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa trọng thương
Về phát kiến địa lý (XV-XVI): Christopher
Columbus (1492), châu Mỹ (Tân thế giới).
Sinh:
Between 25 August and 31 October 1451
Genoa, Republic of Genoa, in present-day Italy
Mất:
20 May 1506 (aged 54)
Valladolid, Crown of Castile, in present-day Spain
Về phát kiến địa lý (XV-XVI):
Châu Âu đến Ấn độ bằng đường biển qua Mũi
Hảo Vọng (Nam Phi): Vasco da Gama, 1497-1499
Sinh: 1460 or 1469
Sines, Setúbal, Portugal
Mất: 24 December 1524 (aged 64)
Kochi, India
Mũi Hảo Vọng (Good Hope), (Nam Phi)
nơi được mệnh danh là “mắt bồ câu nhỏ” nằm kề
bên bờ vịnh Fars giữa Đại Tây Dương. Đây là nơi
giao hòa giữa 2 đại dương của thế giới: Ấn Độ
Dương và Đại Tây Dương.
Về phát kiến địa lý (XV-XVI):
Vòng quanh thế giới bằng đường biển: quốc tịch BĐN
sau đĩ TBN, tìm “quần đảo gia vị” Maluku, Indonesia.
Ferdinand Magellan (Fernão de Magalhães)
Sinh:1480
Sabrosa, Bồ Đào Nha
Mất: tháng 4 27, 1521 (aged 40–41)
Cebu, Philippines
Vai trò :Thuyền trưởng đầu tiên thực
hiện chuyến đi vòng quanh thế giới.
(Đại Tây Dương – Thái Bình Dương )
2. Các đại biểu chủ yếu
William Staford (1554 – 1612)
Thomas Mun (1571 – 1641)
Antoine De Montchrestien (1575-1622)
Jean Batis Colbert (1619-1683)
Là những thương gia hay thành viên của chính phủ
Thomas Mun
1571 - 1641
- Giám đốc công ty Đông Ấn – Cty nhà nước của Anh,
chuyên bóc lột thuộc địa Ấn độ thông qua thương mai
độc quyền và không ngang giá.
- Bài luận với chủ đề "Tài Sản Của Anh Quốc Thông
Qua Ngoại Thương" ("English Treasure by Foreign
Trade")
- Kêu gọi chính phủ ủng hộ xuất khấu từ Anh và giảm
nhập khẩu từ nước ngòai,
- Thừa nhận cách sử dụng (xuất khẩu) tiền của các
công ty như công ty Đông Ấn có thể đem về nhiều tiền
hơn, và nhiều tài sản hơn cho nước Anh và cho quốc
khố Anh
- Đối với việc tiêu thụ: tán dương việc tiêu thụ xa xỉ đối
với những người giàu (những người có thể tạo công ăn
việc làm cho người nghèo)
- Đối với việc làm tại Anh: Sự nghèo nàn chính là câu
trả lời: "bần hàn và thiếu thốn", ông viết: "hoang dã
khiến cho người ta thông minh và chăm chỉ“.
Antoine De Montchrestien
(1575-1622)
Người đầu tiên đưa ra thuật ngữ Kinh tế chính trị học năm 1615, nhấn mạnh
vai trò điều tiết kinh tế của nhà nước cho các chính sách thương mại
Là bộ trưởng thương mại của Pháp dưới thời Louis XIV. Mme de Sévigné
miêu tả ông là "một người miền Nam" vì Colbert lạnh lùng và ít cảm xúc.
Ưu tiên phát triển công nghiệp thành thị hơn là sản xuất ở nông thôn. Cấm
xuất khẩu ngũ cốc làm nông dân mất thị trường nước ngoài từ đó bán giá rẻ
cho thành thị và công nghiệp để hỗ trợ công nghiệp và xuất khẩu.
Jean-Baptiste Colbert
(1619 – 1683)
3.Những tư tưởng kinh tế chủ yếu
Nguồn gốc của cải, nguồn gốc sự giàu có là từ các hoạt động
thương mại, đặc biệt là ngoại thương.
- Ngoại thương mang đến tiền bạc (vàng) cho những quốc gia khơng thể
tạo ra chúng.
- Thomas Mun: "Để gia tăng thêm tài sản ngân khố bằng những cách
thơng thường thì chỉ cĩ ngoại thương mà thơi, chúng ta phải thấy rõ
quy luật đĩ; hàng năm bán cho người nước khác nhiều hơn thì vẫn tốt
hơn do chính người trong nước tiêu thụ".
“Chúng ta khơng cĩ phương tiện gì khác để cĩ được tài sản bằng ngoại
thương, thậm chí đối với các khu mỏ mà chúng ta đang cĩ".
3.Những tư tưởng kinh tế chủ yếu
Đại biểu sự giàu có là tiền tệ (vàng): tiền chính là
điều chính yếu của tài sản và là chìa khĩa để phát
triển mở rộng tài sản: Càng cĩ nhiều tiền thì dễ
dàng xây nhiều cơng trình hơn, mua nhiều tàu
hơn, cĩ thể chi trả tiền bảo hiểm, cũng như cĩ
thể mua và trữ nhiều hàng hố hơn và tái xuất
khẩu
3.Những tư tưởng kinh tế chủ yếu
Đề cao vai trò của nhà nước trong việc thực hiện các
chính sách kinh tế theo sự áp đặt có lợi cho tư tưởng
trọng thương:
- chính sách ủng hộ cho sự phát triển cơng nghiệp: lượng
tiền tệ giá thấp, dồi dào để tài trợ cho việc đầu tư và cho
vấn đề dân số tăng nhanh mà khơng cĩ đủ trợ cấp để giữ
cho mức cung lao động cao và mức lương thấp.
- Thực hiện chính sách xuất siêu
- Ngăn cấm xuất khẩu, thất thốt Vàng ra nước ngồi
các giai đoạn của chủ nghĩa trọng thương
Đề cao tiền tệ (XV-XVI)
Đề cao thương mại (XVI-XVII).
4. Nhận xét chủ nghĩa trọng thương
Ưu điểm
Nhìn nhận vai trò các phạm trù khách
quan của kinh tế thị trường: lưu thông,
tiền tệ, lợi nhuận, của cải
Chính sách kinh tế của nhà nước hỗ trợ
thương mại, tăng trưởng và sự giàu có
4. Nhận xét chủ nghĩa trọng thương
Hạn chế
Nhận thức mang tính kinh nghiệm, thiếu
tính lý luận, chủ yếu là mô tả, lời khuyên.
Tuyệt đối hóa vai trò của lưu thông, không
quan tâm đến sản xuất, phân phối, tiêu dùng
Chưa biết đến quy luật kinh tế chi phối sự
vận động của nền kinh tế.
5. Sự tan rã chủ nghĩa trọng thương
Bắt đầu từ XVII, khi các ảo giác về tiền tệ và
phiến diện về thương mại làm cho xã hội trì trệ.
Xuất hiện các công trường thủ công tạo ra nhiều
hàng hóa, trọng tâm lợi ích của giai cấp tư sản
chuyển từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản
xuất.
II. HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA
TRỌNG NÔNG
1. Hoàn cảnh ra đời
2. Những quan điểm, lý luận
3. Những đại biểu
4. Những đóng góp và hạn chế của CNTN
1. Hoàn cảnh ra đời
Pháp, giữa TK 18, Tồn tại trong suy tưởng của một
số người uyên bác.
Chính sách trọng thương của bộ trưởng thương mại
Colbert gây tổn hại đến nền nông nghiệp.
Xã hội Pháp trì trệ, nông dân nghèo khổ
2. Những quan điểm, lý luận của CNTN
- Nông nghiệp là nguồn gốc duy nhất đem lại thu nhập và của cải
cho mỗi nước. "đất" - một yếu tố hiệu quả duy nhất của
sản xuất. Nông nghiệp dựa vào đất đai nên nông nghiệp là
ngành duy nhất tạo ra sản phẩm ròng (sản phẩm thuần túy).
- Nông nghiệp là ngành sản xuất các ngành khác là phi sản xuất.
Chi phí nông nghiệp là chi phí sản xuất (chi phí đất đai (địa tô),
chi phí ban đầu (nông cụ, gia súc kéo, hạt giống, công ban đầu),
chi phí hàng năm (tiền khấu hao nông cụ, tiền công, tiền nuôi
gia súc trong năm)
2. Những quan điểm, lý luận của CNTN
Về thương mại quốc tế: lối suy nghĩ và chính sách
theo thuyết trọng thương:
- Thương mại hỗ trợ cho sự phát triển nền kinh tế năng
động, (nghĩa là buôn bán lúa gạo sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho việc mở rộng nông nghiệp),
- Chính phủ chỉ cần đứng ngoài ngành mậu dịch và để nó
tự hoạt động - nghĩa là để cho tư nhân tự do kinh doanh.
- Do đó CNTN đã trở thành người phát ngôn cho quan
điểm "mậu dịch tự do" của Adam Smith.
3. Các đại biểu của trường phái trọng nông
Francois Quesnay (1694 – 1774)
Anne Robert Jaucques Turgot (1727-1781)
Francois Quesnay
1718 học vị phẫu thuật gia.
1749 thành viên ngự y, sống trong cung điện Vécxây.
1752 phong tước quí tộc. 1753 nghiên cứu kinh tế
Những tác phẩm chính của F. Quesnay
Bàn về thương mại, 1760
Biểu kinh tế, 1758
Phân tích biểu kinh tế, 1766
Chế độ chuyên chế Trung Quốc, 1767
Những nguyên lý chung của chính sách
kinh tế của một quốc gia nông nghiệp, 1768
Phân tích: Biểu kinh tế
Các giả định:
- Xã hội chia thành 3 giai cấp: Chủ sở hữu, Sản
xuất, Không sản xuất.
- Giá trị tổng sản phẩm xã hội gồm 7 tỷ Lirvơ (5 tỷ
sản phẩm nông nghiệp, 2 tỷ sản phẩm CN)
- 2 tỷ tiền mặt trong lưu thông
Sơ đồ trao đổi trong Biểu kinh tế
Giai cấp sở hữu
Giai cấp sản xuất Giai cấp không sản xuất
2 tỷ
III
IV
V
Nhận xét rút ra từ biểu kinh tế của Quesnay
Ưu điểm: Phân tích sự vận động của tổng sản phẩm
xã hội cả 2 mặt: giá trị và hiện vật, sự vận động của
sản phẩm kết hợp với sự vận động của tiền. Tiền bỏ
vào lưu thông rồi quay lại điểm xuất phát của nó.
Hạn chế: giai cấp sản xuất (Công nhân và TB)
không hợp lý; chưa thấy tái sản xuất mở rộng; mâu
thuẫn khi vừa cho rằng giai cấp không sản xuất
nhưng lại tạo ra sản phẩm.
Anne Robert Jaucques Turgot (1727-1781)
Là người đầu tiên đưa ra khái niệm Tư Bản, TB cố
định, TB lưu động.
Chia xã hội 5 giai cấp: CN nông nghiệp, TB NN, CN
công nghiệp, TB CN, Sở hữu.
Tiền công phải thu hẹp ở mức tối thiểu.
Sự bất hạnh của công nhân về kinh tế: sự cạnh tranh
của công nhân và quyền của nhà TB lựa chọn SLĐ
rẻ nhất.
Nguyên lý về sự bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận trong
các ngành khác nhau, lợi nhuận bình quân.
Quy luật mầu mở của đất đai ngày càng giảm.
III. Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh
1. Hoàn cảnh xuất hiện
2. Các đại biểu và học thuyết của các đại biểu
3. Sự suy thoái của KTCT Tư sản cổ điển
1. Hoàn cảnh xuất hiện
- CN trọng thương và CN trọng nông thoái trào
- Sự phát triển của các công trường thủ công tạo ra
hàng hóa và lợi nhuận cho giai cấp tư sản.
- Sự phát triển của Khoa học: Triết học, toán học,
vật lý, xã hội họcxuất hiện những tư tưởng tiến
bộ
2. Các đại biểu
(1) William Petty (1623-1687)
(2) Adam Smith (1723-1790)
(3) David Ricardo (1772-1823)
William Petty (1623-1687)
Nội dung
a. Tiểu sử, tác phẩm b. Các học thuyết c. Đóng góp
a. Tiểu sử, tác phẩm
- Người Anh. Nghiên cứu nhiều lĩnh vực:
Giải phẫu Y khoa (TS Y khoa), thống kê,
kinh tế.
- Các tác phẩm như : “ Bàn về thuế khoá và
lệ phí ”( 1662); “ Số học chính trị” (1676)
b. Các học thuyết
Lý luận
về tiền tệ
Lý luận
thu nhập
Lý luận
Giá trị – lao động
Lý luận giá trị - lao động
- Giá trị do lao động
- Giá cả: tự nhiên (tỉ lệ nghịch nslđ) và chính trị
- Giá trị hàng hóa là sự phản ánh giá trị tiền tệ
- Lao động khai thác vàng, bạc tạo ra giá trị; lao động
ở ngành khác tạo ra của cải
- “ lao ñoäng laø cha coøn ñaát ñai laø meï cuûa moïi
cuûa caûi”.
- Chưa phân biệt giá trị, giá trị trao đổi với giá cả
lý luận về tiền tệ
- Phê phán lý thuyết tiền tệ của CNTT. Tiền tệ không phải
lúc nào cũng là tiêu chuẩn của sự giàu có.
-Đề cập đến lượng tiền cần thiết cho lưu thơng trên cơ
sở số lượng hàng hĩa và tốc độ chu chuyển của tiền.
Nhưng chưa tìm được: PxQ
V
M=
-Đề cập đến thời hạn thanh toán ảnh hưởng đến lượng tiền cần thiết
- Phê phán chế độ song bản vị ảnh hưởng đến chức năng thước đo giá trị
-Tác dụng của tiền lẻ
Lý luận về thu nhập
Lý luận về thu nhập
Tiền lương Lợi nhuận địa tô và giá cả ruộng đất
Tiền lương
Dùng lý luận giá trị
Làm cơ sở của TL
(là một phần của
Giá trị - lao động)
Khoản tư liệu
sinh hoạt tối thiểu
(Thấp)
Mối quan hệ
Tiền lương – giá cả
Lúa mì (nghịch)
lợi nhuận là sản phẩm thặng dư
do người chủ sở hữu chiếm lấy
Lao động Giá trị = tiền lương + sản phẩm thặng dư
Công
nhân Nhà tư bản
Là người đầu tiên đưa ra ý niệm thặng dư và giải thích địa tô nông
nghiệp cũng trên cơ sở ý niệm này.
Địa tô, giá cả ruộng đất
- Địa chủ cĩ xu hướng nhận tiền địa tơ bằng với
bằng phần thặng dư được tạo ra trên mảnh đất đĩ.
Khơng ai trả tiền thuê đất nhiều hơn phần thặng
dưcạnh tranh giữa những người thuê đất đẩy
địa tơ cao hơn mức thặng dư.
Địa tô = giá trị của sản phẩm - Chi phí sản xuất (TL, giống)
Giá cả Ruộng đất
Giá cả ruộng đất là do số địa tô hàng năm quyết
định.
Giá cả ruộng đất = Địa tô x 20.
một gia đình có ba thế hệ: ông 50 , con trai: 27 và
cháu 7. Những người này có thể sống chung với
nhau 20 năm. Vì thế, ông lấy con số 20 làm cơ sở
để tính giá cả ruộng đất.
C. Đóng góp của William Petty
Là người đầu tiên nhấn mạnh tính khách quan
của những quy luật tác động trong xã hội tư bản.
Và là người đầu tiên khi phân tích các vấn đề lý
luận kinh tế một cách có hệ thống đặt nền móng
cho sự phát triển lý luận kinh tế sau này.
f. Engels:” Bóng của W. Petty đã trùm lên khoa
kinh tế chính trị hơn suốt nữa thế kỷ , từ 1691 -
1752, tất cả các nhà kinh tế chính trị học, dù tán
thành hay phản đối, đều lấy ông làm điểm xuất
phát. ”
Adam Smith (1723-1790)
Nội dung
a. Tiểu sử, tác phẩm b. Tư tưởng tự do kinh tế
c. Hệ thống lý luận
kinh tế
a. Tiểu sử, tác phẩm
Người Scotland. Học ở Glasgow, Oxford.
Vào năm 1751 giáo sư đại học tổng hợp Glasgow.
Am hiểu nhiều lĩnh vực như triết học, văn chương, lịch sử, đạo đức,
Toán học và kinh tế học.
Tác phẩm nổi tiếng là “ Của cải các dân tộc”, 1776. Phân tích cái gì
làm mức sống của đất nước tăng lên và chỉ rõ lợi ích cá nhân và sự
cạnh tranh gĩp phần vào tăng trưởng kinh tế ra sao. Xem xét tác
động của nhà nước vào nền kinh tế như thế nào từ đĩ tấn cơng vào
các chính sách kinh tế của phái trọng thương?
b. Tư tưởng tự do kinh tế :
“CON NGƯỜI KINH TẾ”
- Xã hội là liên minh những quan hệ trao đổi. Vì
thiên hướng trao đổi (vật này lấy vật khác) là
bản chất tự nhiên của con người.
- Chỉ có trao đổi thì nhu cầu con người mới thoả
mãn. “Anh cho tơi thứ mà tơi thích, anh sẽ cĩ
thứ mà anh yêu cầu, đĩ là ý nghĩa của trao
đổi”.
- Sự trao đổi mang lại lợi ích vị kỷ - cho bản thân
của những người trao đổi.
“Chính không phải vì lòng nhân từ, rộng
lượng của người hàng thịt, người làm rượu bia
hay người bán bánh mỳ mà chúng ta có một
bữa ăn, mà vì sự quan tâm của họ, lợi ích
riêng của họ”.
“Khi chúng ta nói chuyện với họ, không cần
phải kêu gọi tình nhân loại của họ mà đánh
vào lòng vị kỷ của họcho họ thấy họ được
lợi gì khi giúp đỡ chúng ta”
Khi con người theo đuổi lợi ích vị kỷ của mình
thông qua trao đổi, mua bán vô tình tạo lợi ích
chung cho xã hội mặc dù không như dự định
ban đầu. Điều này giống như “bàn tay vô
hình” dẫn đường,
Vậy “ bàn tay vô hình”: là sự hoạt động của
các quy luật kinh tế khách quan.
Điều kiện: sự tồn tại và phát triển của sản
xuất và trao đổi hàng hóa. Cần phải có tự do
sản xuất, tự do thương mại.
Nhà nước khơng nên can thiệp vào nền kinh tế hãy
để “bàn tay vơ hình” tự điều tiết sẽ hiệu quả tối ưu
c. Hệ thống lý luận kinh tế
Tiền tệ
Phân phối
Phân công
LĐ
Giá trị
(1) Về phân công lao động
- Phân công lao động làm tăng năng suất lao động và mang lại nhiều
của cải.
VD: SX đinh ghim: một người rút dây, người khác làm cho thẳng ra, người
thứ ba cắt, người thứ tư uốn, người thứ năm mài nhọn đầu
Nếu 1 ngày số công nhân làm độc lập khoảng 20, nếu phân công là 48.000.
Cao gấp 2000 lần.
- PCLĐ bị hạn chế bởi qui mô của thị trường: khi thị trường rất nhỏ
không có một người nào muốn chuyên tâm vào một công việc vì
không có khả năng trao đổi sản phẩm dư thừa vượt quá mức tiêu thụ
cá nhân
- Phân công lao động mang lại cho con người nhiều lợi thế không phải
xuất phát từ sự tinh khôn của con người mà là hậu quả tất yếu của
thiên hướng bản chất của con người – thiên hướng trao đổi.
- PCLĐ và quá trình cơ khí hóa là nguyên nhân của tăng trưởng kinh tế
(2) lý luận về giá trị
Thuật ngữ giá trị: biểu thị hoặc là sự có
ích của một đồ vật hoặc khả năng mua
các mặt hàng khác khi có đồ vật này.
Thuật ngữ trên có 2 nghĩa: giá trị sử dụng
và giá trị trao đổi.
Phân biệt Giá thực tế (giá tính bằng lao
động) và giá danh nghĩa (giá tính bằng
tiền) của hàng hóa.
lý luận về giá trị
Giá thực tế cố định.Giá danh nghĩa biến động
tùy theo tình hình của thị trường.
Phân biệt giá tự nhiên (giá thành) và giá thực
(giá thị trường).
lý luận về giá trị
Định nghĩa giá trị
Giá trị do lao động trong tất cả các ngành sản
xuất vật chất tạo ra. Nó được đo bằng chi phí lao
động.
Giá trị một hàng hóa bằng số lượng lao động
mà người ta có thể mua được nhờ hàng hóa đó
(giá trị = tiền lương của cơng nhân)
lý luận về giá trị
Giá trị do lao động tạo ra chỉ đúng trong nền
kinh tế hàng hóa giản đơn. Còn trong CNTB, giá
trị được quyết định bởi thu nhập (tiền lương, lợi
nhuận và địa tô).
Cơ cấu của giá trị: V + P + R
(3) lý luận về phân phối
Toàn bộ sản lượng hàng năm của đất đai và lao động hay
toàn bộ giá tiền của sản lượng hàng năm chia thành 3
phần gắn với thu nhập 3 tầng lớp chủ yếu:
.1 Thu nhập bằng tiền cho thuê đất đai – tầng lớp điền chủ
.2 Thu nhập bằng tiền công lao động – tầng lớp người lao
động
3. Thu nhập bằng lợi nhuận của tiền vốn – tầng lớp giới
chủ
Thu nhập bằng tiền cho thuê đất
đai – lợi ích của tầng lớp điền chủ
- Lợi ích của điền chủ có liên quan chặt chẽ và không tách
rời lợi ích chung của xã hội. Điền chủ thường lái vấn đề
chính sách chung theo hướng có lợi cho mình.
- Thu nhập bằng tiền cho thuê đất cứ tự đến mà không
phải mất sức lao động hay dự án...dẫn đến sự biếng
nhác, nhiều khi ngu tối, thiếu động não
- Lợi ích của tầng lớp địa chủ tăng lên cùng với sự phồn
vinh của xã hội.
Lợi ích của những người sinh sống bằng tiền công
lao động
Lợi ích của tầng lớp những người sống bằng tiền lao
động liên quan chặt chẽ với tầng lớp khác, với lợi ích
chung của xã hội.
Tiền công lao động không tăng cao cùng với tăng cầu
lao động.
Khi của cải của xã hội trở thành tĩnh lập thì tiền công lao
động bị giảm đến mức chỉ còn vừa đủ để nuôi sống gia
đình hoặc để tiếp tục nòi giống của người lao động.
Khi xã hội bị sa sút, tiền công còn giảm hơn mức đó nữa
Lợi ích của những người sinh sống bằng
tiền công lao động
Khi xã hội phồn vinh lợi ích của người lao động có
thể khá hơn nhưng không bằng điền chủ
Người lao động không hiểu nổi lợi ích của mình với
lợi ích chung vì thiếu thông tin, nền giáo dục và
tập quán
Tiếng nói của họ chẳng ai thèm nghe (trừ trường
hợp đặc biệt), nếu giới chủ nghe và đồng ý thì
cũng là vì quyền lợi của giới chủ
Lợi ích của giới chủ - sống bằng lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả của tiền vốn bỏ ra, là động cơ
hoạt động của phần lớn lao động hữu ích của xã
hội.
Giới chủ luôn luôn tỉnh táo, nhạy bén và có hiểu
biết sâu sắc hơn các nhà quí phái nông thôn vì suốt
đời phải tính toán những kế hoạch, dự án mà họ
thực hiện để thu lợi nhuận cao nhất.
Tỷ suất Lợi nhuận không liên quan đến lợi ích của
lợi ích chung của xã hội. Vì Sao?
Vì sao?
Tỷ suất lợi nhuận không tăng lên hay hạ
xuống cùng với sự phồn vinh của xã hội
như là tiền thuê đất và tiền công lao động.
Tỷ suất lợi nhuận thường thường thấp hơn
tại các nước giàu và cao hơn tại các nước
nghèo và lợi nhuận luôn luôn ở vào mức
cao nhất tại các nước đang lao nhanh nhất
vào tình trạng suy thoái.
Lợi ích của giới chủ - sống bằng lợi nhuận
Giới chủ luôn nghĩ đến lợi ích riêng hơn là lợi ích
chung của toàn xã hội, cho nên sự phán đoán, suy
xét của họ dù vô tư đến đâu đi chăng nữa cũng là
lợi ích bản thân
Thậm chí lợi ích của họ đi ngược lại lợi ích của
quần chúng nhân dân. (Độc quyền, cản trở cạnh
tranh).
Hãy cẩn thận với những đạo luật do giới chủ đề
xuất vì lợi ích của họ không đồng hành cùng với lợi
ích chung.
(4) lý luận về tiền tệ: nguồn gốc và cách sử dụng
tiền tệ
Nguồn gốc của tiền: phân công lao động dẫn đến mua bán trao đổi
phát sinh nhu cầu tiền làm trung gian.
Tiền lúc đầu: vỏ sò (Ấn Độ), cá tuyết khô (Newfoudland), thuốc lá
(Virginia), đồng (La Mã cổ đại), Vàng, bạc được thông dụng giữa
những người giàu có và các quốc gia thương mại
Nhấn mạnh chức năng phương tiện lưu thông
David Ricardo ( 1772 - 1823)
Nội dung
a. Tiểu sử,
b.Quan tâm
nghiên cứu
c. Hệ thống
các quan điểm
David Ricardo
(1772 - 1823)
a. Tiểu sử và hoàn cảnh lịch sử
D, Ricardo sinh ra trong một gia đình làm nghề mô