Giao thông đô thị là một bộ
phận hết sức quan trọng trong
thiết kế quy hoạch đô thị.
Mạng lưới giao thông đô thị
quyết định hình thái tổ chức
không gian đô thị, hướng phát
triển đô thị, cơ cấu tổ chức sử
dụng đất đai và mối quan hệ
giữa các bộ phận chức năng với
nhau.
Quy hoạch
giao thông đô thị là gì?
2 3
3.2 Chức năng của đường giao thông đô thị là gì?
3.2.1 Chức năng chính của giao thông đô thị?
Vận chuyển hành khách và hàng hóa, bảo đảm lưu thông và đi lại hàng ngày của
người dân, an toàn và nhanh chóng, bảo đảm mối liên hệ qua lại bên trong và bên ngoài
đô thị thuận lợi
3.2.2 Chức năng của mạng lưới đường giao thông?
Phân chia đất đô thị thành nhiều khu vực chức năng, nó làm ranh giới cho các khu
đất và các lô đất xây dựng trong và ngoài đô thị
Đường giao thông vành đai đô thị thường là ranh giới nội thị và ngoại thị.
Đường phố chính trong đô thị thường là ranh giới giữa các khu ở.
3.2.3 Chức năng của đường trong đô thị ?
Tạo các hướng, trục và tầm nhìn cho các quần thể kiến trúc.
Những tuyến đường phố chính, quan trọng đóng vai trò quyết định trong việc xác
định vị trí các công trình trọng điểm, xác định các trục bố cục kiến trúc chính và phụ
của đô thị.
20 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 663 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ thuật hạ tầng giao thông - Chương 3: Quy hoạch giao thông đô thị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
11
CHƯƠNG 3. QUY HOẠCH GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
3.1 Quy hoach giao thông đô thị là gì?
Giao thông đô thị là một bộ
phận hết sức quan trọng trong
thiết kế quy hoạch đô thị.
Mạng lưới giao thông đô thị
quyết định hình thái tổ chức
không gian đô thị, hướng phát
triển đô thị, cơ cấu tổ chức sử
dụng đất đai và mối quan hệ
giữa các bộ phận chức năng với
nhau.
Quy hoạch
giao thông đô thị là gì?
2
3
3.2 Chức năng của đường giao thông đô thị là gì?
3.2.1 Chức năng chính của giao thông đô thị?
Vận chuyển hành khách và hàng hóa, bảo đảm lưu thông và đi lại hàng ngày của
người dân, an toàn và nhanh chóng, bảo đảm mối liên hệ qua lại bên trong và bên ngoài
đô thị thuận lợi
3.2.2 Chức năng của mạng lưới đường giao thông?
Phân chia đất đô thị thành nhiều khu vực chức năng, nó làm ranh giới cho các khu
đất và các lô đất xây dựng trong và ngoài đô thị
Đường giao thông vành đai đô thị thường là ranh giới nội thị và ngoại thị.
Đường phố chính trong đô thị thường là ranh giới giữa các khu ở.
3.2.3 Chức năng của đường trong đô thị ?
Tạo các hướng, trục và tầm nhìn cho các quần thể kiến trúc.
Những tuyến đường phố chính, quan trọng đóng vai trò quyết định trong việc xác
định vị trí các công trình trọng điểm, xác định các trục bố cục kiến trúc chính và phụ
của đô thị.
24
3.3 Các nguyên tắc cơ bản quy hoạch hệ thống giao thông đô thị ?
3.3.1 Mạng lưới đường phố và giao thông công cộng trong và ngoài đô thị phải được
thiết kế thành một hệ thống thống nhất, đảm bảo vận chuyển nhanh chóng, an toàn.
Nó phải liên hệ tốt với tất cả các khu chức năng của đô thị, với các công trình ở ngoại
thị, với các đầu mối GT đối ngoại và mạng lưới đường GT quốc gia, quốc tế.
3.3.2 Quy mô, tính chất của hệ thống đường phải dựa vào yêu cầu vận tải hàng hóa,
hành khách và khả năng thông xe của mỗi tuyến đường đối với các phương tiện giao
thông.
3.3.3 Các loại giao thông hoặc chuyển hướng đi lại của đường phải tuân thủ các quy
định của Nhà nước và quốc tế đối với một số loại hình giao thông.
3.3.4 Các đầu mối GT đối ngoại, các bến xe và bãi đỗ xe phải liên hệ trực tiếp thuận
lợi với mạng lưới đường bên trong và bên ngoài để khi chuyển đổi phương tiện đi lại
không trở ngại cho hành khách, không làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của đô thị.
Các công trình đầu mối giao thông được bố trí trên các trục chính nối liên với trung tâm
thành phố.
5
3.4 Đường đô thị được phân loại như thế nào?
Sơ đồ
nguyên
tắc nối
liên hệ
mạng
lưới
đường
theo
chức
năng
6
3.4 Đường đô thị được phân loại như thế nào? (tiếp)
Bảng 1. Phân loại đường phố trong đô thị
20000
÷
30000
Cao
và
trun
g
bình
Phục vụ giao thông liên khu vực có tốc độ
khá lớn. Nối liền các khu dân cư tập
trung, các khu công nghiệp, trung tâm
công cộng có quy mô liên khu vực.
b-Đường phố
chính thứ yếu
Không
nên trừ
các khu
dân cư có
quy mô
lớn
20000
÷
50000
Tất cả
các loại
xe -
Tách
riêng
đường,
làn xe
đạp
Cao
Không
gián đoạn
trừ nút
giao thông
có bố trí
tín hiệu
giao thông
điều khiển
Đường
cao tốc
Đường
phố chính
Đường
phố gom
Phục vụ giao thông tốc độ cao, giao thông
có ý nghĩa toàn đô thị. Đáp ứng lưu
lượng và KNTH cao. Nối liền các trung
tâm dân cư- lớn, khu công nghiệp tập
trung lớn, các công trình cấp đô thị
a-Đường phố
chính chủ yếu
Có chức năng giao thông cơ động cao Đường phố
chính đô thị
2
Không
được
phép
50000
÷
70000
Tất cả
các loại
xe ôtô
và xe
môtô
(hạn
chế)
Cao
và
rất
cao
Không
gián đoạn,
Không
giao cắt
Đường
cao tốc
Đường
phố chính
Đường
vận tải
Phục vụ giao thông có tốc độ cao, giao
thông liên tục. Đáp ứng lưu lượng và khả
năng thông hành lớn.Thường phục vụ nối
liền giữa các đô thị lớn, giữa đô thị trung
tâm với các trung tâm công nghiệp, bến
cảng, nhà ga lớn, đô thị vệ tinh...
Có chức năng giao thông cơ động rất cao. Đường cao
tốc đô thị
1
Lưu
lượng xem
xét (**)
Dòng xe
thành
phần
Tốc
độ
Tính chất
dòng
Ưu tiên
rẽ
vào khu
nhà
Tính chất giao thông
Đường
phố
nối liên
hệ (*)
Chức năngLoại đường phố
T
T
37
3.4 Đường đô thị được phân loại như thế nào? (tiếp)
Bảng 1. Phân loại đường phố trong đô thị (tiếp)
Cho phép-
Tất cả
các loại
xe trừ xe
tải
Thấp
và
trung
bình
Đường phố chính
Đường phố gom
Đường nội bộ
Là đường có quy mô lớn đảm bảo
cân bằng chức năng giao thông và
không gian nhưng đáp ứng chức
năng không gian ở mức phục vụ
rất cao.
c-Đại lộ
Không cho
phép-
Chỉ dành
riêng cho
xe tải, xe
khách.
Trung
bình
Đường cao tốc
Đường phố chính
Đường phố gom
Là đường ôtô gom chuyên dùng
cho vận chuyển hàng hoá trong
khu công nghiệp tập trung và nối
khu công nghiệp đến các cảng, ga
và đường trục chính
b-Đường
vận tải
Cho phép
10000
÷
20000
Tất cả
các loại
xe
Trung
bình
Giao
thông
không
liên tục
Đường phố chính
Đường phố gom
Đường nội bộ
Phục vụ giao thông có ý nghĩa
khu vực như- trong khu nhà ở lớn,
các khu vực trong quận
a-Đường
phố khu
vực
Chức năng giao thông cơ động -
tiếp cận trung gian
Đường
phố gom
3
Lưu
lượng
xem
xét (**)
Dòng xe
thành
phần
Tốc độ
Tính
chất
dòng
Ưu tiên rẽ
vào khu
nhà
Tính chất giao thông
Đường phố
nối liên hệ (*)Chức năng
Loại
đường
phố
T
T
8
3.4 Đường đô thị được phân loại như thế nào? (tiếp)
Bảng 1. Phân loại đường phố trong đô thị (tiếp)
Chú thích:
(*): Nối liên hệ giữa các đường phố còn được thể hiện rõ hơn qua hình 2.
(**): Ngưỡng giá trị lưu lượng chỉ mang tính chất tham khảo. Đơn vị tính: xe/ngày.đêm theo đầu xe ôtô (đơn vị vật lý)
-Xe
đạp
c-Đường xe đạp
-Bộ
hành
-
Đường nội
bộ
Đường chuyên dụng liên
hệ trong khu phố nội bộ;
đường song song với
đường phố chính, đường
gom
b-Đường đi bộ
Được ưu tiên
Thấp
Xe
con, xe
công
vụ và
xe 2
bánh
Thấp
Thấp
Đường phố
gom
Đường nội
bộ
Là đường giao thông liên
hệ trong phạm vi phường,
đơn vị ở, khu công nghiệp,
khu công trình công cộng
hay thương mại
a-Đường phố nội
bộ
Có chức năng giao thông
tiếp cận cao
Đường phố nội
bộ
4
Lưu
lượng
xem
xét
(**)
Dòng
xe
thành
phần
Tốc
độ
Tính
chất
dòng
Ưu tiên rẽ
vào khu nhà
Tính chất giao thông
Đường phố
nối liên hệ
(*)
Chức năngLoại đường phốTT
9
3.5 Nội dung đề xuất kỹ thuật quy hoạch giao thông
Xác định mạng lưới đường, gồm hệ thống các loại đường phố chính, đường liên khu
vực, đường nội bộ, đường dẫn đến công trình, cụm công trình hay lô đất.
Tổ chức hệ thống giao thông theo loại phương tiện giao thông; đường bộ, đường sắt,
xe điện, tàu điện treo, điện ngầm, đường đi bộ, phố đi bộ, đường hỗn hợp giao thông cơ
giới và đi bộ.
Hệ thống giao thông theo chức năng sử dụng: GTVT hàng hóa, giao thông công
cộng.
Tổ chức hệ thống giao thông tĩnh gồm các trạm, chỗ đỗ xe trên tuyến giao thông.
Bãi đỗ xe công cộng, bến đỗ của các phương tiện giao thông hành khách.
Phương án giải quyết về kỹ thuật các đầu mối, các nút giao cắt của các loại giao
thông và phương thức tổ chức giao thông tại các đầu mối đó.
Giải pháp kỹ thuật (mặt cắt đường, kết cấu áo đường ) các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật dự kiến đối với mỗi loại đường, kinh phí đầu tư xây dựng đường
410
3.6 Mạng lưới đường trong đô thị có những dạng nào?
Căn cứ vào điều kiện địa hình, quy mô và tính chất của đô thị, mạng lưới
đường chính của đô thị thường có các dạng sau:
- Dạng bàn cờ (ô vuông hoặc hình chữ nhật) và bàn cờ có đường chéo
- Dạng phóng xạ (xuyên tâm), vòng xuyên tâm và nan quạt.
- Dạng tự do.
- Dạng hỗn hợp.
- Và một số dạng khác
11
3.6.1 Dạng bàn cờ và bàn cờ có đường chéo
a. Dạng bàn cờ
- Đặc điểm: Bố trí thành các ô hình
vuông hoặc hình chữ nhật.
THẢO LUẬN: Tìm các ưu nhược điểm?
+ Đặc điểm đường ?
+ Giao thông theo hướng chéo ?
+ Bố trí xây dựng ?
+ Hệ số gãy khúc ?
+ Tổ chức giao thông ?
+ Điều kiện địa hình áp dụng?
+ Phân biệt đường ?
+ Ùn tắc giao thông ?
+ Kiến trúc ?
.
- Áp dụng: Thích hợp với đô thị nhỏ và trung bình hoặc một phần của đô thị lớn.
12
3.6.1 Dạng bàn cờ và bàn cờ có đường chéo
b. Dạng bàn cờ có đường chéo
THẢO LUẬN: Tìm các đặc
điểm, ưu điểm, nhược điểm?
- Đặc điểm:
+ .
- Ưu điểm:
+ .
- Nhược điểm:
+ .
Mạng lưới đường bàn cờ có đường chéo
513Mạng lưới đường dạng bàn cờ có đường chéo (khu phố cổ Hà Nội)
14
Mạng lưới đường dạng bàn cờ có đường chéo (Barcelona, Tây Ban Nha)
3.6.1 Dạng bàn cờ và bàn cờ có đường chéo
b. Dạng bàn cờ có đường chéo
15
3.6.1 Dạng bàn cờ và bàn cờ có đường chéo
c. Tỷ số diện tích của đường và của bản thân tiểu khu
Xét các yếu tố của mạng lưới bàn cờ có
tiểu khu hình chữ nhật với
a, a1: Chiều dài và chiều rộng của tiểu
khu
b, b1: Chiều rộng của đường ở hai phía
Diện tích của một tiểu khu (tính từ các tim
đường xung quanh) là:
F = (a+b1) (a1+b)
Diện tích của bản thân tiểu khu là: Ftk= aa1
Diện tích của đường thuộc tiểu khu là:
Fđ = F – Ftk = (a+b1)(a1+b) – aa1 = ab+a1b1+bb1
Tỷ số diện tích của đường và của bản thân tiểu khu là:
1
111
1 aa
bbbaab
F
Fp
tk
đ ++==
616
3.6.1 Dạng bàn cờ và bàn cờ có đường chéo
c. Tỷ số diện tích của đường và của bản thân tiểu khu
Nếu mạng lưới đường có tiểu khu dạng
hình ô vuông thì: a1 = a; b1 = b; do đó tỷ
số diện tích của đường và của bản thân
tiểu khu là:
2
2
2
2
a
bab
F
Fp
tk
đ +==
Nếu mạng lưới đường là dạng bàn cờ có 2
đường chéo thì tỷ số diện tích của đường
chéo trên diện tích của các tiểu khu là:
Với n: số tiểu khu mà một đường chéo đi qua.
( ) ( )na
na
bba
na
b
an
bbban
F
Fp
tk
đc −=−=
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −
== 83,2222
.
22
14.2.2
22223
17
3.6.1 Dạng bàn cờ và bàn cờ có đường chéo
c. Tỷ số diện tích của đường và của bản thân tiểu khu
Ví dụ: a = 300 m; b = 30 m; n = 20
%21
300
3030.300.2
2
2
2 =+==
tk
đ
F
FpKhi chưa có đường chéo:
Khi có đường chéo: %35,1300.20
)30300.83,2(30
23 =−==
tk
đc
F
Fp
Như vậy khi có đường chéo, tỷ lệ diện tích của đường chỉ tăng thêm 1,35% nhưng cải
thiện được nhiều điều kiện giao thông giữa trung tâm với các khu vực xung quanh.
Nếu chiều dài, chiều rộng đô thị là L (L1=L2=L) thì khoảng cách từ trung tâm tới điểm
xa nhất của đô thị là
LLL =+
22
21
Nếu có làm đường chéo thì khoảng cách đó là: LL 7,0
2
2. ≈
Như vậy tất cả các điểm trên đường chéo tới trung tâm đều rút ngắn được 30% chiều dài.
18
3.6.1 Dạng bàn cờ và bàn cờ có đường chéo
d. Chiều dài xây dựng mặt phố
Đối với đường dạng bàn cờ, chiều dài xây dựng mặt phố là 4a.n2
Khi có thêm đường chéo, chiều dài xây dựng mặt phố tăng thêm trên hai đường chéo là:
( )ban −24
Như vậy tỷ lệ chiều dài xây dựng mặt phố tăng thêm là:
( )
na
ba
na
ban
.
4,1
.4
24
2
−=−
Nếu theo các số liệu trên thì chiều dài xây dựng mặt phố tăng thêm 6,5 %
719
3.6.2 Dạng phóng xạ (xuyên tâm), vòng xuyên tâm, nan quạt
a. Mạng lưới đường dạng phóng xạ
Đặc điểm:
Lưới đường dạng phóng xạ lấy trung tâm
đô thị làm tâm. Trung tâm đô thị được nối
trực tiếp với các vùng xung quanh nhờ
đường phóng xạ.
Nhược điểm:
Không đảm bảo được sự liên hệ giữa các
vùng xung quanh với nhau, nên ít được
dùng và được thay thế bằng dạng vòng
xuyên tâm
Mạng lưới đường dạng phóng xạ
20
3.6.2 Dạng phóng xạ (xuyên tâm), vòng xuyên tâm, nan quạt
b. Mạng lưới đường dạng vòng xuyên tâm
THẢO LUẬN: Tìm đặc điểm, ưu điểm,
nhược điểm ?
Đặc điểm:
+ Đường hướng tâm ?
+ Đường tròn ?
- Tìm Ưu điểm và nhược điểm ?
+ Giao thông ở khu vực trung tâm ?
+ Liên hệ giữa các khu phố ?
+ Tổ chức GT, bố trí gara, nơi đỗ xe ?
+ Liên hệ giữa khu phố với trung tâm..?
+ Vấn đề ùn tắc và tai nạn GT ?
Mạng lưới đường vòng tròn xuyên tâm
21
3.6.2 Dạng phóng xạ (xuyên tâm), vòng xuyên tâm, nan quạt
b. Mạng lưới đường dạng vòng xuyên tâm (tiếp)
Mạng lưới đường dạng vòng xuyên tâm (Bắc Kinh, Trung Quốc)
822
3.6.2 Dạng phóng xạ (xuyên tâm), vòng xuyên tâm, nan quạt
b. Mạng lưới đường dạng vòng xuyên tâm (tiếp)
Mạng lưới đường dạng vòng xuyên tâm (Tokyo, Nhật Bản)
23
- Quèc lé 5: Nèi Hµ Néi víi thµnh
phè c¶ng H¶i Phßng
- Quèc lé 1A (phÝa B¾c): Nèi Hµ Néi
víi cöa khÈu §ång §¨ng - L¹ng S¬n,
- Quèc lé 1A (phÝa Nam): Nèi HN
víi TP HCM vµ c¸c tØnh phÝa Nam
- Quèc lé 6: Nèi Hµ Néi víi c¸c tØnh
phÝa T©y vµ T©y Nam.
- Quèc lé 3 vµ Quèc lé 2: Quèc lé 2
®−îc ®Êu nèi víi tuyÕn §−êng B¾c
Th¨ng Long - Néi Bµi t¹o ra mèi liªn
hÖ tõ thñ ®« ®i c¸c tØnh phÝa B¾c vµ
phÝa T©y.
- Quèc lé 32: Nèi trùc tiÕp Hµ Néi
víi c¸c tØnh miÒn T©y vµ T©y B¾c.
- TuyÕn ®−êng cao tèc L¸ng - Hßa
L¹c: Nèi Hµ Néi vµ chuçi ®« thÞ ®èi
träng MiÕu M«n - Xu©n Mai - Hßa
L¹c - S¬n T©y.
Minh họa hệ
thống đường
xuyên tâm của
Hà Nội
24
- §−êng Vµnh ®ai 4: phÝa nam thÞ x·
Phóc Yªn - Mª Linh - Th−îng C¸t - QL
70 Hµ §«ng - Ngäc Håi - v−ît s«ng Hång
- Nh− Quúnh (QL 5) - cao tèc Néi Bµi -
B¾c Ninh
- §−êng vµnh ®ai 1: §o¹n 1 tõ ¤ §«ng
M¸c - ®ª NguyÔn Kho¸i - TrÇn Kh¸t
Ch©n - §¹i Cå ViÖt - §µo Duy Anh - ¤
Chî Dõa - CÇu GiÊy (Nót Voi Phôc).
§o¹n tõ CÇu GiÊy - B−ëi - NhËt T©n trïng
víi vµnh ®ai 2. §o¹n 2: NhËt T©n - ®ª
H÷u Hång - VÜnh Tuy.
- §−êng vµnh ®ai 2: tõ dèc Minh Khai -
Ng· T− Väng - Ng· T− Së - L¸ng - CÇu
GiÊy - B−ëi - L¹c Long Qu©n - ®ª NhËt T©n,
v−ît s«ng Hång tõ x· Phó Th−îng sang x·
VÜnh Ngäc - §«ng Héi - §«ng Trï - QL 5,
v−ît s«ng Hång t¹i VÜnh Tuy nèi vµo dèc
Minh Khai
- §−êng vµnh ®ai 3: B¾c Th¨ng Long -
Néi Bµi (km10+700) - Mai DÞch - Ph¸p
V©n - Nam Thanh Tr× - CÇu Thanh Tr× -
Sµi §ång - ViÖt Hïng - §«ng Anh - Nam
Hång
925
3.6.2 Dạng phóng xạ (xuyên tâm), vòng xuyên tâm, nan quạt
b. Mạng lưới đường dạng vòng xuyên tâm (tiếp)
Để hạn chế hiện tượng này có thể thay đổi
dạng đường giao nhau phức tạp ở trung tâm
thành dạng đơn giản hơn, đảm bảo việc tổ
chức giao thông dễ dàng, như hình dưới
biến nút có 8 đường giao nhau thành nút có
4 đường giao nhau.
Hình 3.4 Đường giao nhau tại trung tâm đô thị
a – dạng phức tạp b – dạng đơn giản
- Áp dụng: dạng lưới vòng xuyên tâm
thường thấy ở các đô thị lớn như
Matxcơva, Paris, Beclin, Lyông,
Tokyo
26
3.6.2 Dạng phóng xạ (xuyên tâm), vòng xuyên tâm, nan quạt
c. Mạng lưới đường dạng nan quạt
- Ưu, nhược điểm: Như mạng lưới
vòng xuyên tâm.
- Đặc điểm: là một nửa của sơ đồ
vòng xuyên tâm, gồm các đường
hướng tâm và đường đai (đường
ngang) bao quanh khu trung tâm
nối liền các khu phố với nhau và
với khu trung tâm.
Mạng lưới đường dạng nan quạt
27
3.6.2 Dạng phóng xạ (xuyên tâm), vòng xuyên tâm, nan quạt
c. Mạng lưới đường dạng nan quạt (tiếp)
Mạng lưới đường hình nan quạt (Hà Nội, Việt Nam)
10
28
3.6.2 Dạng phóng xạ (xuyên tâm), vòng xuyên tâm, nan quạt
d. So sánh chiều dài xe chạy trên đường phóng xạ và đường vành đai
Khi dùng mạng lưới đường dạng này, các
đường vành đai cần được bố trí thích đáng
để phân tán tối đa xe cộ tránh tập trung
vào khu vực trung tâm. Để thực hiện được
yêu cầu này, cần phải giải quyết mối quan
hệ giữa đường phõng xạ và đường vành
đai, làm sao cho xe chạy trên đường vành
đai phải nhanh hơn, ít tốn thời gian hơn
khi xe chạy trên đường phóng xạ.
Sơ đồ so sánh chiều dài xe chạy trên
đường phóng xạ và đường vành đai
Từ hình 3.9 ta thấy xe muốn đi từ a đến d
có thể có 3 cách:
- Đi theo đường vành đai L1
- Đi từ a đến b, theo đường vành đai trong
tới c rồi tới d
- Đi từ a qua trung tâm O tới d trên đường
phóng xạ
29
3.6.2 Dạng phóng xạ (xuyên tâm), vòng xuyên tâm, nan quạt
d. So sánh chiều dài xe chạy trên đường phóng xạ và đường vành đai
L1 là chiều dài đường vành đai ngoài từ a đến d có
bán kính R:
RRRRL ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −−===
3,57
22
3,571801
αααπ
L2 là tổng chiều dài quảng đường đi qua các điểm a,
b, c, d qua đường vành đai trong có bán kính r
( ) rRrrRL ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −−=+−=
3,57
22
3,57
22
αα
L3 là tổng chiều dài quảng đường đi từ a qua tâm 0
tới d trên đường phóng xạ:
RL 23 =
Sơ đồ so sánh chiều dài xe
chạy trên đường phóng xạ và
đường vành đai
30
3.6.2 Dạng phóng xạ (xuyên tâm), vòng xuyên tâm, nan quạt
d. So sánh chiều dài xe chạy trên đường phóng xạ và đường vành đai
Khi α = 2 x 57,3 = 114,6o thì L1 = L2 = 2R
có nghĩa là chiều dài các tuyến đều bằng nhau
Khi α < 114,6o thì L1 < L2 < 2R
có nghĩa là xe đi đường vành đai ngoài gần hơn cả
Khi α > 114,6o thì L1 > L2 > 2R:
có nghĩa là xe đi đường phóng xạ trung tâm gần hơn cả.
RRRRL ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −−===
3,57
22
3,571801
αααπ
( ) rRrrRL ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −−=+−=
3,57
22
3,57
22
αα
RL 23 =
Mạng lưới đường
vòng xuyên tâm nên
khuyến khích xe chạy
trên đường vành đai
11
31
3.6.2 Dạng phóng xạ (xuyên tâm), vòng xuyên tâm, nan quạt
d. So sánh chiều dài xe chạy trên đường phóng xạ và đường vành đai
Gặp trường hợp này, để hạn chế xe đi qua trung tâm, biện pháp tốt nhất là làm cho xe đi
trên đường vành đai nhanh hơn, ít tốn thời gian hơn. Muốn vậy ta giải bài toán sau:
Thời gian t1 đi trên đường vành đai ngoài dài L1 với vận tốc V1:
11
1
1 .3,57 V
R
V
Lt α==
Thời gian t2 đi trên đường vành đai trong dài L2 với vận tốc V2:
22
2
2
3,57
.)(2
V
rrR
V
Lt
α+−
==
Thời gian t3 đi trên đường xuyên tâm dài L3 với vận tốc V3:
33
3
3
2
V
R
V
Lt ==
32
3.6.2 Dạng phóng xạ (xuyên tâm), vòng xuyên tâm, nan quạt
d. So sánh chiều dài xe chạy trên đường phóng xạ và đường vành đai
Vậy để ưu tiên cho xe đi trên đường vành đai ngoài thì:
6,114131
RVtt α>⇒<
rrR
VRVtt
.)(6,114
.. 2
121 α
α
+−>⇒<
Tốc độ xe chạy phụ thuộc vào nhiều yếu tố: chất lượng mặt đường, yếu tố hình học
của đường, tình hình giao thông (thành phần xe, cường độ xe và người đi bộ) và cách tổ
chức quản lý giao thông. Do vậy xe trong khu vực trung tâm thường có tốc độ nhỏ hơn
khi chạy ở khu vực xung quanh.
Trên đường vanh đai, cần phân biệt xe chạy suốt và xe chỉ đi lại trong vùng có tính
chất địa phương. Xe chạy suốt thường chiếm một tỷ lệ khá lớn, để đảm bảo loại xe này
chạy được thuận lợi, nhanh chóng, thì đường phải tốt, giao nhau khác mức với các
đường chính khác, và giao thông phải được tổ chức quản lý tốt. Ngược lại nếu điều kiện
xe chạy kém, không đảm bảo được tốc độ, kéo dài thời gian xe chạy, thì xe rất dễ
chuyển chạy theo hướng khác. Cho nên đường vành đai, nhất là đường vành đai ngoài
người ta thường thiết kế theo tiêu chuẩn đường cao tốc.
33
3.6.3 Dạng tự do
Mạng lưới đường theo dạng tự do (Đà Lạt, Việt Nam)
12
34
3.6.3 Dạng tự do (tiếp)
- Đặc điểm: tuyến đường được bố trí kết hợp
chặt chẽ với địa hình, nên đường không thẳng,
không theo một dạng nhất định nào
- Áp dụng: dạng tự do thường chỉ dùng ở các
khu đô thị nhỏ, đô thị có địa hình phức tạp, đô
thị miền núi, đô thị an dưỡng nghỉ mát.
THẢO LUẬN: Tìm ưu và nhược điểm ?
+ Khối lượng đào đắp ?
+ Khả năng phân biệt phương hướng?
+ Sự tuân thủ quy cách của các tiểu khu?
+ Ảnh hưởng tới môi trường như thế nào?
+ Chiều dài đường, hệ số gãy khúc?
+ Đất xây dựng (tập trung/phân tán?)
Mạng lưới đường dạng tự do
35
3.6.4 Dạng hỗn hợp
- Đặc điểm: là hình thức áp dụng
đồng thời một số dạng quy hoạch trên,
có thể tận dụng được ưu điểm của từng
dạng, nên được áp dụng tương đối
nhiều
- Sau khi mạng lưới đường chính đã
được xác định, tiến hành quy hoạch
đường nội bộ (giữa các tuyến đường
chính). Đường nội bộ thường được quy
hoạch tùy theo các công trình bố trí bên
trong tiểu khu và thường theo dạng ô
vuông hoặc hình chữ nhật.
Sơ đồ mạng lưới dạng hỗn hợp
36
3.6.4 Dạng hỗn hợp
Mạng lưới đường theo dạng hỗn hợp (Madrid, Tây Ban Nha)
13
37
3.6.5 Dạng hữu cơ
Mạng lưới dạng mạch máu Mạng lưới dạng hình cây
38
3.6.6 Một số dạng khác
Mạng lưới đường tam giác Mạng lưới đường răng lược
39
3.6.6 Một số dạng khác (tiếp)
Mạng lưới
đường lục giác
14
40
vÝ dô so s¸nh 4
m¹ng ®−êng cã
cïng ®iÒu kiÖn:
F = 144-145 km2
LH = 95-108 km
(tæng chiÒu dµi
hÖ thèng GT)
Bè trÝ khu
trung t©m vµ 12
®iÓm bªn ngoµi
41
KÕt luËn:
m¹ng l−íi xuyªn t©m bÊt lîi nhÊt, xuyªn t©m cã vµnh ®ai thuËn lîi h¬n,