Kỹ thuật xử lý chất thải

Sử dụng để tách các chất không hoà tan và một phần các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải. Bao gồm các công trình sau: Song chắn rác: lưới lọc dùng để giữ lại các cặn bẩn có kích thước lớn hoặc ở dạng sợi: giấy, vải, cành cây, lá cây, rác sau đó rác được nghiền nhỏ, đổ trở lại trước song chắn rác hoặc chuyển tới nơi chôn lấp. Bể lắng cát: tách các chất vô cơ có trọng lượng riêng lớn, chúng không có lợi cho các công trình xử lý phía sau. Sau đó cát được đem đi phơi. Bể lắng tách các chất lơ lửng có trọng lượng riêng khác với trọng lượng riêng của nước thải. Chất nặng sẽ rơi xuống đáy, chất nhẹ sẽ nổi lên trên.

ppt90 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2153 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kỹ thuật xử lý chất thải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KỸ THUẬT XỬ LÝ CHẤT THẢI PHÂN LOẠI 1. CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI 2. XỬ LÝ KHÍ THẢI 3. QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI (CTNH) 1. CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI 1.1. Các phương pháp xử lý nước thải a. Phương pháp xử lý cơ học b. Phương pháp xử lý hóa học c. Phương pháp xử lý hoá – lý d. Phương pháp xử lý sinh học. Phương pháp xử lý cơ học Sử dụng để tách các chất không hoà tan và một phần các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải. Bao gồm các công trình sau: Song chắn rác: lưới lọc dùng để giữ lại các cặn bẩn có kích thước lớn hoặc ở dạng sợi: giấy, vải, cành cây, lá cây, rác… sau đó rác được nghiền nhỏ, đổ trở lại trước song chắn rác hoặc chuyển tới nơi chôn lấp. Bể lắng cát: tách các chất vô cơ có trọng lượng riêng lớn, chúng không có lợi cho các công trình xử lý phía sau. Sau đó cát được đem đi phơi. Bể lắng tách các chất lơ lửng có trọng lượng riêng khác với trọng lượng riêng của nước thải. Chất nặng sẽ rơi xuống đáy, chất nhẹ sẽ nổi lên trên. Phương pháp xử lý cơ học Bể vớt dầu mỡ: áp dụng khi nứơc thải có chứa dầu mỡ. Bể lọc: tách các chất lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách cho nước thải đi qua lớp vật liệu lọc, chủ yếu áp dụng cho một số nước thải công nghiệp. Phương pháp xử lý cơ học: loại bỏ 60% tạp chất không hoà tan, 20%BOD. Phương pháp xử lý hóa học Đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó phản ứng với chất ô nhiễm. Tạo thành kết tủa lắng xuống đáy hay tạo thành chất hòa tan nhưng không gây độc hại. Thường áp dụng cho xử lý nước thải công nghiệp. Phương pháp trung hoà: áp dụng xử lý nước thải chứa acid vô cơ hoặc kiềm về trạng thái trung tính pH = 6,58,5. thực hiện bằng nhiều cách: trộn lẫn nước thải chứa acid và chứa kiềm; bổ sung thêm tác nhân hoá học; lọc nước qua lớp vật liệu lọc có tác dụng trung hoà, hấp phụ khí chứa acid bằng nước thải chứa kiềm. Phương pháp xử lý hóa học Phương pháp keo tụ: làm trong và khử màu nước thải bằng cách dùng chất keo tụ và chất trợ keo tụ để liên kết các chất rắn ở dạng lơ lửng và keo có trong nước thải thành bông có kích thước lớn hơn. Phương pháp ozone hoá: xử lý chất hữu cơ hoà tan và dạng keo. Phương pháp điện hoá học: phá hủy hợp chất độc hại có trong nước thải bằng cách oxy hoá điện hóa trên cực anốt hoặc dùng để phục hồi các chất quý. Phương pháp xử lý hoá – lý Hấp phụ: tách chất hữu cơ và khí hoà tan ra khỏi nước thải bằng cách tập trung những chất đó trên bề mặt chất rắn, hoặc bằng tương tác giữa các chất bẩn hoà tan với chất rắn. Trích ly: tách chất ô nhiễm khỏi nước thải bằng cách bổ sung một chất dung môi không hoà tan vào nước, nhưng độ hoà tan của chất bẩn trong dung môi cao hơn trong nước. Chưng bay hơi: chưng nước thải để các chất ô nhiễm cùng bay hơi, sau đó ngưng tụ, hơi nước và chất bẩn dễ bay hơi sẽ hình thành từng lớp riêng biệt và do đó dễ dàng tách riêng chúng ra. Phương pháp xử lý hoá – lý Tuyển nổi: tách các tạp chất bằng cách tạo cho chúng khả năng dễ nổi lên mặt nước khi bám theo bọt khí. Trao đổi ion: thu hồi cation và anion bằng các chất trao đổi ion. Màng: tách các chất ô nhiễm khỏi các hạt keo Phương pháp xử lý sinh học. Dựa vào khả năng sống và hoạt động của vi sinh vật để phân hủy - oxy hoá các chất hữu cơ ở dạng keo và lơ lửng. Những công trình xử lý sinh học phân thành 2 nhóm: Xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên: cánh đồng tưới, bãi lọc, hồ sinh học, … quá trình diễn ra chậm. Xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo: bể lọc sinh học (bể biophin), bể làm thoáng sinh học (aeroten). Qúa trình xử lý diễn ra nhanh hơn. Khử trùng đạt 99,9%. Xử lý BOD tới 90÷95%. 1. CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI 1.2. Các công đoạn xử lý nước thải Tiền xử lý hay xử lý sơ bộ. Xử lý sơ cấp hay xử lý bậc I Xử lý thứ cấp hay xử lý bậc II Khử trùng. Xử lý cặn. Xử lý bậc III Liên quan giữa nguồn cấp và xử lý nước thải Tiền xử lý hay xử lý sơ bộ. Nhiệm vụ: bảo vệ máy bơm, loại bỏ cặn nặng, vật nổi cản trở cho các công trình xử lý phía sau. Bao gồm các công trình sau: Song chắn rác Máy nghiền cắt vụn rác Bể lắng cát, bể vớt dầu mỡ. Bể làm thoáng sơ bộ. Bể điều hoà chất lượng và lưu lượng Máy nghiền rác Bể lắng cát Xử lý sơ cấp hay xử lý bậc I Lắng để loại bỏ bớt cặn lơ lửng. Các loại bể lắng: bể lắng hai vỏ, bể tự hoại, bể lắng ngang, bể lắng đứng, bể lắng radian… Kết qủa là loại bỏ được một phần cặn lơ lửng, các chất nổi như váng dầu mỡ… và phân hủy cặn lắng ở phần dưới các công trình ổn định cặn. Xử lý thứ cấp hay xử lý bậc II Xử lý sinh học: phân huỷ hiếu khí các chất hữu cơ, chuyển chất hữu cơ có khả năng phân hủy thành các chất vô cơ và hữu cơ ổn định kết thành bông cặn để loại bỏ ra khỏi nước thải. Xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên. Xử lý trong điều kiện nhân tạo. Khử trùng Khử trùng để đảm nước thải trước khi thải ra nguồn không còn vi trùng, virus gây và truyền bệnh, khử mùi, khử màu và giảm nhu cầu oxy hoá của nguồn tiếp nhận. Có thể xừ trùng sau xử lý sơ bộ nếu điều kiện vệ sinh cho phép, thông thường là sau xử lý thứ cấp. Khử trùng có nhiều phương pháp: bằng Clo, ozone, tia cực tím… Xử lý cặn. Cặn lắng từ công trình xử lý sơ bộ, xử lý thứ cấp còn chứa nhiều nứơc và chất hữu cơ cần được xử lý. Các phương pháp xử lý cặn: Cô đặc cặn hay nén cặn. Ổn định cặn. Sân phơi bùn. Làm khô bằng cơ học. Đốt cặn trong lò thiêu. Xử lý bậc III Sau xử lý thứ cấp nhằm nâng cao chất lượng nước để tái sử dụng hoặc thải vào nguồn tiếp nhận với yêu cầu vệ sinh cao. Xử lý bằng các phương pháp sau: Lọc cát, lọc nổi, lọc qua màng để lọc trong nước, lọc qua than hoạt tính để ổn định chất lượng nước. Xử lý hoá chất để ổn định chất lượng nước. Dùng hồ sinh học để xử lý thêm… 5.1.3. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải Lựa chọn sơ đồ công nghệ là một bài toán kinh tế phức tạp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Thành phần tính chất nước thải. Mức độ cần xử lý. Các yếu tố: điều kiện địa phương, khả năng tái chính, năng lượng, tính chất đất đai, diện tích khu xây dựng, lưu lượng nước thải, công suất của nguồn tiếp nhận… Lựa chọn sơ đồ công nghệ Lựa chọn sơ đồ công nghệ Một số công nghệ xử lý nước thải Quy trình xử lý nước thải Xử lý nước thải nhiễm dầu Thiết bị tách dầu cơ học sử dụng vật liệu lọc tách các chất lơ lửng, dầu mỡ ... có trong nước thải đảm bảo cho các quá trình xử lý sinh học phía sau diễn ra ổn định (vật liệu lọc tách dầu được chế tạo từ một loại tơ tổng hợp nhiều thành phần, nguyên liệu gốc có tên thương mại là Terpolymerenbytumen.  2. CÔNG NGHỆ XỬ LÝ KHÍ THẢI 2.1. Khái quát về bụi và xử lý bụi Bụi là những hạt chất rắn có kích thước cũng như tỷ trọng khác nhau phân tán trong không khí. Để xử lý lọc sạch bụi trước khi thải ra môi trưởng người ta đã nghiên cứu và sử đụng nhiều cách khác nhau. Mỗi cách (phương pháp) phù hợp với các loại bụi, kích thước bụi khác nhau và có những ưu nhược điểm riêng. Chính vì vậy mà tùy thuộc vào đối tượng bụi, người ta chọn phương pháp xử lý phù hợp. Các phương pháp xử lý bụi 2.1.1. Phương pháp xử lý bụi bằng buồng lắng bụi Nguyên tắc Sự lắng bụi bằng buồng lắng là tạo ra điều kiện để trọng lực tác dụng lên hạt bụi thắng lực đẩy ngang của dòng khí. Trên cơ sở đó người ta tạo ra sự giảm đột ngột lực đẩy của dòng khí bằng cách tăng đột ngột mặt cắt của dòng khí chuyển động. Trong thời điểm ấy, các hạt bụi sẽ lắng xuống.Để lắng có hiệu quả hơn, người ta còn đưa vào buồng lắng các tấm chắn lửng. Các hạt bụi chuyển động theo quán tính sẽ đập vào vật chắn và rơi nhanh xuống đáy. 2.1.1. Phương pháp xử lý bụi bằng buồng lắng bụi Cấu tạo buồng lắng bụi trọng lực 2.1.2. Xử lý bụi dựa vào lực quán tính Nguyên lý Khi dòng khí thay đổi hướng đột ngột, các hạt bụi dưới tác dụng của lực quán tính tiếp tục chuyển động theo hướng cũ và tách ra khỏi dòng khí, rơi xuống ngăn chứa. Một số dạng thiết bị lắng quán tính trình bày trong hình sau. Hiệu quả xử lý của thiết bị dạng này đạt 65-80% đối với các hạt bụi kích thước 25-30µm. 2.1.2. Xử lý bụi dựa vào lực quán tính Thiết bị xiclon Khí vào xyclon từ ống khí vào có tiết diện hình chữ nhật nằm tiếp tuyến với thân thiết bị và thực hiện chuyển động xoắn ốc, dịch chuyển xuống dưới và hình thành dòng xoáy ngoài.Các hạt bụi dưới tác dụng của lực li tâm văng vào thành xyclon. Khi tiến gần đến đáy chóp, dòng khí bắt đầu quay ngược trở lại và chuyển động lên trên, hình thành dòng xoáy trong. Các hạt bụi văng đến thành dịch chuyển xuống dưới nhờ lực đẩy của dòng xoáy và trọng lực, từ đó ra khỏi thiết bị qua ống xả bụi. Xử lý bụi 2.1.3. Thiết bị lọc túi vải Nguyên lý Các thiết bị lọc vải phổ biến nhất. Đa số thiết bị lọc vải có vật liệu lọc dạng tay áo hình trụ, được giữ chặt trên lưới ống và được trang bị cơ cấu giũ bụi, còn gọi là thiết bị lọc bụi tay áo. Theo số liệu thực nghiệm, nồng độ bụi còn lại sau lọc vải là 10-50mg/m3 2.1.3. Thiết bị lọc túi vải Cấu tạo Màng lọc là những tấm vải (nỉ) được đặt trên một giá đỡ là những tấm cứng đan hoặc tấm cứng liền có đục lỗ. Túi lọc bằng vải, nỉ có dạng ống một đầu hở để khí đi vào còn đầu kia khâu kín. Để túi được bền hơn người ta thường đặt trong một khung cứng bằng lưới kim loại hoặc nhựa. Năng suất lọc của thiết bị phụ thuộc vào bề mặt lọc, loại bụi và bản chất, tính năng của vật liệu làm túi (màng). Thiết bị lọc túi vải Thiết bị lọc túi vải 2.1.4. Xử lý bụi bằng phương pháp ướt Các phương pháp ướt thường được sử dụng cho những nơi bụi mang độ ẩm cao hoặc không khí tại nơi làm việc không đồng đều về nhiệt độ và độ ẩm. Nguyên tắc của phương pháp này là dòng không khí chứa bụi phải được đi qua một môi trường lỏng hoặc màng hơi nước để tăng khả năng lắng xuống của hạt bụi. Có rất nhiều cách để áp dụng nguyên tắc này, dưới đây chúng ta sẽ xem xét một vài phương pháp hay được sử dụng trong công nghiệp 2.1.4. Xử lý bụi bằng phương pháp ướt Quá trình thu hồi bụi (theo phương pháp) ướt dựa trên sự tiếp xúc của dòng khí bụi với chất lỏng, được thực hiện bằng các biện pháp cơ bản như sau: Dòng khí bụi đi vào thiết bị và được rửa bằng chất lỏng. Các hạt bụi được tách ra khỏi khí nhờ va chạm với các giọt nước. Chất lỏng tưới ướt bề mặt làm việc của thiết bị, còn dòng khí tiếp xúc với bề mặt này. Các hạt bụi bị hút bởi màng nước và tách ra khỏi dòng khí Dòng khí bụi được sục vào nước và bị chia ra thành các bọt khí. Các hạt bụi bị dính ướt và loại ra khỏi khí. Ưu điểm và nhược điểm so với các thiết bị dạng khác Ưu điểm 1.Hiệu quả thu hồi bụi cao hơn 2.Có thể ứng dụng để thu hồi bụi có kích thước đến 0,1µm 3.Có thể sử dụng khi nhiệt độ và độ ẩm cao 4.Nguy hiểm cháy, nổ thấp nhất 5.Cùng với bụi có thể thu hồi hơi và khí. Nhược điểm 1.Bụi thu được ở dạng cặn do đó phải xử lí nước thải, làm tăng giá quá trình xử li. 2.Các giọt lỏng có khả năng bị cuốn theo khí và cùng với bụi lắng trong ống dẫn và máy hút. 3.Trong trường hợp khí có tính ăn mòn cần phải bảo vệ thiết bị và đường ống bằng vật liệu chống ăn mòn. 4.Chất lỏng tưới thiết bị thường là nước. Khi kết hợp quá trình thu hồi bụi với xử lí hóa học, chất lỏng được chọn theo quá trình hấp thụ Thiết bị rửa khí trần Thiết bị rửa khí trần là tháp đứng có thiết diện hình trụ hay ngũ giác mà trong đó có sự tiếp xúc giữa khí và các giọt lỏng (được tạo ra bởi các vòi phun). Vận tốc dòng khí trong thiết bị thường khoảng 0,6-1,2m/s đối với thiết bị không có bộ tách giọt và khoảng 5-8m/s đối với thiết bị có bộ tách giọt. Trở lực của tháp trần không có bộ tách giọt và lưới phân phối khí thường không quá 250N/m2. Tháp trần đạt hiệu quả xử lí cao đối với hạt bụi có kích thước d ≥ 10µm và kém hiệu quả khi bụi có kích thước d 1µm). Muốn thu hồi bụi mịn hơn phải tăng lưu lượng nước (tốn năng lượng). Ngoài ra, cần phải xử lí nước thải và chống ăn mòn thiết bị. Thiết bị lọc điện có thể cho hiệu quả cao ngay cả khi bụi phân tán cao (nhỏ hơn 1µm).Tuy nhiên, cần phải chuẩn bị khí thải vì nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc khí ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả của thiết bị lọc điện. Thiết bị lọc bụi qua vách ngăn cho hiệu quả cao nhất đối với bất kì bụi phân tán cao, nhưng cũng cần giữ các thông số khí thải trong giới hạn nhất định. Vốn đầu tư thiết bị này nhỏ hơn thiết bị lọc điện nhưng chi phí vận hành lớn hơn. 2.2. Xử lý hơi, khí Để xử lí khí và hơi các chất độc hại, người ta ứng dụng các phương pháp: hấp thụ, hấp phụ, xúc tác, nhiệt và ngưng tụ. Phương pháp hấp phụ dựa trên khả năng lôi cuốn các phân tử khí, hơi bởi các chất rắn xốp. Thực tế, người ta sử dụng than hoạt tính, silicagen và zeolit làm chất hấp phụ. Thời gian gần đây, trong luyện kim màu, người ta sử dụng rộng rãi Al2O3 được nghiền mịn để làm chất hấp phụ HF. Xử lí bằng phương pháp xúc tác dựa trên sự biến đổi hoá học các cấu tử độc hại thành không độc hại trên bề mặt xúc tác rắn. Phương pháp này được sử dụng để xử lí NOx, SOx, COx và các tạp chất hữu cơ. Phương pháp nhiệt hay phương pháp đốt cháy trực tiếp được ứng dụng để xử lí các chất độc dễ bị ôxi hóa và các tạp chất có mùi hôi. Phương pháp này dựa trên sự cháy của các tạp chất trong các lò hoặc đèn xì. Phương pháp đốt trực tiếp các chất hữu cơ của khí thải được ứng dụng trong các nhà máy hóa dầu, nhà máy sản xuất metanol… Phương pháp ngưng tụ dựa trên hiện tượng giảm áp suất bão hòa hơi khi giảm nhiệt độ.Phương pháp này dùng để thu hồi dung môi hữu cơ. Để quá trình ngưng tụ xảy ra cần phải làm lạnh khí chứa dung môi. 2.2.1. Phương pháp hấp thu Quá trình hấp thụ Hấp thụ là quá trình lôi cuốn khí và hỗn hợp khí bởi chất lỏng (chất hấp thụ). Hấp thụ chia ra làm hấp thụ vật lý – các chất hấp thụ không tương tác hóa học với chất được hấp thụ, và hấp thụ hóa học – giữa chất hấp thụ và chất được hấp thụ xảy ra phản ứng hóa học tạo thành hợp chất hóa học khác. Trong thực tế người ta ứng dụng nước, các dung môi hữu cơ, không tham gia phản ứng với các khí và các dung dịch nước với các chất này để hấp thụ vật lí. Còn khi hấp thụ hóa học, người ta sử dụng dung dịch nước muối và kiềm, các chất hữu cơ và huyền phù nước với các chất khác nhau làm chất hấp thụ. Do độ hòa tan của các khí trong chất lỏng khác nhau nên có thể tiến hành hấp thụ chọn lọc một cấu tử nào đó của hỗn hợp khí, vì vậy phương pháp này được ứng dụng rộng rãi khi tiến hành các quá trình công nghệ. Sự tách khí hòa tan từ chất hấp thụ, nghĩa là quá trình ngược lại của hấp thụ được gọi là nhả hấp. Quá trình hấp thụ được ứng dụng rộng rãi trong kỹ thuật để thu hồi cấu tử có giá trị từ hỗn hợp khí hoặc để xử lý các tạp chất độc hại. Thiết bị hấp thu Vật liệu đệm phải thỏa mãn các yêu cầu cơ bản sau:  Bề mặt riêng lớn  Thể tích tự do lớn. Ưu điểm của thiết bị hấp thu dạng đệm là: Bề mặt riêng lớn, Kết cấu thiết bị đơn giản, Có thể làm việc trong môi trường ăn mòn, nên được áp dụng rất rộng rãi. Ứng dụng phương pháp hấp thu Hấp thu khí SO2: Chất hấp thu có thể sử dụng là nước, dung dịch soda (Na2CO3), huyền phù CaCO3, amoniac, oxit magiê MgO, oxit kẽm, hỗn hợp muối nóng chảy (LiCO3 –32%, Na2CO3 – 33%, K2CO3 – 35%), các amin thơm…. Hấp thu khí H2S: Chất hấp thụ có thể sử dụng là Na2CO3 hoặc K2CO3, dung dịch chứa 40–50% photphat Kali (K3PO4), dung dịch kiềm – Asen, dung dịch sôda – sắt, dung dịch kiềm – hydroquinon, dung dịch etanolamin. Hấp thu oxit nitơ (NOx): Chất hấp thụ là nước được bổ sung oxi già, dung dịch kiềm… Hấp thụ chọn lọc NO dùng chất hấp thu là dung dịch FeSO4, FeCl2. Hấp thu HF và SiF4 : Chất hấp thu là nước, dung dịch muối amôn, cacbonat kali… Hấp thu Cl2 và HCl, Clo được hấp thu bằng dung dịch kiềm. Hấp thu oxit ccbon (COx) : Hấp thụ bằng [Cu(NH3)m(H2O)n]+, dung dịch clorua đồng nhôm Xử lí dioxit cacbon: Hấp thụ CO2 bằng các dung dịch etanolamin, amoniac, kiềm(Na2CO3) 2.2.2. Phương pháp hấp phụ Quá trình hấp phụ Hấp phụ là quá trình lôi cuốn khí và hơi từ hỗn hợp khí bởi chất rắn xốp (chất hấp phụ). Hấp phụ được ứng dụng để loại trừ trừ tạp chất và đặc biệt được ứng dụng hiệu quả trong xử lý khí thải khỏi các tạp chất độc hại cũng như để thu hồi các chất có giá trị. Hấp phụ được chia ra làm hấp phụ vật lý và hấp phụ hoá học. Đặc tính chất hấp phụ Chất hấp phụ được sử dụng là chất rắn, xốp có bề mặt riêng lớn. Chất hấp phụ được đặc trưng bởi khả năng hấp phụ của mình, xác định bằng nồng độ chất bị hấp phụ trong một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị thể tích của chất hấp phụ. Khả năng hấp phụ lớn nhất có thể của chất hấp phụ gọi là hoạt tính cân bằng. Trong công nghệ, chất hấp phụ được sử dụng là than hoạt tính, các khoáng chất như silicat, keo nhôm, zeolid, các nhựa tổng hợp trao đổi ion (anion, cation). Thiết bị hấp phụ Thiết bị hấp phụ được phân loại theo các dấu hiệu sau Theo tính chất làm việc: có các loại liên tục và gián đoạn. Theo trạng thái lớp hấp phụ: có các loại chuyển động, đứng yên và tầng sôi. Theo kết cấu có các loại thiết bị dạng tháp Ứng dụng phương pháp hấp phụ Hấp phụ các khí oxit nitơ (NOx) bằng than hoạt tính Hấp phụ khí SO2bằng đá vôi, đolomit (CaCO3.MgCO3) hoặc vôi, oxit mangan, than hoạt tính Hấp phụ hợp chất flo bằng đá vôi Hấp phụ clo và clorua hydro dùng oxiclorua sắt và clorua oxit đồng trong hỗn hợp với oxit magiê, sunfat và photphat đồng, chì, cadmi, Hấp phụ H2S: dùng hydroxit sắt, than hoạt tính, zeolit… Hấp phụ các hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh với các oxit kẽm, sắt, đồng và vài kim loại khác, than hoạt tính và zeolit tổng hợp Hấp phụ hơi thủy ngân bằng than hoạt tính Khử mùi bằng phương pháp hấp phụ bằng than hoạt tính 2.2.3. Phương pháp xúc tác Bản chất của quá trình xúc tác để làm sạch khí là thực hiện các tương tác hóa học, nhằm chuyển hóa tạp chất độc thành sản phẩm khác với sự có mặt của chất xúc tác đặc biệt. Vai trò của chúng là tăng vận tốc (phản ứng) tương tác hóa học. Tương tác xúc tác trong xúc tác dị thể diễn ra trên bề mặt phân chia pha khí và xúc tác. Xúc tác bảo đảm sự tương tác của các chất chuyển hóa trên bề mặt của mình, với sự hình thành các phức hoạt hóa ở dạng các liên kết bề mặt trung gian của xúc tác và tác chất, sau đó sản phẩm của xúc tác hình thành và giải phóng bề mặt xúc tác. Hoạt tính của xúc tác thường được xác định bằng tập hợp các tính chất hóa lí của xúc tác và của khí cần chuyển hóa. Nó phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ chuyển hóa có xúc tác, cấu trúc xúc tác, hàm lượng chất tăng hoạt tính xúc tác, áp suất, lưu lượng thể tích, nồng độ và khối lượng phân tử của tác chất và sản phẩm trong pha khí 2.2.3. Phương pháp xúc tác Ứng dụng phương pháp xúc tác. Khử nitơ oxit bằng xúc tác và nhiệt độ cao. Chất xúc tác là kim loại nhóm Platin ( Pd, Ru, Pt …) hoặc Ni, Cr, Cu, Zn, V….Còn chất khử là CH4, CO, H2 , NH3… Xử lý SO2 xúc tác là oxit Vanadi Xử lý CO lớp xúc tác là oxit, sắt, đồng, crôm Xử lý chất hữu cơ khi có xúc tác là kim loại nhóm platin 2.2.4. Phương pháp nhiệt Bản chất của phương pháp đốt cháy trực tiếp là oxi hóa các cấu tử độc hại bằng oxi, ở nhiệt độ cao (450-1.2000C). Phương pháp này được ứng dụng để loại bỏ bất kì khí và hơi nào mà sản phẩm cháy của chúng ít độc hơn. Ưu điểm của phương pháp đốt cháy trực tiếp là thiết bị đơn giản và có khả năng ứng dụng rộng rãi, vì thành phần khí thải ít ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị đốt. Phương pháp này được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất sơn, trong quá trình điều chế một số sản phẩm hóa, điện hóa và điện tử, trong công nghiệp hóa dầu, sản xuất metanol để xử lí khí thải. Kết cấu và thể tích của lò đốt phải bảo đảm thời gian lưu cần thiết để đốt cháy khí hoàn toàn hoặc đạt hiệu quả xử lí cho trước.Thời gian lưu thường khoảng 0,1 đến 1,0 giây, nhiệt độ làm việc, trong đa số trường hợp, lớn hơn nhiệt độ tự bốc cháy từ 100oC đến 150oC. 2.2.4. Phương pháp nhiệt MỘT SỐ KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ KHÁC Cải thiện vi khí hậu Chống ồn, rung Thông gió tự nhiên Thông gió cưỡng bức Buồng tiêu âm, chống ồn Xử lý dung môi quá trình sơn Xử lý khí thải lò hơi Mô tả tóm tắt công nghệ thiết bị Khí thải trước tiên được thu gom bằng hệ thống chụp hút, sau đó được dẫn vào cyclone nhờ hệ thống ống dẫn khí. Cyclone có nhiệm vụ thu hồi lượng bụi có trong dòng khí thải. Sau khi qua cyclone, khí thải được quạt hút thổi vào tháp hấp thụ. Tháp hấp thụ có nhiệm vụ loại bỏ các chất độc có trong khí thải như các khí CO2, NOx, SOx... và một phần lượng bụi còn lại. Khí thải đi vào từ đáy tháp hấp thụ và bị phân tán mỏng ra xung quanh tháp bằng một chụp thép hình nón. Khi đó dung dịch hấp thụ được đưa vào tháp theo hướng từ trên xuống bằng bơm. Dung dịch hấp thụ được sử dụng là dung dịch xút được pha và