Lao động - Việc làm và vấn đề phát triển nông thôn mới tại Việt Nam hiện nay

Tóm tắt Xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam chính thức được triển khai từ năm 2009 là một trong những Chương trình mục tiêu quốc gia của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020. Một trong những tiêu chí quan trọng trong chương trình xây dựng nông thôn mới là “Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân”. Nông thôn nước ta có diện tích rộng, dân số đông, số người trong độ tuổi lao động chiếm phần lớn, nhưng hiện nay còn thiếu việc làm, hoặc có việc làm nhưng chưa sử dụng hết thời gian lao động. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu củng cố quốc phòng - an ninh của đất nước. Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá thực trạng về số lượng, chất lượng lao động và tình hình việc làm tại khu vực nông thôn của nước ta hiện nay, mối quan hệ giữa giải quyết việc làm và thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đồng thời đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm giải quyết việc làm cho lao động tại khu vực nông thôn.

pdf8 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 22 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lao động - Việc làm và vấn đề phát triển nông thôn mới tại Việt Nam hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGÀNH KINH TẾ Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 59 Lao động - việc làm và vấn đề phát triển nông thôn mới tại Việt Nam hiện nay Current situation of labor - employment and new rural development issue in Vietnam Mạc Thị Liên Email: macthilien@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 8/6/2018 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 24/12/2018 Ngày chấp nhận đăng: 27/12/2018 Tóm tắt Xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam chính thức được triển khai từ năm 2009 là một trong những Chương trình mục tiêu quốc gia của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020. Một trong những tiêu chí quan trọng trong chương trình xây dựng nông thôn mới là “Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân”. Nông thôn nước ta có diện tích rộng, dân số đông, số người trong độ tuổi lao động chiếm phần lớn, nhưng hiện nay còn thiếu việc làm, hoặc có việc làm nhưng chưa sử dụng hết thời gian lao động. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu củng cố quốc phòng - an ninh của đất nước. Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá thực trạng về số lượng, chất lượng lao động và tình hình việc làm tại khu vực nông thôn của nước ta hiện nay, mối quan hệ giữa giải quyết việc làm và thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đồng thời đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm giải quyết việc làm cho lao động tại khu vực nông thôn. Từ khóa: Lao động; việc làm; thất nghiệp; xây dựng nông thôn mới. Abstract New rural development has been started since 2009, that’s one of national program’s objectives of Vietnam in the period 2010–2020. One of the important criteria in the new rural development program is “Production development is in association with agricultural restructure, restructuring of rural economy, increase income for villager”. Our country rural area is large with dense population, majority of people in working age, but lack of employment or having jobs but not yet utilize up their working time. That affects much to socio-economic development and national security’s requirement. The study aims to evaluate current situation of quantity and quality of labor and employment in rural area of our country, the relationship between employment and implementation of national objectives on new rural development, at the same time offering some specific solutions of employment for labor in rural area. Keywords: Labor; employment; unemployment; new rural development. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Với mục tiêu tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, nhất là ở các vùng còn nhiều khó khăn,... Ngày 5/8/2008, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X, kỳ họp lần thứ bảy đã có Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng và phát triển nông thôn lên tầm cao mới. Một trong những định hướng lớn của Nghị quyết để sớm đạt được mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại là phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Đây là chủ trương đúng đắn, phù hợp nhằm nâng cao năng lực sản xuất cũng như đời sống của người dân nông thôn, nhất là trong điều kiện nền nông nghiệp nước ta đang đứng trước nhiều thách thức của quá trình hội nhập. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn giữ vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây dựng Người phản biện: 1. PGS.TS. Nhâm Phong Tuân 2. TS. Nguyễn Minh Tuấn 60 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 và bảo vệ Tổ quốc. Trước yêu cầu của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nông nghiệp, nông thôn nước ta cần có những đổi thay để thích ứng và phát triển bền vững. Triển khai tinh thần của Nghị quyết, ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 800/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Sau gần 10 năm thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đến nay kết quả thực hiện Chương trình khá toàn diện: Cả nước có 3.289 xã (đạt 36,84%) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (mục tiêu là 31%); có 50 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Cả nước còn 121 xã dưới 5 tiêu chí, giảm 136 xã (vượt mục tiêu năm 2017 giảm số xã dưới 5 tiêu chí xuống dưới 150 xã). Bình quân tiêu chí/xã đạt 14,25 tiêu chí, vượt mục tiêu đạt 14 tiêu chí [1]. Tuy nhiên vấn đề đặt ra hiện nay là một bộ phận không nhỏ lao động nhất là lao động thanh niên ở khu vực nông thôn đang thiếu việc làm hoặc thất nghiệp, vì vậy vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động tại khu vực nông thôn phải được đặt lên hàng đầu. Với mục đích đánh giá thực trạng về số lượng, chất lượng lao động, tình hình việc làm và vấn đề phát triển nông thôn mới tại nước ta hiện nay, bài báo sử dụng các số liệu thứ cấp để phân tích số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, so sánh để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập, việc làm của lao động và các vấn đề kinh tế - xã hội khác có liên quan khác nhằm khuyến nghị các giải pháp để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong thời gian tới. 2. LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI 2.1. Các vấn đề cơ bản về lao động - việc làm và phát triển nông thôn mới 2.1.1. Khái niệm lao động và lao động nông thôn - Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình [2]. - Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động (theo quy định của Nhà nước: nam có tuổi từ 16-60; nữ tuổi từ 16-55). - Nguồn lao động nông thôn (LĐNT) là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 16 đến 60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động. - Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm. 2.1.2. Việc làm 2.1.2.1. Khái niệm việc làm Đứng dưới mỗi góc độ khác nhau, có những cách hiểu khác nhau về việc làm. - Dưới góc độ kinh tế - xã hội: Việc làm là các hoạt động tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho người lao động được xã hội thừa nhận. - Dưới góc độ pháp lý: Việc làm là mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm. Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Người có việc làm là những người làm việc gì đó được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật. Bộ luật Lao động Việt Nam năm 2012 đã quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [3]. 2.1.2.2. Thất nghiệp và thiếu việc làm Thất nghiệp: Theo ILO “Thất nghiệp là việc ngừng thu nhập do không có khả năng tìm được một việc làm thích hợp trong trường hợp người đó có khả năng làm việc và sẵn sàng làm việc” [4]. Thiếu việc làm: Theo ILO "Thiếu việc làm là những việc làm không tạo điều kiện cho người lao động tiến hành nó sử dụng hết quĩ thời gian lao động, mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức lương tối thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là người thiếu việc làm". 2.1.3. Vấn đề phát triển nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới lần đầu tiên được thực hiện thí điểm tại một số địa phương theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ gồm 19 tiêu chí. Đến năm 2010, xây dựng nông thôn mới đã trở thành chương trình mục tiêu quốc gia tại Quyết định số 800/QĐ- TTg ngày 04/6/2010 với 11 nội dung với 19 tiêu chí. Theo đó, trong 19 tiêu chí của chương trình có tiêu chí số 12 “Lao động có việc làm” là tiêu chí nhằm giải quyết bài toán lao động và việc làm tại khu vực nông thôn hiện nay. NGÀNH KINH TẾ Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 61 Mục tiêu tổng quát của chương trình: “Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững” [5]. Muốn thực hiện được mục tiêu của chương trình xây dựng nông thôn mới thì vấn đề việc làm và giải quyết việc làm phải được quan tâm và có những chính sách kịp thời. 2.1.4. Mối quan hệ giữa lao động - việc làm và vấn đề phát triển nông thôn mới Vấn đề tạo việc làm cho lao động tại khu vực nông thôn và quá trình phát triển nông thôn mới có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Giải quyết được bài toán việc làm sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn mới nhanh tới đích hơn, ngược lại có phát triển nông thôn mới thì người lao động tại khu vực nông thôn mới có nhiều cơ hội để tiếp cận khoa học công nghệ, tăng năng suất lao động, tìm kiếm cơ hội làm việc tại chính quê hương mình. Trong quá trình xây dựng nông thôn mới đã đặt ra một cách tất yếu khách quan để người nông dân Việt Nam trở thành chủ thể quan trọng nhất - lực lượng đông đảo, nòng cốt nhất và có nhiều đóng góp. Nông dân chính là những người tích cực tham gia vào quá trình xây dựng nông thôn mới, chủ động sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; trong quá trình tổ chức sản xuất công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, trong gìn giữ nếp sống văn hóa, thuần phong mỹ tục và là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm an ninh trật tự tại cơ sở. Thực tế cho thấy, trong số 19 tiêu chí trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, thì tiêu chí “Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân” là “cửa ải” khó nhất và để đáp ứng yêu cầu này, việc tạo việc làm cho lao động tại khu vực nông thôn phải được đặt lên hàng đầu. 2.2. Thực trạng lao động - việc làm và thất nghiệp tại khu vực nông thôn 2.2.1. Thực trạng lao động nông thôn tại nước ta hiện nay * Số lượng lao động tại khu vực nông thôn ở nước ta hiện nay Bảng 1. Quy mô và tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số từ 15 tuổi trở lên Chỉ tiêu 2016 2017 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 1. Dân số 15 tuổi trở lên (triệu người) Chung 71,58 71,71 71,85 72,04 72,20 Nam 34,81 34,94 35,04 35,09 35,29 Nữ 36,76 36,77 36,80 36,95 36,91 Thành thị 25,12 25,13 25,09 25,25 25,23 Nông thôn 46,46 46,58 46,75 46,79 46,97 2. LLLĐ (triệu người) Chung 54,56 54,51 54,52 54,88 55,16 Nam 28,14 28,30 28,33 28,46 28,71 Nữ 26,41 26,21 26,20 26,42 26,45 Thành thị 17,55 17,52 17,53 17,68 17,75 Nông thôn 37,01 36,98 37,00 37,20 37,41 3. Tỷ lệ tham gia LLLĐ* (%) 76,82 76,55 76,45 76,75 76,90 (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Quý 4/2017, dân số từ 15 tuổi trở lên là 72,20 triệu người, tăng 0,86% so với quý 4/2016, nữ tăng 0,4%; khu vực thành thị tăng 0,44%. Quy mô lực lượng lao động (LLLĐ) từ 15 tuổi trở lên là 55,16 triệu người, tăng 1,11% so với quý 4/2016; nữ tăng 0,15%; khu vực thành thị tăng 1,11%. Mặc dù tiến trình đô thị hóa ở Việt Nam đã và đang diễn ra nhưng đến nay lao động nông thôn vẫn được xem là đông đảo, hiện chiếm khoảng 67,8% lực lượng lao động. Đây là một lợi thế để xây dựng nông thôn mới, tuy nhiên lực lượng lao động dồi dào cũng dễ nảy sinh tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm nếu như không có chính sách giải quyết việc làm phù hợp cho lao động tại khu vực nông thôn. * Cơ cấu tuổi của lực lượng lao động Hình 1 chỉ ra sự khác biệt đáng kể trong phân bố lực lượng lao động theo nhóm tuổi giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Tỷ trọng của nhóm 62 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 lao động trẻ (15-24) và nhóm lao động già (55 tuổi trở lên) ở khu vực thành thị thấp hơn so với khu vực nông thôn. Ngược lại, tỷ trọng của nhóm lao động chính (25-54) khu vực thành thị lại cao hơn ở khu vực nông thôn. Qua đó, phần nào phản ánh được sự khác biệt về chất lượng của lực lượng lao động giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Thực tế này do nhóm dân số trẻ ở khu vực thành thị đã gia nhập thị trường lao động muộn vì có thời gian đi học dài hơn và lao động ở khu vực nông thôn tuy gia nhập sớm nhưng lại rời khỏi lực lượng lao động muộn hơn, như một phần ảnh hưởng bởi đặc điểm của loại hình việc làm nông thôn. Hình 1. Phân bổ phần trăm lực lượng lao động theo nhóm tuổi và thành thị/nông thôn, quý 4 năm 2017 Lao động nông thôn thường chỉ học hết THPT hoặc học nghề nên sớm tham gia vào thị trường lao động và thường không có tuổi nghỉ hưu như lao động ở thành thị, chính vì vậy tỷ trọng lao động trẻ và lao động già tại nông thôn nhiều hơn thành thị. * Trình độ lao động tại khu vực nông thôn Thực tế cho thấy rằng tuy LĐNT luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số LLLĐ của cả nước nhưng trình độ lao động còn khá thấp. Số lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật tính đến quý IV năm 2017 là 31,8 triệu người chiếm 86,3% tổng LLLĐ tại khu vực nông thôn, lao động được dạy nghề từ 3 tháng trở lên có 1,53 triệu người chiếm 4,2%, lao động có trình độ trung cấp chuyên nghiệp là 1,1 triệu người chiếm 3% tổng lao động tại khu vực nông thôn, lao động có trình độ cao đẳng là 811 nghìn người chiếm 2,2%, lao động có trình độ đại học trở lên là 1,6 triệu người chiếm 4,4% LLLĐ. Bảng 2. Lao động có việc làm từ 15 tuổi trở lên theo giới tính và trình độ CMKT (quý 4 năm 2017) ĐVT: nghìn người TT Chỉ tiêu Tổng Nam Nữ 1 Không có trình độ 31.785,7 16.108,8 15.676,9 2 Dạy nghề từ 3 tháng trở lên 1.531,8 1.310,6 221,2 3 Trung cấp 1.102,2 590,3 511,9 4 Cao đẳng 811 348,3 462,7 5 Đại học trở lên 1.602,1 801,4 800,7 6 Không xác định 0,5 0 0,5 Tổng 36.833,3 19.159,4 17.673,9 (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Lao động nông thôn nước ta vốn quen với nền sản xuất nông nghiệp trình độ thấp, mang nặng tính nhỏ lẻ, phân tán, năng lực ứng dụng khoa học - công nghệ và các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào thực tiễn còn hạn chế, vẫn còn tâm lý thụ động, tư duy cạnh tranh kém, tính tự do và manh mún cao. Với trình độ như vậy, LĐNT khó có thể áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp hiện đại. Chất lượng LĐNT thấp đã làm cho thu nhập của người lao động không thể tăng nhanh, dẫn đến khoảng cách giàu - nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày càng rộng, làm giảm tiến trình xây dựng nông thôn mới. 2.2.2. Thực trạng việc làm tại khu vực nông thôn hiện nay 2.2.2.1. Lao động có việc làm Tính đến hết quý 4 năm 2017, khu vực nông thôn có 36.833,3 nghìn người từ 15 tuổi trở lên có việc làm, trong đó lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 19.386,8 nghìn người; Khu vực công nghiệp và xây dựng là 9.052,7 nghìn người và khu vực dịch vụ là 8.393,7 nghìn người. Tỷ trọng lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản luôn chiếm hơn 50% trong tổng số lao động có việc làm tại khu vực nông thôn, tỷ trọng lao động trong khu vực dịch vụ và khu vực công nghiệp, xây dựng dao động từ 23% đến 24%. NGÀNH KINH TẾ Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 63 Hình 2. Lao động có việc làm từ 15 tuổi trở lên chia theo nhóm ngành kinh tế năm 2017 Điều này là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất tại khu vực nông thôn vì phần lớn lao động tại đây quen canh tác trên ruộng đất và nuôi trồng thủy sản, lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp xây dựng cho dù thiếu lao động nhưng do trình độ của lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn vẫn còn rất thấp nên họ vẫn không có năng lực chuyển đổi sang khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Tuy nhiên, nhằm mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành quốc gia công nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển công nghệ nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp là phương hướng cần đạt tới. Nếu chia lao động theo nhóm nghề nghiệp thì tính đến quý 4/2017, lao động làm việc tại khu vực nông thôn nước ta vẫn là lao động giản đơn (chiếm 47%). Điều này cho ta thấy chất lượng lao động nước ta đang ở mức rất thấp, vấn đề đào tạo nguồn lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật được đặt ra là hết sức cấp bách. Bảng 3. Lao động có việc làm từ 15 tuổi trở lên chia theo nhóm nghề nghiệp (quý 4/2017) TT Nhóm nghề Số lao động (nghìn người) Tỷ lệ (%) 1 Nhà lãnh đạo 229,3 0,62 2 Chuyên môn kỹ thuật bậc cao 1.231 3,34 3 Chuyên môn kỹ thuật bậc trung 798,1 2,17 4 Nhân viên 428,5 1,16 5 Dịch vụ cá nhân, bảo vệ và bán hàng 4.447,1 12,07 TT Nhóm nghề Số lao động (nghìn người) Tỷ lệ (%) 6 Nghề trong nông, lâm, ngư nghiệp 4.517,9 12,27 7 Thợ thủ công và các thợ khác có liên quan 4.744,1 12,88 8 Thợ lắp ráp và vận hành máy móc thiết bị 3.131,5 8,50 9 Nghề giản đơn 17.267,2 46,88 10 Không phân loại 38,5 0,10 Tổng 36.833,2 100 (Nguồn: Tổng cục Thống kê ) 2.2.2.2. Lao động thiếu việc làm Hình 3. Số lượng và tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi Số lượng lao động tại khu vực nông thôn thiếu việc làm qua các năm có xu hướng giảm, năm 2014 có 1024 nghìn người thiếu việc làm, và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động là 2,96%. Sang năm 2015, cả số lượng lao động thiếu việc làm và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động đều giảm hơn so với 2014, cụ thể số lượng lao động thiếu việc làm giảm 203 nghìn người. Năm 2016, lao động thiếu việc làm tiếp tục giảm và giảm 105 nghìn người so với năm 2015. Năm 2017, số lượng lao động thiếu việc làm giảm 130,3 nghìn người so với 2016, tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động giảm 0,56%. Tuy số lượng lao động thiếu việc làm tại khu vực nông thôn có xu hướng giảm qua các năm nhưng luôn cao hơn khu vực thành thị. Điều này phần nào được giải thích bởi Việt Nam là một nước nông nghiệp, do kinh tế phát triển còn thấp nên mức sống của người dân chưa cao và an sinh xã hội chưa đầy đủ, vì vậy người 64 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 lao động thường chấp nhận làm bất cứ loại công việc gì, kể cả những công việc có mức thu nhập thấp, bấp bênh, điều kiện làm việc không đảm bảo nhằm nuôi sống bản thân và gia đình hơn là thất nghiệp dài để chờ đợi công việc tốt hơn. Để có cái nhìn tổng quan hơn về tình trạng lao động thiếu việc làm tại khu vực nông thôn, ta đánh giá thực trạng thiếu việc làm theo vùng kinh tế - xã hội. Hình 4. Lao động thiếu việc làm từ 15 tuổi trở lên theo vùng kinh tế - xã hội năm 2017 Tỷ lệ lao động thiếu việc làm từ 15 tuổi trở lên tại Đồng bằng sông Cửu Long đang chiếm tỷ lệ cao nhất cả nước về tỷ lệ lao động thiếu việc làm (khoảng 44,39%) và có xu hướng tăng trong năm 2017. Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung là khu vực có tỷ lệ lao động thiếu việc làm cao thứ hai (khoảng 20,43%) và có xu hướng tăng, giảm không đều. Lao động nông thôn tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai nơi có tỷ lệ thiếu việc làm thấp nhất cả nước (1%). Như vậy, phần lớn lao động thiếu việc làm đều tập trung tại