Trong quá trình gia công, mòn dụng cụ cắt là nguyên nhân dẫn đến dụng
cụ cắt bị phá huỷ. Các nghiên cứu ngày nay đã phát triển công nghệ gia công
theo xu hướng nâng cao vận tốc cắt và tốc độ chạy dao. Việc tăng tốc độ cắt và
tốc độ chạy dao đồng nghĩa với nhiệt cắt sinh ra là rất lớn, điều này không chỉ
làm giảm tuổi thọ của dụng cụ cắt mà chất lượng của sản phẩm cũng bị giảm đi.
Người ta sử dụng dung dịch trơn nguội nhằm giải quyết vấn đề này. Bởi vì dung
dịch trơn nguội có khả năng làm giảm ma sát trong vùng cắt, tải nhiệt ra khỏi
vùng cắt, hạn chế tác dụng xấu của nhiệt độ đối với dụng cụ cắt. Đảm bảo nhiệt
độ làm việc của môi trường thấp và ổn định. Giúp vận chuyển phoi ra khỏi vùng
cắt dễ dàng. Tuy nhiên, sử dụng dung dịch trơn nguội trong quá trình gia công
hiện nay cho thấy nhược điểm của nó là gây ô nhiễm môi trường và độc hại đối
với lao động. Do vậy, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu
(Minimum Quantity Lubricant - MQL) cho quá trình gia công là cần thiết và cần
được phát triển.
Phương pháp bôi trơn tối thiểu sử dụng dầu thực vật làm dung dịch bôi
trơn với lưu lượng khoảng từ 50 - 500 ml/1 giờ, nhỏ hơn rất nhiều so với phương
pháp tưới tràn (có thể lên tới 10l/phút). Quan niệm về phương pháp bôi trơn tối
thiểu cũng gần giống với phương pháp gia công khô và phương pháp bôi trơn cực
tiểu được đề ra với ý nghĩa bảo vệ môi trường và người lao động. Ngoài ý nghĩa
đó phương pháp này còn mang lại các hiệu quả về kinh tế do tiết kiệm được dầu
bôi trơn, giảm thời gian làm sạch phôi, dụng cụ cắt và máy móc.
Hiện nay, phương pháp tiện khô không bôi trơn làm nguội đã trở nên
thông dụng trong sản xuất công nghiệp khi gia công các loại thép có độ cứng cao,
đặc trưng của phương pháp này là năng lượng sử dụng cho quá trình cắt rất lớn.
Điều này được chứng minh khi so sánh với phương pháp tưới tràn truyền thống,
lực cắt nhỏ hơn và nhiệt sinh ra trong quá trình cắt cũng nhỏ hơn so với phương
pháp gia công khô. Do vậy, khi sử dụng phương pháp gia công khô sẽ làm giảm
- 6 -Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tuổi thọ của dụng cụ cắt và chất lượng bề mặt khi gia công tinh lần cuối, để có
thể gia công được phải giảm tốc độ chạy dao và chiều sâu cắt, dẫn đến năng suất
cắt giảm xuống. Việc áp dụng phương pháp bôi trơn tối thiểu vào quá trình tiện
cứng sẽ làm tăng tuổi thọ của dụng cụ cắt cũng như chất lượng bề mặt khi gia
công tinh lần cuối.
Ở Việt Nam hiện nay, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ bôi trơn tối
thiểu vào quá trình tiện cứng hầu như chưa được quan tâm. Với những lợi ích về
môi trường, kinh tế và ý nghĩa khoa học mà phương pháp này mang lại em thấy
cần thiết khi chọn đề tài nghiên cứu: "Ảnh hưởng của bôi trơn tối thiểu (MQL)
đến mòn dụng cụ cắt và nhám bề mặt khi tiện tinh thép 9CrSi (9XC) qua tôi".
84 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2208 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của bôi trơn tối thiểu (mql) đến mòn dụng cụ cắt và nhám bề mặt khi tiện tinh thép 9crsi (9xc) đã qua tôi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
-------------- o0o -------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
ẢNH HƯỞNG CỦA BÔI TRƠN TỐI THIỂU (MQL)
ĐẾN MÒN DỤNG CỤ CẮT VÀ NHÁM BỀ MẶT KHI
TIỆN TINH THÉP 9CrSi (9XC) ĐÃ QUA TÔI
HOÀNG XUÂN TỨ
THÁI NGUYÊN, 2009
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
-------------- o0o -------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
ẢNH HƯỞNG CỦA BÔI TRƠN TỐI THIỂU (MQL)
ĐẾN MÒN DỤNG CỤ CẮT VÀ NHÁM BỀ MẶT KHI
TIỆN TINH THÉP 9CrSi (9XC) ĐÃ QUA TÔI
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
MÃ SỐ:
HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN TỨ
NGƯỜI HD KHOA HỌC: TS. TRẦN MINH ĐỨC
THÁI NGUYÊN, 2009
- 3 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT Tên hình Nội dung
1 Hình 1.1 Các loại phoi
2 Hình 1.2 Quá trình hình thành phoi khi tiện thường
3 Hình 1.3 Sơ đồ quá trình hình thành phoi thép
4 Hình 1.4 Quá trình hình thành phoi khi tiện cứng
5 Hình 1.5 Sơ đồ nguồn gốc lực cắt
6 Hình 1.6 Nguồn gốc và sự phân bố nhiệt cắt
7 Hình 1.7 Quan hệ giữa θ và v
8 Hình 1.8 Quan hệ giữa chiều dày cắt và nhiệt cắt
9 Hình 1.9 Quan hệ giữa nhiệt cắt với b
10 Hình 1.10 Các dạng mài mòn của dụng cụ cắt
11 Hình 1.11 Mài mòn mặt sau
12 Hình 1.12 Mài mòn Crater
13 Hình 1.13 Các dạng mài mòn chính khi tiện
14 Hình 1.14 Dẫn dung dịch lên chi tiết gia công
15 Hình 1.15 Dẫn dung dịch lên mặt trước dao
16 Hình 1.16 Dẫn dung dịch vào mặt sau của dao
17 Hình 1.17 Dẫn dung dịch kết hợp mặt trước và mặt sau của dao
18 Hình 2.1 Phun theo phương tiếp tuyến với mặt trước của dao
19 Hình 2.2 Phun theo phương tiếp tuyến với mặt sau của dao
20 Hình 3.1 Sơ đồ nguyên lý đầu phun
21 Hình 3.2 Đầu phun
22 Hình 3.3 Máy nén khí
23 Hình 3.4 Máy đo nhám cầm tay Mitutoyo SJ-201
24 Hình 3.5 Kính hiển vi điện tử, TM-1000 Hitachi, Nhật Bản
25 Hình 3.6 Thân dao MTENN 2020 K16-N (hãng KANELA)
26 Hình 3.7 Mảnh dao CBN: TPGN 160308
- 4 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27 Hình 3.8 Hình ảnh mặt trước dao PCBN sau khi tiện 16,25 phút
28 Hình 3.9 Hình ảnh mặt trước dao PCBN sau khi tiện 32,5 phút.
29 Hình 3.10 Hình ảnh mặt trước dao PCBN sau khi tiện 48,75 phút.
30 Hình 3.11 Hình ảnh mặt trước dao PCBN sau khi tiện 32,5 phút.
31 Hình 3.12 Hình ảnh mặt sau dao PCBN sau khi tiện 16,25 phút
32 Hình 3.13 Hình ảnh mặt sau dao PCBN sau khi tiện 32,5 phút.
33 Hình 3.14 Hình ảnh mặt sau dao PCBN sau khi tiện 48,75 phút.
34 Hình 3.15 Quan hệ giữa lượng mòn mặt sau u và thời gian cắt khi gia
công khô và gia công có sử dụng bôi trơn tối thiểu
35 Hình 3.16 Biểu dồ so sánh tuổi bền của dao theo lượng mòn cho phép
36 Hình 3.17 Quan hệ giữa nhám bề mặt Ra và thời gian cắt khi gia công
khô và gia công có sử dụng bôi trơn tối thiểu
- 5 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình gia công, mòn dụng cụ cắt là nguyên nhân dẫn đến dụng
cụ cắt bị phá huỷ. Các nghiên cứu ngày nay đã phát triển công nghệ gia công
theo xu hướng nâng cao vận tốc cắt và tốc độ chạy dao. Việc tăng tốc độ cắt và
tốc độ chạy dao đồng nghĩa với nhiệt cắt sinh ra là rất lớn, điều này không chỉ
làm giảm tuổi thọ của dụng cụ cắt mà chất lượng của sản phẩm cũng bị giảm đi.
Người ta sử dụng dung dịch trơn nguội nhằm giải quyết vấn đề này. Bởi vì dung
dịch trơn nguội có khả năng làm giảm ma sát trong vùng cắt, tải nhiệt ra khỏi
vùng cắt, hạn chế tác dụng xấu của nhiệt độ đối với dụng cụ cắt. Đảm bảo nhiệt
độ làm việc của môi trường thấp và ổn định. Giúp vận chuyển phoi ra khỏi vùng
cắt dễ dàng. Tuy nhiên, sử dụng dung dịch trơn nguội trong quá trình gia công
hiện nay cho thấy nhược điểm của nó là gây ô nhiễm môi trường và độc hại đối
với lao động. Do vậy, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu
(Minimum Quantity Lubricant - MQL) cho quá trình gia công là cần thiết và cần
được phát triển.
Phương pháp bôi trơn tối thiểu sử dụng dầu thực vật làm dung dịch bôi
trơn với lưu lượng khoảng từ 50 - 500 ml/1 giờ, nhỏ hơn rất nhiều so với phương
pháp tưới tràn (có thể lên tới 10l/phút). Quan niệm về phương pháp bôi trơn tối
thiểu cũng gần giống với phương pháp gia công khô và phương pháp bôi trơn cực
tiểu được đề ra với ý nghĩa bảo vệ môi trường và người lao động. Ngoài ý nghĩa
đó phương pháp này còn mang lại các hiệu quả về kinh tế do tiết kiệm được dầu
bôi trơn, giảm thời gian làm sạch phôi, dụng cụ cắt và máy móc.
Hiện nay, phương pháp tiện khô không bôi trơn làm nguội đã trở nên
thông dụng trong sản xuất công nghiệp khi gia công các loại thép có độ cứng cao,
đặc trưng của phương pháp này là năng lượng sử dụng cho quá trình cắt rất lớn.
Điều này được chứng minh khi so sánh với phương pháp tưới tràn truyền thống,
lực cắt nhỏ hơn và nhiệt sinh ra trong quá trình cắt cũng nhỏ hơn so với phương
pháp gia công khô. Do vậy, khi sử dụng phương pháp gia công khô sẽ làm giảm
- 6 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tuổi thọ của dụng cụ cắt và chất lượng bề mặt khi gia công tinh lần cuối, để có
thể gia công được phải giảm tốc độ chạy dao và chiều sâu cắt, dẫn đến năng suất
cắt giảm xuống. Việc áp dụng phương pháp bôi trơn tối thiểu vào quá trình tiện
cứng sẽ làm tăng tuổi thọ của dụng cụ cắt cũng như chất lượng bề mặt khi gia
công tinh lần cuối.
Ở Việt Nam hiện nay, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ bôi trơn tối
thiểu vào quá trình tiện cứng hầu như chưa được quan tâm. Với những lợi ích về
môi trường, kinh tế và ý nghĩa khoa học mà phương pháp này mang lại em thấy
cần thiết khi chọn đề tài nghiên cứu: "Ảnh hưởng của bôi trơn tối thiểu (MQL)
đến mòn dụng cụ cắt và nhám bề mặt khi tiện tinh thép 9CrSi (9XC) qua tôi".
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu thực nghiệm nhằm: Nghiên cứu so sánh giữa
phương pháp bôi trơn làm nguội tối thiểu sử dụng dầu thực vật của Việt Nam
với phương pháp gia công khô. Qua đó đánh giá được những ưu nhược điểm của
bôi trơn tối thiểu và gia công khô khi tiện cứng.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu công nghệ bôi trơn tối thiểu khi áp dụng cho quá trình tiện
cứng. Ở đây chỉ nghiên cứu tiện cứng thép 9XC đã qua tôi đạt độ cứng 55 - 60
HRC, sử dụng dao gắn mảnh CBN.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nguyên cứu lý thuyết kết hợp thực nghiệm, trong đó
nghiên cứu thực nghiệm là chủ yếu.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
a.Ý nghĩa khoa học.
Nghiên cứu ứng dụng thành công công nghệ bôi trơn tối thiểu vào quá
trình tiện sẽ đóng góp thêm các kiến thức về công nghệ gia công cắt gọt. Cung
cấp thêm các kiến thức về cơ chế mòn của dụng cụ cắt và chất lượng bề mặt khi
tiện cứng.
b.Ý nghĩa thực tiễn.
- 7 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Công nghệ tiện cứng ngày nay được áp dụng rất rộng rãi nhằm thay thế
cho nguyên công mài vốn rất tốn kém. Khi tiện cứng người ta thường sử dụng
phương pháp gia công khô. Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của quá trình tiện
cứng với việc ứng dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu sẽ làm giảm ma sát trong
vùng cắt dẫn đến giảm được mòn dụng cụ cắt, đồng thời nâng cao chất lượng của
bề mặt chi tiết gia công. Áp dụng phương pháp này với việc sử dụng dầu thực vật
của Việt Nam sẽ làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác hại đối với công nhân
vận hành máy và lượng tiêu tốn dung dịch bôi trơn là rất ít. Từ những hiệu quả về
kỹ thuật của phương pháp này khi áp dụng vào thực tế sản xuất sẽ mang lại hiệu
quả kinh tế rất lớn.
6. Nội dung của đề tài
Ngoài lời nói đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của đề tài
gồm 3 chương và phần kết luận chung.
Chương 1: Tổng quan.
Nội dung chính là tìm hiểu một số lý thuyết cơ bản về quá trình tiện và bôi
trơn làm nguội. Tổng hợp từ các nghiên cứu đã có, định hướng vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu lý thuyết về bôi trơn tối thiểu khi tiện và bôi trơn tối thiểu khi
tiện cứng. Giới hạn vấn đề nghiên cứu, mục đích và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Nghiên cứu so sánh giữa phương pháp bôi trơn tối thiểu và
phương pháp gia công khô khi tiện tinh thép 9XC đã qua tôi.
Nội dung chính bao gồm:
- Nghiên cứu so sánh giữa bôi trơn làm nguội tối thiểu và gia công khô khi
tiện tinh cứng qua các chỉ tiêu về chất lượng bề mặt, lượng mòn dao, cơ chế mòn,
để từ đó tìm được các ưu điểm nổi trội của phương pháp bôi trơn tối thiểu.
- Nghiên cứu sử dụng dầu thực vật của Việt Nam áp dụng vào quá trình
tiện cứng khi sử dụng phương pháp bôi trơn tối thiểu.
Kết luận chung.
7. Kết quả của đề tài
- 8 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Đã tìm hiểu được một số lý thuyết cơ bản về bôi trơn làm nguội trong cắt
gọt, đặc biệt là bôi trơn tối thiểu trong quá trình tiện cứng.
- Sử dụng thành công dầu thực vật sẵn có ở Việt Nam vào tiện cứng khi sử
dụng phương pháp bôi trơn tối thiểu.
- Kết quả nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả kinh tế-kỹ thuật của phương
pháp tiện tinh cứng sử dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu so với tiện khô.
8. Lời cảm ơn
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- TS. Trần Minh Đức, thầy giáo đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành luận văn này.
- Phòng Thí nghiệm Kỹ thuật cơ khí và Động lực - Trung tâm thí nghiệm -
Trường ĐHKT Công nghiệp; Phòng Thí nghiệm Vật lý - Khoa Vật lý - Trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên và các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ học viên
hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 04 năm 2009
Học viên
Hoàng Xuân Tứ
- 9 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chương 1:
TỔNG QUAN
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHOI
1.1.1. Khái niệm và phân loại phoi
* Gia công kim loại bằng cắt gọt là một phương pháp gia công kim loại rất
phổ biến trong ngành cơ khí chế tạo máy.
Quá trình cắt kim loại là quá trình con người sử dụng dụng cụ cắt để hớt bỏ
lớp kim loại thừa khỏi chi tiết, nhằm đạt được những yêu cầu cho trước về hình
dáng, kích thước, vị trí tương quan giữa các bề mặt và chất lượng bề mặt của chi
tiết gia công.
Lớp kim loại thừa trên chi tiết cần hớt bỏ đi gọi là lượng dư gia công cơ.
Lớp kim loại đã bị cắt bỏ khỏi chi tiết gọi là phoi cắt.
* Phân loại phoi.
- Phoi dây (hình 1.2a) được hình thành khi gia công vật liệu dẻo với chiều
sâu cắt nhỏ, tốc độ cắt và góc trước lớn.
- Phoi xếp lớp (hình 1.2b) được hình thành khi gia công thép và các vật
liệu dẻo khác với chiều sâu cắt lớn, tốc độ cắt và góc trước nhỏ.
- Phoi vụn (hình 1.2c) được hình thành khi gia công các vật liệu dẻo với
chiều sâu cắt lớn, tốc độ cắt và góc trước nhỏ.
Khi gia công các vật liệu giòn (gang) với chiều sâu cắt và góc trước lớn
thì phoi vụn (hình 1.2d) có hình dạng không giống nhau được hình thành.
- 10 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 1.1. Các loại phoi
1.1.2. Quá trình hình thành phoi khi tiện thƣờng.
Qua nghiên cứu quá trình tiện nói chung thì thực tế phoi được phoi được
tánh ra khỏi chi tiết khi cắt không theo phương của vận tốc cắt
v
(tức là phương
lực tác dụng). Phoi khi cắt ra bị uốn cong về phía mặt tự do; kích thước của phoi
bị thay đổi so với lớp cắt khi còn trên chi tiết (hình 3.1).
Khi dao dịch chuyển các phân tử kim loại lúc đầu bị nén đàn hồi (hình
1.1a), sau đó bị biến dạng dẻo, quá trình biến dạng dẻo tăng dần cho đến khi bị
lực liên kết bên trong của các phân tử chặn lại. Ở thời điểm này xảy ra sự xếp lớp
của các phần tử phoi và sự trượt của chúng trên mặt phẳng BC (hình 1.1b). Hiện
tượng tương tự cũng xảy ra đối với các phần tử tiếp theo từ 1 5 (hình 1.1c).
a P
a)
a P C
B
a P C
B
a P C
B
c)
b)
d)
a
b
bF
aF
V
LF
L
Hình 1.2: Quá trình hình thành phoi khi tiện thường
- 11 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a
P
a)
a
b)
P
2
1
C
B
a
c)
P
2
1
C
B
3
4
5
Hình 1.3. Sơ đồ quá trình hình thành phoi thép
Biến dạng dẻo xảy ra trong vùng được giới hạn bằng góc , góc này được
gọi là góc tác động. Góc 1 gọi là góc trượt, còn mặt phẳng BC gọi là mặt phẳng
trượt.
Quá trình hình thành phoi trên đây xảy ra khi gia công các vật liệu dẻo với
chiều sâu cắt lớn và góc cắt nhỏ.
1.1.3. Quá trình hình thành phoi khi tiện cứng
Đối với quá trình hình thành phoi khi tiện cứng xảy ra cũng giống khi tiện
thường, tuy nhiên đối với tiện cứng do chiều sâu cắt nhỏ, tốc độ cắt lớn nên phoi
hình thành trong quá trình tiện cứng là phoi dây.
Biến dạng cắt khi tạo phoi dây là bé nhất. Vì vậy trong những trường hợp
gia công tinh ta cần cố gắng tạo phoi dây bằng cách nâng cao tốc độ cắt.
Khi tạo phoi dây, do phoi được hình thành một cách liên tục, do đó lực cắt
khá ổn định, ít rung động. Nhờ vậy dễ đạt độ bóng bề mặt cao.
v
1
c
Hình 1.4. Quá trình hình thành phoi khi tiện cứng
- 12 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.2. LỰC CẮT KHI TIỆN
Trong quá trình cắt kim loại, để tách được phoi và thắng được ma sát cần
phải có lực. Lực sinh ra trong quá trình cắt là động lực cần thiết nhằm thực hiện
quá trình biến dạng và ma sát.
Việc nghiên cứu lực cắt trong quá trình cắt kim loại có ý nghĩa cả lý
thuyết lẫn thực tiễn. Trong thực tế, những hiểu biết về lực cắt rất quan trọng để
thiết kế dụng cụ cắt, đồ gá, tính toán thiết kế máy móc thiết bị,... Dưới tác dụng
của lực và nhiệt, dụng cụ sẽ bị mòn, bị phá huỷ. Muồn hiểu được quy luật mài
mòn và phá huỷ dao thì phải hiểu được quy luật tác động của lực cắt. Muốn tính
công tiêu hao khi cắt cần phải biết lực cắt. Những hiểu biết lý thuyết về lực cắt
tạo khả năng chính xác hoá lý thuyết quá trình cắt. Trong trạng thái cân bằng
năng lượng của quá trình cắt thì các mối quan hệ lực cắt cũng cân bằng.
Lực cắt sinh ra khi cắt là một hiện tượng động lực học, tức là trong chu
trình thời gian gia công thì lực cắt không phải là hằng số mà biến đổi theo quãng
đường của dụng cụ. Theo cơ học, nghiên cứu về lực nói chung là xác định 3 yếu
tố:
Điểm đặt của lực.
Hướng (phương và chiều) tác dụng của lực.
Giá trị (độ lớn) của lực.
Trong cắt gọt kim loại, người ta gọi lực sinh ra trong quá trình cắt tác
dụng lên dao là lực cắt, ký hiệu là P ; còn lực có cùng độ lớn, cùng phương
nhưng ngược chiều với lực cắt gọi là phản lực cắt, ký hiệu là 'P .
Quá trình cắt thực hiện được cần có lực để thắng biến dạng và ma sát, do
vậy lực cắt theo định nghĩa trên có thể hiểu rằng có nguồn gốc từ quá trình biến
dạng và ma sát. Biến dạng khi cắt có biến dạng đàn hồi và biến dạng dẻo. Do vậy
lực sinh ra do biến dạng cũng có lực biến dạng đàn hồi dhP và lực biến dạng dẻo
dP
. Những lực này cùng với lực ma sát tác dụng lên dao, cụ thể trên mặt trước và
mặt sau dao.
- 13 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trên đây hệ lực được xét là hệ lực phẳng, nhưng nói chung trong cắt gọt
thực tế thì lực cắt là một hệ lực không gian. Để tiện cho việc nghiên cứu, tính
toán, đo đạc và kiểm tra, ta có thể nghiên cứu lực cắt thông qua các thành phần
của chúng.
1.2.1. Các yếu tố ảnh hƣớng đến lực cắt khi tiện.
* Ảnh hưởng của chi tiết gia công đến lực cắt.
Bản chất biến dạng và ma sát của quá trình cắt kim loại cho ta thấy rằng:
chi tiết gia công có ảnh hưởng lớn đến quá trính cắt, đặc biệt đến lực cắt.
Thực nghiệm ghi nhận chi tiết gia công ảnh hưởng đến lực cắt bởi các yếu
tố sau:
* Độ bền, độ cứng của vật liệu,
* Thành phần hoá học,
* Cấu trúc kim loại của vật liệu,
* Phương pháp chế tạo phôi…
Thực tế nếu tiến hành khảo sát ảnh hưởng của từng yếu tố trên đến lực cắt
thì rất phức tạp và khó khăn; do vậy trong các công thức thực nghiệm tính toán
lực cắt người ta biểu thị mức độ ảnh hưởng của vật liệu cụ thể đến lực cắt trong
điều kiện cắt gọt xác định bằng độ lớn lực cần thiết để tách 1mm2 diện tích tiết
diện phoi cắt khỏi chi tiết gia công. Theo phân tích trên đây chính là lực cắt đơn
vị p. Tuy vậy đối với một loại vật liệu thì p còn phụ thuộc vào chiều dày cắt a. Vì
Pdh1
Pdh
2
Pd1
Pd2
Pbd
Fms1
Fms2
Fms
Pbd
P
Dao
Phoi
Chi
tiết
Trên hình 1.5. trong trường hợp
cắt tự do, ta có: bd1 dh1 d1
bd2 dh2 d2
bd bd1 bd2
ms ms1 ms2
P = P + P
P = P + P
P = P + P
F = F + F
(4.1)bd msP = P + F
Hình 1.5- Sơ đồ nguồn gốc của lực cắt
- 14 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vậy để phân biệt trong khảo sát trong công thức kinh nghiệm: Lực cắt đơn vị p
được định nghĩa là lực cần thiết để tách một lớp phoi tiết diện 1mm2 có chiều
dày trung bình atb=1mm và chiều rộng b=1mm trong điều kiện dao tiêu chuẩn.
Như vậy lực cắt đơn vị đặc trưng cho một loại vật liệu xác định được gọi
là hằng số lực cắt, thường ký hiệu là Cp.
Xét thành phần lực Pv, ta có:
Cpv = Pv = p trong điều kiện a=1mm. B=1mm và dao Tiêu chuẩn
Trong thực tế, hảng số lực cắt Cp được xác định bằng thực nghiệm và cho
theo bảng trong các sổ tay cắt gọt.
Bảng 1.1- Hằng số lực cắt Cp khi cắt vật liệu dẻo
b (N/mm2) 300-400 400-500 500-600 600-700 700-800
Cpv (N) 1270 1390 1490 1630 1840
Bảng 1.2- Hằng số lực cắt Cp khi cắt vật liệu dòn
HB (N/mm2) 1400-1600 1600-1800 1800-2000
Cpv (N) 920 990 1050
Từ các bảng trên ta có nhận xét:
+ Khi vật liệu có độ bền hoặc độ cứng càng cao thì lực cắt càng lớn bởi vì
công thực hiện biến dạng cũng như thắng ma sát càng phải lớn.
+ Lực cắt cần thiết để cắt gang (vật liệu dòn) nhỏ hơn khi cắt thép (vật liệu
dẻo) bởi vì khi cắt gang công biến dạng nhỏ và hệ số ma sát của gang
cũng nhỏ hơn của thép.
* Ảnh hưởng của điều kiện cắt đến lực cắt.
Điều kiện cắt gọt bao gồm nhiều yếu tố như chế độ cắt v, s, t; độ cứng
vững của hệ thống công nghệ; có hay không tưới dung dịch trơn nguội vào vùng
cắt…Ở đây ta chỉ khảo sát ảnh hưởng của chế độ cắt đến lực cắt.
Khảo sát ảnh hưởng của các thông số v, s, t đến lực cắt trong quá trình cắt.
Sử dụng nguyên lý cọng tác dụng, khi nghiên cứu ảnh hưởng của một thông số
nào đó, trong thí nghiệm ta cho tất cả các yếu tố khác không thay đổi và chỉ cho
- 15 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
yếu tố đang xét thay đổi, sau đó tổng hợp lại ta nhận được ảnh hưởng đồng thời
của các yếu tố xét đến lực cắt.
+ Ảnh hưởng của chiều sâu cắt t đến lực cắt.
Vì chiều rộng cắt b = t/sin có ý nghĩa vật lý trong quá trình cắt nên ta sẽ
khảo sát ảnh hưởng của b đến lực cắt Pv.
Thực hiện cắt thử nghiệm với các yếu tố khác không đổi, cho b thay đổi
các giá trị khác nhau, ta đo được các giá trị lực cắt Pv tương ứng như trên đồ thị.
Từ đồ thị ta nhận thấy rằng khi tăng b thì lực cắt cũng tăng. Nếu như cắt
với chiều dày cắt atb = 1mm thì lực cắt chính Pv được tính bằng:
+ Ảnh hưởng của lượng chạy dao s đến lực cắt.
Vì chiều dày cắt a = s.sin có ý nghĩa vật lý trong quá trình cắt nên ta sẽ
khảo sát ảnh hưởng của a (qua atb) đến lực cắt Pv.
Thực hiện cắt thử nghiệm với các yếu tố khác không đổi với b = 1mm,
cho a thay đổi các giá trị khác nhau, ta đo được các giá trị lực cắt Pv tương ứng.
Bằng cách xử lý các số liệu đo ta có thể biểu diễn mối quan hệ giữa lự cắt
và a như sau:
. pv
v
y
v pP C a
Từ đồ thị ta nhận t