Ngày nay, trong xu thếchung của thời đại _ “ khu vực hoá” và “Toàn cầu
hoá”; đểhội nhập và phát triển Việt Nam không ngừng đẩy mạnh công nghiệp
hoá_Hiện đại hoá đất nước, đổi mới toàn diện nền kinh tếvà tích cực tìm kiếm
những chính sách, những công cụkinh tếquan trọng.
Thuế _ Một trong những công cụkinh tếsắc bén, nó là một khoản thu ngân
sách chủyếu để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho các mục đích phát triển nền
kinh tếxã hội của một Quốc gia. Đối với nước ta hiện nay và trong những năm
sau này, thuếphải tiếp tục trởthành công cụtài chính quan trọng giúp Nhà nước
điều hành quản lý, điều tiết vĩmô nền kinh tếthịtrường theo định hướng xã hội
chủnghĩa. Một chính sách thuế đúng đắn, thống nhất sẽ đảm bảo sựcạnh tranh
lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, góp phần xây dựng cơcấu kinh tếhợp lý.
Mặt khác thuếgóp phần tích cực vào việc đảm bảo sựtăng trưởng kinh tế Đất
nước cũng như đảm bảo công bằng xã hội.
35 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2334 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bàn về thuế giá trị gia tăng và hạch toán thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề án
Đề Tài:
Bàn về thuế giá trị gia tăng và
hạch toán thuế giá trị gia tăng ở
Việt Nam hiện nay
Đề án chuyên ngành
1
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, trong xu thế chung của thời đại _ “ khu vực hoá” và “Toàn cầu
hoá”; để hội nhập và phát triển Việt Nam không ngừng đẩy mạnh công nghiệp
hoá_Hiện đại hoá đất nước, đổi mới toàn diện nền kinh tế và tích cực tìm kiếm
những chính sách, những công cụ kinh tế quan trọng.
Thuế _ Một trong những công cụ kinh tế sắc bén, nó là một khoản thu ngân
sách chủ yếu để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho các mục đích phát triển nền
kinh tế xã hội của một Quốc gia. Đối với nước ta hiện nay và trong những năm
sau này, thuế phải tiếp tục trở thành công cụ tài chính quan trọng giúp Nhà nước
điều hành quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Một chính sách thuế đúng đắn, thống nhất sẽ đảm bảo sự cạnh tranh
lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, góp phần xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
Mặt khác thuế góp phần tích cực vào việc đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế Đất
nước cũng như đảm bảo công bằng xã hội.
Luật thuế GTGT thay thế luật thuế doanh thu đã lỗi thời không còn phù hợp với
tình hình kinh tế mở cửa hiện nay, được bắt đầu áp dụng từ ngày 1/1/ 1999 tại
Việt Nam, đến nay đã được hơn 5 năm. Đây là một luật thuế tiên tiến và có nhiều
ưu điểm. Trên thực tế việc áp dụng luật thuế này đã mang lại tác động tích cực
đến nền kinh tế song cũng đã_ đang và sẽ gây ra một số những xáo trộn trong nền
kinh tế, làm phát sinh nhiều vấn đề bất hợp lý trong công tác quản lý thuế của nhà
nước cũng như hạch toán kế toán thuế ở các doanh nghiệp hiện nay. Việc gian lận
thuế GTGT ngày càng được tổ chức tinh vi, có hệ thống. Số liệu gần đây cho thấy
việc hoàn thuế khống lên đến hàng trăm tỷ đồng nhằm “rút ruột” của ngân sách
nhà nước làm mất công bằng trong nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp. Nguyên
Đề án chuyên ngành
2
nhân dẫn đến hành vi gian lận thuế do Luật thuế GTGT và các văn bản dưới luật
còn nhiều bất cập so với tình hình thực tế.
Xuất phát từ nhận thức trên em mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài “Bàn về thuế
giá trị gia tăng và hạch toán thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam hiện nay”.
Do giới hạn về mặt thời gian, hiểu biết còn hạn chế và các điều kiện khách quan
khác nên bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô giáo.
Em chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hữu Đồng đã nhiệt tình hướng dẫn giúp
em hoàn thành đề án này.
Đề án chuyên ngành
3
NỘI DUNG
PHẦN 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT VÀ HẠCH
TOÁN THUẾ GTGT
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THUẾ GTGT
1. Trên thế giới
Cách đây khoảng 50 năm, vào năm 1954, nước Pháp áp dụng thí điểm một
loại thuế mà người Pháp gọi là La taxesur la valeur ajoutée,gọi là TVA,còn
người Mỹ gọi là Valuedaded tax (viết tắt là VAT) gọi tắt là giá trị gia tăng,tạm
dịch ra Tiếng Việt là thuế trị giá tăng thêm hay thuế giá trị gia tăng,có người còn
gọi là thuế doanh thu có khấu trừ ở khâu trước.Chỉ một năm sau,TAV đã áp
dụng chính thức tại Pháp để thay thế thuế sản xuất và một vài sắc thuế gián thu
khác.Ngày nay các quốc gia thuộc khối Liên minh châu Âu(EU) và một số
cường quốc kinh tế phát triển(như Đức,Nhật,Canada) đã chính thức thực thi thuế
TVA tại đất nước mình.Thuế GTGT ngày nay đã được áp dụng ở trên 100 quốc
gia và vùng lãnh thổ
2. Tại Việt Nam
Chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường địmh hướng XHCN,Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện những đường lối
đổi mớichính sách kinh tế,đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước,tiến
tới xu hướng toàn cầu hóa.Vì thế thuế doanh thu không còn phù hợp nữa và cần
được thay thế bằng một loại thuế mới hiện đại đã được áp dụng ở hầu hết các
nước phát triển trên thế giới là thuế GTGT.
Ngày 05-07-1993,theo quyết định số 486TC/QĐ/BTC của Bộ tài chính,thực
hiện thí điểm thuế GTGT ở một số doanh nghiệp quốc doanh thuộc các ngành có
quá trình chuyển từ sản xuất đến tiêu dùng thường xuyên phải trải qua nhiều công
đoạn(như sản xuất ximăng,sản xuất sợi,dệt,sản xuấtđường).
Đề án chuyên ngành
4
Có tất cả 11 doanh nghiệp đăng kí và thực hiện thí điểm.Tiếp theo,Nhà nước
liên tục thực hiện cải cách thuế bước 1(1990-1996) và cải cải cách thuế bước 2.
Sau một thời gian tổ chức triển khai thực hiện luật thuế GTGT,tại kỳ họp Quốc
hội khoá IX kỳ họp thứ 11 dự thảo luật thuế GTGT đã được thông qua Dưới sự
chỉ đạo của chính phủ, cá ban soạn thảo đã tích cực chuẩn bị các văn bản hướng
dẫn thi hành luật thuế. Đến ngày 31-12-1998 (trước ngày luật thuế GTGT có hiệu
lực thi hành) về cơ bản đã có đủ cá văn bản hướng dẫn thực hiện luật thuế này.
Ngày 1-1-1999 tại Việt Nam,luật thuế GTGT chính thức được áp dụng trên toàn
quốc theo Nghị định số18/1998/NĐ-CP ngày 11-5-98 và thông tư số 89/1998/TT-
BTC.
II. LÝ THUYẾT ÁP DỤNG THUẾ GTGT
1. Một số vấn đề đặt ra trong quá trình áp dụng thuế GTGT
1.1.Về vấn đề lựa chọn phương pháp tính thuế
Ở Việt Nam dùng 2 phương pháp, đó là phương pháp trực tiếp và
phương pháp khấu trừ thuế.Theo Nghị định của Chính phủ số 158/2003/NĐ-CP
ngày 10-12-2003 sửa đổi bổ sung một số điều luật thuế GTGT số 01/2003/QH11
ngày 17-06-2003 quy định:
* Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với các đối
tượng sau:
- Cá nhân sản xuất,kinh doanh là người Việt Nam và tổ chức ,cá nhân nước
ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán,hoá đơn,chứng từ để làm căn cứ
tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua,bán vàng bạc,đá quý,ngoại tệ thuộc đối tượng được áp
dụng tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng.Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua,bán vàng bạc,đá quý,ngoại tệ thì
Đề án chuyên ngành
5
được tính và kê khai thuế phải được nộp riêng đối với hoạt động kinh doanh
mua,bán vàng bạc,đá quý,ngoại tệ theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng.
* Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh,trừ các đối
tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định trên.
1.2. Về vấn đề lựa chọn số lượng thuế suất của thuế GTGT
Theo quy định hiện nay,có ba mức thuế suất thuế GTGT được áp
dụng(0%,5%,10%).Căn cứ vào mức thuế suất quy định tại Điều 7 của luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 07/2003/QH 11 ngày17-06-
2003, Bộ tài chính hướng dẫn nguyên tắc xác định thuế suất của hàng hoá, dịch
vụ:
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất ở các khâu: nhập khẩu,sản
xuất,kinh doanh thương mại. Trường hợp thuế suất thuế GTGT do cơ quan hải
quan tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo danh mục hàng hoá nhập khẩu
khác với mức thuế suất thuế GTGT quy định tại Thông tư hướng dẫn thi hành về
thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh khi tiêu thụ nội địa phải tính thuế theo đúng
mức, thuế suất thuế quy định tại thông tư được xác định theo nguyên tắc loại trừ :
hàng hoá không quy định cụ thể trong nhóm thuế suất 5% thì áp dụng thuế suất
10%.
1.3. Về vấn đề miễn,giảm thuế GTGT
Điều 28 Luật thuế GTGT quy định những cơ sở sản xuất, xây dựng,
vận tải phải nộp thuế GTGT cao hơn thuế doanh thu trong những năm đầu mà bị
thua lỗ thì được xét giảm thuế trong từng năm dương lịch.
Mức xét giảm thuế GTGT tương ứng với lỗ của năm xét giảm thuế, nhưng tối
đa không quá 50% số thuế GTGT phải nộp.
2. Những ưu điểm của thuế GTGT
Đề án chuyên ngành
6
• Thuế GTGT chỉ đánh vào giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu sản xuất
và lưu thông. Nó có khấu trừ thuế ở các giai đoạn trước do đó tránh được tính
trùng lặp trong hoạt động thu thuế
• Thuế GTGT là một khoản thu cộng thêm vào giá nên chỉ đánh vào người tiêu
dùng cuối cùng,không đánh vào tài sản đầu tư, do đó thật sự khuyến khích đầu
tư, sản xuất phát triển.
• Thuế GTGT thật sự khuyến khích xuất khẩu vì hàng hoá xuất khẩu không
những phải nộp thuế GTGT mà còn được hoàn trả thuế đầu vào.
• Thuế GTGT góp phần bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nước thông qua đánh
thuế vào hàng hoá nhập khẩu.
• Thuế GTGT hạn chế được tình trạng thất thu thuế vì thu tập trung ngay từ
đầu,thu thuế ở khâu sau và còn kiểm tra được việc nộp thuế ở khâu trước.Hơn
nữa thuế GTGT có ít mức thuế suất hơn thuế doanh thu, nên có phần đơn
giản,rõ ràng và dễ thực hiện hơn.
• Thông qua thuế GTGT tính dân chủ đã được tăng cường,nó góp phần nâng cao
ý thức và tạo nề nếp trong việc mở sổ sách kế toán và lưu giữ chứng từ, hoá
đơn của các doanh nghiệp.
3. Những nguyên tắc cần quán triệt khi thiết kế thuế GTGT
[ Phải có kế hoạch cụ thể chi tiết triển khai thuế GTGT , phải có đủ thời gian
chuẩn bị triển khai, công tác tuyên truyền phải thật tốt, làm cho đối tượng nộp
thuế hiểu rõ một cách thấu đáo về thuế này.
[ Tính đơn giản, chỉ nên áp dụng một hoặc hai mức thuế suất, trong đó có
mức 0%.
[ Đào tạo, huấn luyện cán bộ thuế thực hiện thuế GTGT
[ Sử dụng máy vi tính.
[ Thiết kế, xây dựng quy trình nghiệp vụ mới,
Đề án chuyên ngành
7
[ Xây dựng sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ.
III. THUẾ GTGT ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
Như một sự kiện lớn trong lịch sử tài chính,việc triển khai áp dụng thuế
GTGT thay thuế doanh thu là một điểm mốc đánh dấu bước ngoặt mới trong
quá trình cải cách thuế ở Việt Nam. Thuế GTGT do có sự tách bạch giữa khâu
trước và khâu sau trong quy trình lưu thông hàng hoá,dịch vụ nên không còn xẩy
ra tình trạng đánh thuế trùng lặp,thuế chồng thuế.Số thuế phát
sinh độc lập với độ dài của quy trình sản xuất.Để thấy rõ,ta xem xét ví dụ thuế
này:
Như chúng ta đã biết một sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn trước khi đến
tay người tiêu dùng,nếu áp dụng thuế doanh thu thì tổng số thuế phải nộp sẽ quá
nặng và vô lý vì do nhiều khoản thuế chồng thuế, giả sử:
Khâu 1: Nhà máy dệt A tạo ra một mét vải, bán với giá 10.000 đ/mét,
thuế suất thuế doanh thu là 6%,
Khâu 2: công ty may B mua về,chế biến thành áo và đem bán cho công ty
thương nghiệp với giá 16.000 đ , thuế suất nghành may là 6%,
Khâu 3: công ty thương nghiệp bán lẻ cho người tiêu dùng với giá 20.000đ,
thuế suất nghành thương nghiệp : 6%,
Thuế doanh thu mà các đơn vị phải nộp như sau:
- Nhà máy dệt A : 6% * 10.000đ/mét = 600đ/mét,
- Công ty may B : 6% * 16.000đ/mét = 960đ/mét,
- Công ty thương nghiệp : 6% * 20.000đ/mét = 1.200đ/mét,
Vậy là qua ba giai đoạn, một cái áo đã phải chịu thuế là 2.760đ,và nếu càng qua
nhiều giai đoạn thì thuế sẽ còn tăng thêm nữa.Đặc điểm của thuế doanh thu là nó
nằm trong giá bán,rồi thuế suất lại đánh lên chính giá bán đã có thuế doanh thu .
Do đó , 600đ thuế của nhà máy A nằm trong 10.000đ; 960đ thuế của công ty B
nằm trong 16.000đ; 1.200đ thuế của công ty thương nghiệp nằm trong 20.000đ.
Đề án chuyên ngành
8
Số tiền thuế 960 đ ở khâu may đánh lên cả 600đ ở khâu dệt, rồi 1.200đ khâu
thương nghiệp đánh lên cả 960đ thuế ở khâu may lẫn 600đ thuế ở khâu dệt.
Như vậy, với cơ chế tính thuế kiểu đó, thuế ở khâu sau đánh chồng lên thuế ở
khâu trước, làm phát sinh hiện tượng thuế chồng lên thuế. Vì vậy thuế suất đúng
ra chỉ là 6%, nhưng qua ba giai đoạn, mức thuế suất đã lên đến 13,8%
(2.760/20.000).
Ngược lại, trong thuế GTGT, hiện tượng này được khắc phục bởi thuế này
không đánh trên toàn bộ giá bán của hàng hoá, mà chỉ đánh vào những phần giá
trị chưa từng bị đánh thuế. Trong ví dụ của chúng ta, 10.000đ do nhà máy dệt tạo
ra đã nộp 600đ, nên khi chuyển sang khâu may, 10.000đ này không phải chịu thuế
lần nữa, chỉ có phần giá trị tăng thêm ngoài nó(tức là phần giá trị 6.000đ do công
ty may tạo ra) là chưa chịu thuế. Nếu đánh vào công ty may, chỉ nên đánh vào giá
trị mới sáng tạo ra mà thôi : 6% * 6.000đ = 360đ và khi đến tay người tiêu dùng,
tổng số thuế phải nộp là : 6% * 20.000đ = 1.200đ.
Qua phân tích trên ta có thể hiểu rõ vì sao phải thay thế thuế doanh thu bằng
thuế GTGT , đó là một quyết định đúng đắn và phù hợp, tạo nên mặt bằng cạnh
tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp cùng hạng với nhau, thúc đẩy các doanh
nghiệp tích cực tổ chức, cơ cấu lại bộ máy quản lý và dây chuyền công nghiệp,
nâng cao chất lượng sản phẩm, khuyến khích xuất khẩu, đầu tư và tăng cường
công tác hạch toán kế toán bằng việc dùng biện pháp kinh tế để thúc đẩy người
mua và người bán, thực hiện tốt chế độ hoá đơn chứng từ.
1. Khái niệm thuế GTGT
Theo điều 1 của luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số
07/2003/QH 11 ngày 17- 06- 2003 của nước CHXHCN Việt Nam có hiệu lực từ
ngày 01- 01- 2004 có nêu rõ khái niệm về thuế GTGT như sau:
"Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong quá trình sản xuất,lưu thông đến người tiêu dùng ".
Đề án chuyên ngành
9
2. Đối tượng nộp thuế GTGT
Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt nghành
nghề, hình thức tổ chức kinh doanh(sau đây gọi là cơ sở kinh doanh)
và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng từ nước ngoài(sau đây gọi là người nhập khẩu).
3. Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá,dịch vụ(kể cả dich vụ mua của
tổ chức,cá nhân ở nước ngoài) dùng cho sản xuât, kinh doanh va tiêu dùng ở Việt
Nam,trừ các đối tượngquy định tại điều 4 của Nghị định 158/2003/ NĐ- CP.
4. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT
Tất cả những đối tượng thuộc quy định tại điều 4 luật thuế GTGT như : sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, sản phẩm muối, sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây
trồng, hay dịch vụ y tế, dạy học, dạy nghề.
Hiện nay, với nghị định của Chính phủ mới ban hành số 158/2003/ NĐ- CP
thì đối tượng không chịu thuế GTGT được bổ sung đối với :
- Sản phẩm thuỷ, hải sản do các tổ chức, cá nhân trực tiếp đánh bắt bán ra, chưa
qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới qua sơ chế thông thường
- Thiết bị máy móc,vật tư, phương tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất
được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ.
-Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá; bán tài sản đảm bảo tiền vay
để thu hồi nợ của các tổ chức tài chính tín dụng.
- Sách khoa học-kĩ thuật ( bao gồm cả sách tham khảo dùng cho giáo viên và học
sinh phù hợp với nội dung chương trình giáo dục) ; các loại sách, báo, tạp chí, bản
tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa dưới dạng dữ liệu điện tử.
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe điện.
Đề án chuyên ngành
10
- Dịch vụ, bưu chính viễn thông và Internet phổ cập theo chương trình của Chính
phủ .
- Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận của người bệnh:
nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế chỉ bao gồm:
cung ứng nhiên liệu, nguyên vật liệu, phụ tùng, nước và các loại thực phẩm, suất
ăn phục vụ hành khách, dịch vụ vệ sinh cho tàu biển, máy bay, tàu hoả quốc tế (
không bao gồm dịch vụ bốc xếp hàng hoá xuất khẩu).
- Đối với dịch vụ vận tải nếu cơ sở làm dịch vụ vận tải kí hợp đồng vận chuyển
hàng hoá ra nước ngoài nhưng không trực tiếp vận chuyển mà thuê các cơ sở khác
vận chuyển thì doanh thu dịch vụ vận tải tính trên doanh thu thực thu của khách
hàng, không phân biệt vận tải có doanh thu nội địa hay vận tải quốc tế thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT.
5. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
5.1. Giá tính thuế:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ sản suất trong nước, giá tính thuế GTGT: Nếu là
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB thì giá tính thuế là giá đã có thuế TTĐB.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập khẩu (giá CIF) cộng
với thuế nhập khẩu.
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế GTGT là giá
bán của hàng hoá tính theo giá bán trả một lần không tính theo số tiền trả từng kì.
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá, giá tính thuế GTGT là giá gia công.
Các trường hợp khác như: hàng hoá mang trao đổi, tặng biếu, sử dụng tiêu
dùng nội bộ, giá tính thuế GTGT là giá tính thuế của hàng hoá cùng loại tương đối
với hoạt động cho thuê tài sản, giá tính thuế là số tiền thu từng kỳ. Giá tính thuế
Đề án chuyên ngành
11
GTGT đối với các hàng hoà, dịch vụ quy định bao gồm cả khoản phụ thu và phí
thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
5.2. Thuế suất thuế GTGT.
Mức thuế suất 0% đối với ; hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng gia công
xuất khẩu, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT xuất khẩu.
Mức thuế suất 5% đối với các mặt hàng thiết yếu, hiện đang chịu thuế doanh
thu với thuế suất thấp như : nước, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh, thiết
bị và dụng cụ y tế, giáo cụ để giảng dạy và học tập, đồ chơi trẻ em, sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi và một số hàng hoá, dịch vụ như : in các loại sản phẩm thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT (trừ in tiền); máy xử lý dữ liệu tự động và các
bộ phận, phụ tùng của máy, máy in chuyên dùng cho máy vi tính.
Mức thuế suất 10% đối với các hàng hoá, dịch vụ: dầu mỡ, khí đốt, quặng,
sản phẩm điện tử, sản phẩm hoá chất, giấy, vải.
6. Phương pháp tính thuế GTGT
6.1. Phương pháp khấu trừ thuế
Số thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
GTGT;®Çu ra = Gi¸ tÝnh thuÕ cña hµng ho¸;dÞch vô chÞu thuÕ b¸n ra x
ThuÕ suÊt hµng ho¸;dÞch vô ®ã
Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá
dịch vụ( bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch
vụ chịu thuế GTGT.
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại dùng chứng từ đặc thù ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì tính ra số thuế GTGT đầu vào như sau:
Gi¸ ch-a cã;thuÕ GTGT = Error!
Thuế GTGT = Gi¸ ch-a cã;ThuÕ GTGT x ThuÕ suÊt;thuÕ GTGT
6.2 Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
Đề án chuyên ngành
12
* Đối tượng áp dụng:
Là các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ không sử dụng chế độ hoá đơn chứng
từ và cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc đá quý.
* Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Sè thuÕ GTGT; ph¶i nép = GTGT cña hµng ho¸;dÞch vô chÞu thuÕ x
ThuÕ suÊt GTGT cña;hµng ho¸ dÞch vô
Trong đó
GTGT cña hµng ho¸;dÞch vô = Gi¸ thanh to¸n;cña hµng ho¸ dÞch;vô b¸n ra -
Gi¸ thanh to¸n cña hµng ho¸;dÞch vô mua vµo t-¬ng øng
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số
bán với doang số vật tư mua vào dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư hàng hoá
mua vào tương ứng với số hàng hoá bán ra thì xác định như sau:
Gi¸ vèn hµng;b¸n ra = Doanh sè;tæng trong kú +
Doanh hµng mua vµo;Trong kú - Doanh sè;tån cuèi kú
IV-Hạch toán thuế GTGT
1.Hệ thống chứng từ sử dụng:
Hoá đơn chứng từ là bằng chứng ghi nhận giá trị sản phẩm hàng hoá lưu thông
trên thị trường hoặc nội bộ doanh nghiệp. Hoá đơn chứng từ phản ánh đúng là hồ
sơ hạch toán, kế toán tin cậy phản ánh đúng chi phí sản xuất kinh doanh. Hoá đơn
chứng từ phản ánh sai lệch giá cả làm cho việc hạch toán kế toán không chính
xác, gây tác hại tiêu cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho người tiêu dùng,
làm thất thu ngân sách Nhà nước.
Đề án chuyên ngành
13
Để thực kế hoạch thuế GTGT, các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế độ hoá
đơn chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ tài chính. Dưới đây là một số hoá
đơn, chứng từ liên quan:
Hoá đơn giá trị gia tăng : Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng
"hoá đơn GTGT" do Bộ tà