Kểtừsau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á những năm 1997-1998 và đặc
biệt là cuộc khủng hoảng hiện nay, bắt đầu từnăm 2007, các nhà hoạch định chính
sách càng chú trọng đến vai trò của hệthống ngân hàng và thịtrường vốn ởnhững
nước đang phát triển. Với những kinh nghiệm đúc kết từcuộc khủng hoảng, nhiều
nghiên cứu đã chỉra sựcần thiết phải phát triển một nguồn huy động vốn mới trong
nước vì sựphụthuộc quá mức vào hệthống ngân hàng đểtài trợdài hạn tất yếu dẫn
đến sựsuy yếu của hệthống ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến toàn bộnền kinh tế.
Chứng khoán hóa tài sản có rủi ro tín dụng được xem là một phát minh ưu
việt của thịtrường tài chính thếgiới. Lợi ích của các sản phẩm chứng khoán hóa tài
sản có rủi ro tín dụng đã được chứng minh trong suốt những thập kỷqua. Do đó xây
dựng và phát triển thịtrường chứng khoán hóa tài sản có rủi ro tín dụng là xu thếtất
yếu trong tương lai. Đặc biệt, đối với những những nước mà nguồn vốn vay phụ
thuộc nhiều vào hệthống ngân hàng nhưViệt Nam. Việc ứng dụng các sản phầm
chứng khoán hóa tài sản có rủi ro tín dụng sẽmởra một nguồn huy động mới giúp
thỏa mãn nhu cầu cho vay, đa dạng hóa các sản phẩm tài chính và giảm áp lực đối
với ngành ngân hàng nước ta. Bên cạnh đó, sửdụng sản phẩm chứng khoán hóa có
danh mục tải sản rủi ro làm đảm bảo, sẽgiúp thúc đầy quá trình cải cách hệthống
ngân hàng bằng việc cấu trúc lại bảng cân đối kếtoán.
70 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 3047 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chứng khoán hóa tài sản có rủi ro tín dụng và việc ứng dụng để huy động vốn trên thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
----------
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2011”
TÊN CÔNG TRÌNH:
CHỨNG KHOÁN HÓA TÀI SẢN CÓ RỦI RO TÍN
DỤNG VÀ VIỆC ỨNG DỤNG ĐỂ HUY ĐỘNG
VỐN TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN HÓA VÀ CHỨNG KHOÁN
HÓA DANH MỤC TÀI SẢN TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP ............................ 3
1.1. Tổng quan chứng khoán hóa và nội dung kỹ thuật chứng khoán hóa ....................... 3
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 3
1.1.2. Mô hình chứng khoán hóa tổng quát ................................................................. 5
1.1.3. Quy trình chứng khoán hóa ............................................................................... 5
1.1.4. Các chủ thể tham gia trong quá trình chứng khoán hóa .................................... 8
1.1.5. Tính hai mặt của chứng khoán hóa .................................................................... 9
1.1.5.1. Lợi ích của chứng khoán hóa ....................................................................... 9
1.1.5.1. Rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện chứng khoán hóa .................... 10
1.2. Sản phẩm chứng khoán có các danh mục rủi ro tín dụng làm tài sản đảm bảo (CDO)
......................................................................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 12
1.2.2. Tổng quan về các thị trường CDO .................................................................. 13
1.2.3. Cách thức đóng gói của CDO .......................................................................... 15
1.2.4. Quá trình phát triển của CDO trước và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-
2008 ................................................................................................................................. 17
1.3. Những bài học kinh nghiệm từ công cuộc chứng khoán hóa tại Mỹ ....................... 22
Kết luận chương 1 ........................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: HẠN CHẾ CỦA CÁC KÊNH HUY ĐỘNG VỐN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY DẪN ĐẾN SỰ CẦN THIẾT ỨNG DỤNG CDO VÀO VIỆC HUY
ĐỘNG VỐN ....................................................................................................... 26
2.1. Hạn chế của việc huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu ............................... 27
2.2. Hạn chế của việc huy động vốn bằng tín dụng ngân hàng ....................................... 33
2.3. Hạn chế của việc huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu ............................. 37
2.4. Sự cần thiết của chứng khoán hóa và chứng khoán hóa các danh mục rủi ro tín dụng
.............................................................................................................................. 42
Kết luận chương 2 ........................................................................................................... 45
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CDO TRÊN THỊ TRƯỜNG
VIỆT NAM ......................................................................................................... 46
3.1. Những điều kiện áp dụng CDO trên thị trường Việt Nam ...................................... 46
3.1.1. Điều kiện về mặt pháp lý ................................................................................. 46
3.1.2. Vấn đề liên quan đến việc chọn lựa mô hình chứng khoán hóa ................... 46
3.1.2.1. Lựa chọn loại tài sản tài chính cho các gói CDO ...................................... 46
3.1.2.2. Lựa chọn chứng khoán chuyển hóa ........................................................... 47
3.1.3. Các định chế tài chính trung gian tham gia quy trình chứng khoán
hóa ............................................................................................................................. 47
3.1.3.1. Ngân hàng thương mại ................................................................................ 47
3.1.3.2. Các định chế trung gian phát hành chứng khoán, bão lãnh chứng
khoán ....................................................................................................................... 48
3.1.3.3. Các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ ......................................................... 49
3.1.3.4. Thành lập và phát triển công ty định mức tín nhiệm ................................. 49
3.1.3.5. Thông tin minh bạch ................................................................................. 50
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng CDO ở Việt Nam ....................... 50
3.2.1. Những thuận lợi ............................................................................................... 50
3.2.2. Những khó khăn .............................................................................................. 51
3.3. Một số giải pháp kiến nghị đối với việc ứng dụng CDO vào việc huy động vốn ở thị
trường Việt Nam .................................................................................................. 52
3.3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam .............................. 52
3.3.2. Hoàn thiện khung pháp lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán – Ban
hành văn bản pháp lý về chứng khoán hóa .......................................................... 53
3.3.3. Thành lập công ty chuyên trách chứng khoán hóa (SPV) ............................... 54
3.3.4. Phát triển các công ty định mức tín nhiệm ở Việt Nam .................................. 56
3.3.5. Hoạt động của các tổ chức ủy thác phát hành ................................................. 60
3.3.6. Lựa chọn tài sản tài chính để chứng khoán hóa .............................................. 60
3.3.7. Lựa chọn chứng khoán chuyển hóa ................................................................. 60
3.3.8. Nâng cao chất lượng các khoản vay ................................................................ 61
3.3.9. Nâng cao sự cạnh tranh và thu hút nhà đầu tư đối với CDO ...................... 62
Kết luận chương 3 ........................................................................................................... 63
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Biểu đồ 1.1: Khối lượng CDO phát hành 2000-2009
Biểu đồ 1.2: Kết cấu tài sản của CDO 2005-2007
Biều đồ 1.3: Khối lượng phát hành CDO toàn cầu IV-2008 đến IV- 2010
Biểu đồ 1.4: Kết cấu tài sản đảm bảo CDO năm 2010
Biểu đồ 2.1: Lượng vốn huy động được qua thị trường chứng khoán
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu gia tăng cổ phiếu 2010
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng tín dụng từ 2001 – 2010
Biểu đồ 2.4: Dư nợ tín dụng nền kinh tế 2004 - 2009
Bảng 2.1: Thống kê dữ liệu phát hành cổ phiếu
Bảng 2.2: Quy mô niêm yết trái phiếu năm 2011 SGDCK Hà Nội
Bảng 2.3: Quy mô niêm yết trái phiếu tại SGDCK TPHCM
Bảng 2.4: 15 doanh nghiệp có giá trị phát hành trái phiếu cao nhất Việt Nam (tháng
12-2010)
Bảng 2.5: Mức xếp hạng nợ công của Việt Nam
1
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á những năm 1997-1998 và đặc
biệt là cuộc khủng hoảng hiện nay, bắt đầu từ năm 2007, các nhà hoạch định chính
sách càng chú trọng đến vai trò của hệ thống ngân hàng và thị trường vốn ở những
nước đang phát triển. Với những kinh nghiệm đúc kết từ cuộc khủng hoảng, nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết phải phát triển một nguồn huy động vốn mới trong
nước vì sự phụ thuộc quá mức vào hệ thống ngân hàng để tài trợ dài hạn tất yếu dẫn
đến sự suy yếu của hệ thống ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.
Chứng khoán hóa tài sản có rủi ro tín dụng được xem là một phát minh ưu
việt của thị trường tài chính thế giới. Lợi ích của các sản phẩm chứng khoán hóa tài
sản có rủi ro tín dụng đã được chứng minh trong suốt những thập kỷ qua. Do đó xây
dựng và phát triển thị trường chứng khoán hóa tài sản có rủi ro tín dụng là xu thế tất
yếu trong tương lai. Đặc biệt, đối với những những nước mà nguồn vốn vay phụ
thuộc nhiều vào hệ thống ngân hàng như Việt Nam. Việc ứng dụng các sản phầm
chứng khoán hóa tài sản có rủi ro tín dụng sẽ mở ra một nguồn huy động mới giúp
thỏa mãn nhu cầu cho vay, đa dạng hóa các sản phẩm tài chính và giảm áp lực đối
với ngành ngân hàng nước ta. Bên cạnh đó, sử dụng sản phẩm chứng khoán hóa có
danh mục tải sản rủi ro làm đảm bảo, sẽ giúp thúc đầy quá trình cải cách hệ thống
ngân hàng bằng việc cấu trúc lại bảng cân đối kế toán.
Tuy nhiên, để có thể phát triển thị trường chứng khoán hóa, Việt Nam hoàn
thiện các thị trường liên quan và phát triển hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ. Do
đó, cần có một chiến lược lâu dài, với từng bước đi cụ thể cho quá trình xây dựng và
phát triển chứng khoán hóa. Thực hiện được điều này sẽ là một bước tiến xa giúp
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trên thế giới.
Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận về chứng khoán hóa, phân tích vai trò mà chứng khoán hóa
mang lại, phân tích hạn chế của các kênh huy động vốn trên thị trường Việt Nam.
Qua đó, đánh giá những khó khăn, thuận lợi, và những điều kiện ứng dụng sản phẩm
chứng khoán có tài sản rủi ro tín dụng làm đảm bảo trong hoạt động huy động vốn
trên thị trường. Theo đó, đề tài tập trung nghiên cứu và đạt được những mục tiêu
sau:
2
- Chứng khoán hóa tài sản có rủi ro tín dụng làm giảm áp lực cho vay của hệ
thống ngân hàng Việt Nam, tạo thêm công cụ tài chính mới đáp ứng nhu cầu của
đông đảo nhà đầu tư. Đồng thời, là kênh huy động vốn hiệu quả cho các doanh
nghiệp Việt Nam.
- Đề xuất những kiến nghị ứng dụng chứng khoán có tài sản rủi ro tín dụng làm
đảm bảo (CDO) trên thị trường Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê, đi từ cơ sở lý luận đến phân tích thực tế để đưa vào
ứng dụng cho phù hợp với tình hình cụ thể ở Việt Nam.
- Tiếp thu ý kiến đóng góp của các chuyên gia để bổ sung, hoàn chỉnh các giải
pháp kiến nghị.
- Tham khảo, kế thừa các tài liệu, bài viết,… có liên quan đến chứng khoán
hóa để làm rõ nội dung nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu:
- Chương 1: Tổng quan về chứng khoán hóa và chứng khoán hóa danh mục tài
sản rủi ro tín dụng (CDO)
- Chương 2: Hạn chế của các kênh huy động vốn ở Việt Nam hiện nay dẫn đến
sự cần thiết ứng dụng CDO vào huy động vốn
- Chương 3: Kiến nghị giải pháp ứng dụng CDO trên thị trường Việt Nam
Đóng góp của đề tài:
- Với kết quả nghiên cứu được trong công trình này, hi vọng sẽ cho thấy được
sự cần thiết ứng dụng sản phẩm CDO trên thị trường vốn Việt Nam, góp phần giảm
bớt gánh nặng cho các ngân hàng thương mại, tạo thêm kênh huy động vốn hiệu quả
cho các doanh nghiệp nói riêng và thị trường nói chung.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN HÓA VÀ CHỨNG KHOÁN HÓA
DANH MỤC TÀI SẢN TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về chứng khoán hóa và nội dung kỹ thuật chứng khoán hóa:
1.1.1. Khái niệm:
Chứng khoán hóa là một kỹ thuật tài chính trong đó một tập hợp các tài
sản tài chính được bán cho một công ty có mục đích đặc biệt (Special Purpose
Vehicle - SPV), mà tiền mua các hợp đồng này được tổ chức trung gian chuyên
trách huy động thông qua phát hành trái phiếu được đảm bảo bằng chính các tài
sản tài chính đó. Tiền nhận được từ việc bán các trái phiếu này sẽ được chuyển
đến chủ thể cho vay/người khởi phát để cho người thế chấp vay tiền. Có thể nói,
chứng khoán hóa là quá trình đưa các tài sản thế chấp sang thị trường thứ cấp,
nơi mà chúng có thể được trao đi đổi lại, quá trình này biến các tài sản có tính
thanh khoản thấp thành những chứng khoán có tính thanh khoản cao.
Về bản chất chứng khoán hóa là một quá trình huy động vốn bằng cách sử
dụng các tài sản sẵn có trên bảng cân đối kế toán làm tài sản đảm bảo cho việc
phát hành các loại chứng khoán nợ. Thay vì cách làm truyền thống là mang các
tài sản này ra ngân hàng làm thế chấp để vay tiền thì doanh nghiệp (chủ thể tạo
lập tài sản) sử dụng chúng làm cơ sở đảm bảo phát hành các loại chứng khoán nợ
cho các nhà đầu tư. Như vậy, thay vì phải đi vay ngân hàng với một lãi suất cao
và thường với kỳ hạn ngắn thì việc chứng khoán hóa tài sản tạo một kênh huy
động vốn dài hạn với lãi suất hấp dẫn hơn nhiều thông qua việc chuyển rủi ro
trực tiếp cho nhà đầu tư.
Nói cách khác, chứng khoán hóa là quá trình phát hành chứng khoán nợ
trên cơ sở đảm bảo bởi dòng tiền mặt tương lai sẽ thu được từ một nhóm tài sản
tài chính sẵn có. Do đó, các nhà đầu tư mua chứng khoán nợ chấp nhận rủi ro
(rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán sớm) đối với danh mục tài sản đảm bảo được
đem ra chứng khoán hóa. Các khoản vay trong cùng một tập hợp nợ được chứng
khoán hóa phải có cùng tính chất về thời hạn vay và lãi suất vay.
Các tài sản tài chính có thể dùng để chứng khoán hóa rất đa dạng bao gồm
các khoản cho vay thế chấp mua nhà, các khoản cho vay thương mại, danh mục
4
các khoản cho vay thẻ tín dụng, danh mục nợ xấu, các trái phiếu đầu cơ, hay các
khoản cho vay bất động sản thương mại. Tương ứng với mỗi loại tài sản đảm bảo
làm cơ sở đảm bảo chứng khoán hóa này, các chứng khoán nợ phát hành sẽ có
tên gọi khác nhau.
Các tài sản tài chính lý tưởng nhất để chứng khoán hóa là nhóm tài sản có
dòng tiền mặt chia đều ra nhiều kỳ phù hợp với cách thức để thanh toán gốc và
lãi cho các nhà đầu tư nắm giữ chứng khoán nợ phát hành. Các sản phẩm chứng
khoán có tài sản làm đảm bảo (ABS) rất đa dạng, nhưng nhìn chung được chia
làm ba dòng sản phẩm chính dựa vừa các loại tài sản bảo đảm với rủi ro tương
ứng.
Nhóm sản phẩm chứng khoán hóa truyển thống liên quan đến các khoản
cho vay thế chấp mua nhà là MBS- Mortgage Backed Securities.
Nhóm sản phẩm thứ hai không liên quan đến các khoản cho vay thế chấp
mua nhà được gọi là CDO- Collateralized Debt Obligations.
Nhóm cuối cùng là ABS hiểu theo nghĩa hẹp.
MBS là sản phẩm chứng khoán được hình thành từ các khoản cho vay thế
chấp bất động sản, mang tính chất dài hạn thường là 10-50 năm, có thời hạn trả
nợ định kỳ cả gốc và lãi. MBS là dạng sơ khai nhất của chứng khoán hóa dùng
danh mục cho vay thế chấp mua nhà làm tài sản đảm bảo. Với MBS, nhà đầu tư
phải chịu hai loại rủi ro đó là rủi ro thanh toán sớm và rủi ro tín dụng. Đối với
cho vay nợ trên chuẩn, rủi ro chính là rủi ro thanh toán sớm dẫn đến rủi ro lãi
suất. Đối với cho vay thế chấp mua nhà dưới chuẩn rủi ro chính là rủi ro tín
dụng. Khác với trái phiếu thông thường, khi đáo hạn sẽ được thanh toán tiền gốc,
theo thời gian, số tiền gốc của MBS được hoàn trả dần thì cả tiền lãi và giá trị
của loại trái phiếu này cũng giảm tương ứng và khi đáo hạn có giá trị bằng 0.
5
CDO là sản phẩm chứng khoán có các danh mục rủi ro tín dụng làm tài
sản đảm bảo. Các tài sản có rủi ro tín dụng ở đây là tín dụng tiêu dùng,các khoản
phải thu thương mại, cho vay thế chấp bất động sản thương mại, trái phiếu doanh
nghiệp, và thậm chí trái phiếu CDO. Đặc điểm của CDO là giải quyết rủi ro tín
dụng của tài sản chứng khoán hóa . Rủi ro thánh toán sớm đối với các tài sản
dùng trong CDO là rất thấp hoặc gần như không có.
ABS theo nghĩa hẹp đại diện cho phần còn lại của thị trường chứng khoán
hóa, với các đặc tính dựa phụ thuộc vào sự hỗn tạp của các tài sản đảm bảo. Các
tài sản này có thể là những khoản vay tiêu dùng, thẻ tín dụng, cho vay sinh
viên… Trong các phần sau của bài viết, ABS được nhắc đến theo nghĩa hẹp.
Mô hình chứng khoán hóa ở phần tiếp theo sẽ giúp hiểu rõ hơn về quá
trình chứng khoán hóa thực hiện như thế nào.
1.1.2. Mô hình chứng khoán hóa tổng quát:
Một ngân hàng A, để đáp ứng nhu cầu vay thế chấp mua nhà của khách
hàng đã tập hợp tất cả các khoản nợ có cùng lãi suất và thời hạn cho vay (lãi suất
10%/năm, thời hạn 10 năm đều có tài sản thế chấp bằng chính ngôi nhà) và bán
cho một công ty có mục đích đặc biệt (SPV). Ví dụ ngân hàng bán 100 khoản
vay (1 triệu USD/khoản) tương ứng 100 triệu USD cho tổ chức Freddie Mac
chứng khoán hóa các món nợ này thành 10.000 chứng khoán có giá trị
10.000USD/chứng khoán, ngân hàng có thể tự phát hành hoặc thông qua một tổ
chức bảo lãnh phát hành với lãi suất 8%/năm.
Ngân hàng lập hoặc thuê một công ty quản lý tài sản và thu các khoản gốc
và lãi của tài sản từ khách hàng chuyển đến ngân hàng, ngân hàng chuyển đến
SPV (trường hợp này là Freddie Mac), SPV chuyển đến nhà bảo lãnh phát hành
và nhà bảo lãnh phát hành chuyển tiền lãi, một phần nợ gốc theo kỳ hạn tới nhà
đầu tư.
1.1.3. Quy trình chứng khoán hóa:
Bước 1: Thành lập công ty có mục đích đặc biệt (Special Purpose Vehicle
– SPV).
Quy trình chứng khoán hóa thường bắt đầu bằng việc tạo ra một công
ty có mục đích đặc biệt. Công ty có mục đích đặc biệt có thể hình thành dưới
6
dạng một doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp hoặc một đơn vị ủy thác. Các
công ty có mục đích đặc biệt được thành lập chỉ mang tính tượng trưng,
thường là không có vốn và không có nhân viên. Mọi hoạt động được thực
hiện thông qua thuê ngoài từ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên
nghiệp.
Mục tiêu chính của việc thành lập SPV là để tách bạch rủi ro tín dụng
và rủi ro hoạt động của chủ thể tạo lập tài sản với danh mục tài sản cần chứng
khoán hóa, do đó giúp các nhà đầu tư có thể đánh giá rủi ro đầu tư mua chứng
khoán dễ dàng hơn. Quá trình này gọi là “tách bạch hóa” các rủi ro tài chính
đầu tư liên quan đến tài sản dùng để chứng khoán hóa.
Một công ty có mục đích đặc biệt chỉ được thực hiện các nghiệp vụ
quy định cho mục đích thành lập. Đối với hoạt động chứng khoán hóa, công
ty có mục đích đặc biệt không được phép đi vay nợ bên ngoài hay dùng tài
sản cho bất cứ việc gì khác.
Bước 2: Bán tài sản tài chính cho SPV.
Chủ thể tạo lập tài sản chuyển danh mục tài sản tài chính muốn chứng
khoán hóa sang cho SPV thông qua một hợp đồng bán tài sản. Hợp đồng này
thường đạt được tiêu chí mua đứt bán đoạn, tức là mọi quyền lợp và rủi ro
của tài sản hoàn toàn chuyển sang cho SPV. Nhờ đó, SPV có thể toàn quyền
sử dụng dòng tiền tương lai của tài sản này làm cơ sở đảm bảo cho chứng
khoán nợ phát hành.
Trong thực tế, việc bán tài sản thường được cấu trúc theo dạng chủ thể
tạo lập tài sản vẫn có quyền lợi phát sinh liên quan đến tình hình hoạt động
của các tài sản tài chính. Ví dụ, trong tương lai, nếu danh mục cho vay này có
tỷ lệ thu hồi cao hơn một mức quy định nào đó thì ngân hàng sẽ có một
khoản thưởng dựa vào một công thức đã thỏa thuận trước. Quyền lợi này
nhằm gắn chặt chủ thể tạo lập tài sản với SPV.
Lúc này, SPV phải trải cho chủ thể tạo lập tài sản một khoản tiền cho
việc mua danh mục tài sản. Để có tiền trả cho hợp đồng này, SPV phải tiến
hành phát hành chứng khoán nợ cho nhà đầu tư.
Bước 3: Định mức tín nhiệm.
7
Tại hầu hết các quốc gia, để được phát hành chứng khoán nợ, SPV
phải được định mức tín nhiệm. Chủ thể tạo lập tài sản sẽ thuê một công ty
định mức tín nhiệm để thực hiện việc này. Các công ty định mức tín nhiệm sẽ
đánh giá mức độ bảo vệ đối với nhà đầu tư thông qua khía cạnh pháp lý cũng
như cấu trúc giao dịch.
Bước 4: Thuê công ty quản lý.
Nhiệm vụ của công ty quản lý là thay mặt điều hành SPV. Các đầu
việc bao gồm quản lý danh mục tài sản, thu các khoản gốc và lãi của tài sản
từ khách hàng, gửi thư nhắc nhở đôn đốc việc thu hồi nợ đúng hạn và thực
hiện các thủ tục xiết nợ khi cần thiết, thanh toán gốc và lãi cho nhà đầu tư
chứng khoán nợ theo đúng thứ tự ưu tiên.
Bước 5: SPV phát hành trái phiếu